ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
20/2007/QĐ-UBND
|
Đồng
Hới, ngày 24 tháng 08 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP CÔNG DÂN, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ QUẢN LÝ
ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo
năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm
2004, năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tiếp công
dân, tiếp nhận, xử lý và quản lý đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 04/2000/QĐ ngày 6-3-2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc ban hành Quy định tiếp công dân, xử lý và quản lý đơn thư khiếu nại, tố
cáo của công dân và những quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TVTU, TTHĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Thanh tra tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài Phát thanh, Truyền hình, Báo QB;
- UBND các huyện, thành phố;
- TT Công báo;
- Lưu VT, NC, BTCD.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Lâm Phương
|
QUY CHẾ
TIẾP CÔNG DÂN, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ QUẢN LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2007 của UBND tỉnh
Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Việc tiếp công dân nhằm mục đích:
1. Tiếp nhận các thông tin kiến
nghị, phản ánh, góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan, đơn vị;
2. Tiếp nhận các kiến nghị, đề
nghị, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị các cấp trên địa bàn để trả lời cho người khiếu nại, tố cáo, giao cho Thủ
trưởng cơ quan có liên quan giải quyết hoặc trực tiếp giải quyết theo quy định
của Luật khiếu nại, tố cáo;
3 . Hướng dẫn công dân thực hiện
khiếu nại, tố cáo đúng quy định của pháp luật.
Điều 2.
UBND các cấp, các cơ quan, đơn vị phải bố trí địa điểm
thuận tiện bảo đảm các điều kiện cần thiết để tiếp công dân đến trình bày khiếu
nại tố cáo, phản ánh, kiến nghị được dễ dàng, thuận lợi.
Nơi tiếp công dân phải niêm yết:
Lịch tiếp công dân (ghi cụ thể ngày, giờ tiếp; chức vụ, chức danh người tiếp);
nội quy tiếp công dân (ghi rõ quyền, nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo);
phải có đủ sổ sách ghi chép, theo dõi việc tiếp công dân, tiếp nhận đơn thư
theo đúng quy định.
Điều 3.
Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân.
Điều 4.
Đơn khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến người có thẩm
quyền giải quyết đều phải được tiếp nhận, xử lý. Cơ quan, đơn vị, cá nhân được
giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý, quản lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân
phải tiến hành nghiên cứu phân loại, xác định chính xác nội dung để xử lý, quản
lý theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 5.
Công dân được thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo luật
định nhưng không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây mất trật tự tại
nơi tiếp công dân, vu cáo xúc phạm cơ quan Nhà nước và người thi hành công vụ;
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 6.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp
công dân theo quy định sau:
1. Tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp
công dân của tỉnh.
a. Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì tiếp
công dân vào ngày thứ tư của tuần thứ hai trong tháng.
b. Mời Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh chủ trì tiếp công dân vào ngày thứ tư tuần thứ 3 trong tháng.
c. Chánh thanh tra tỉnh chủ trì
tiếp công dân vào ngày thứ tư tuần thứ tư trong tháng.
d. Mời đại diện Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh, Thường trực UBMTTQVN tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Văn
phòng HĐND tỉnh, đại diện Văn phòng Tỉnh ủy, đại diện Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy
tham gia tiếp công dân tại trụ sơ tiếp công dân vào các ngày thứ tư hàng tuần.
đ. Ban tiếp công dân thuộc Văn
phòng UBND tỉnh chủ trì tiếp công dân vào các ngày còn lại trong tháng.
2. Tiếp công dân tại nơi tiếp
công dân của các huyện, thành phố:
a. Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố tiếp công dân ít nhất hai ngày trong tháng: vào thứ năm tuần thứ nhất
và tuần thứ ba.
b. Mời Thường trực HĐND huyện,
thành phố chủ trì tiếp công dân vào thứ năm tuần thứ hai và tuần thứ tư trong
tháng.
c. Mời Đại biểu HĐND tỉnh thuộc
tổ đại biểu HĐND tỉnh ứng cử tại huyện, thành phố tham gia một số buổi tiếp
công dân vào các ngày thứ năm hàng tuần.
d. Bộ phận tiếp công dân chuyên
trách thuộc Văn phòng HĐND và UBND huyện, thành phố chủ trì tiếp công dân vào
các ngày làm việc còn lại trong tháng.
3. Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn chủ trì tiếp công dân mỗi tuần ít nhất một ngày, vào thứ ba hàng tuần.
4. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành cấp tỉnh và các cơ quan chuyên môn cấp huyện, thành phố chủ trì tiếp
công dân ít nhất một ngày vào thứ ba tuần thứ hai trong tháng.
Riêng Thanh tra các ngành thuộc:
Công an, Quân sự, Lao động - Thương binh & Xã hội, Y tế, Thuế, Tài chính, Kế
hoạch & Đầu tư, Giáo dục - Đào tạo, Xây dựng, Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn, Tài nguyên - Môi trường, Nội vụ, Giao thông Vận tải có trách nhiệm tổ
chức tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở cơ quan vào các ngày làm việc trong
tuần.
5. Ngoài những quy định trên, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị phải chủ trì tiếp công dân trong những trường hợp
sau đây:
a. Khiếu nại, tố cáo đông người,
có tính chất phức tạp.
b. Tiếp công dân theo yêu cầu của
cấp trên.
Điều 7.
Trụ sở tiếp công dân của tỉnh trực thuộc Văn phòng
UBND tỉnh, do một Phó Văn phòng UBND tỉnh phụ trách.
Ban tiếp công dân thuộc Văn
phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan, đơn vị
có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và các điều kiện cần thiết để phục vụ cho
lãnh đạo tỉnh tiếp công dân và trực tiếp tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở
Tiếp công dân của tỉnh.
Ban Tiếp công dân thuộc Văn
phòng UBND tỉnh tùy theo tình hình công tác tiếp công dân mà bố trí số cán bộ
công chức phù hợp và phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên
quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp
công dân của tỉnh.
Khi có yêu cầu của người chủ trì
tiếp công dân thì Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên
quan phải tham gia tiếp công dân.
Điều 8.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh bố
trí nơi tiếp công dân riêng tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị mình, phân
công lãnh đạo và cán bộ tiếp công dân theo quy định.
Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố tổ chức nơi tiếp công dân của huyện, thành phố bố trí bộ phận tiếp công dân
trực thuộc Văn phòng HĐND, UBND do một Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện,
thành phố phụ trách. Bộ phận tiếp công dân có nhiệm vụ phối hợp với Thanh tra
huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chuẩn bị các điều kiện cần thiết để
phục vụ cho Chủ tịch UBND huyện, thành phố tiếp công dân và trực tiếp tiếp công
dân thường xuyên tại nơi tiếp công dân.
Khi có yêu cầu của người được
phân công chủ trì tiếp công dân ở huyện, thành phố, thủ trưởng các phòng, ban,
chuyên môn thuộc huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có
liên quan phải tham gia tiếp công dân tại nơi tiếp công dân của huyện, thành phố.
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn phải bố trí địa điểm tiếp công dân của đơn vị mình, phân công cán bộ Văn
phòng phối hợp với cán bộ Tư pháp làm nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên.
Điều 9.
Cán bộ chuyên trách làm nhiệm vụ tiếp công dân tại Trụ sở
Tiếp công dân của tỉnh và nơi tiếp công dân của các huyện, thành phố phải là
công chức Nhà nước; có phẩm chất đạo đức, am hiểu chính sách, pháp luật, có ý
thức trách nhiệm làm công tác tiếp công dân.
Điều 10.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khi nhận được đơn kiến
nghị, phản ánh, tố cáo do những nơi tiếp công dân chuyển đến phải khẩn trương
xem xét giải quyết đúng thời hạn quy định của pháp luật và thông báo kịp thời kết
quả cho nơi tiếp công dân chuyển vụ việc đó biết. Nếu quá thời hạn quy định mà
chưa có thông báo thì người phụ trách nơi tiếp công dân đã chuyển đơn đến có
quyền kiến nghị Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó giải quyết và thông báo kết quả.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CÁN BỘ TIẾP CÔNG DÂN; QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN KHI ĐẾN NƠI TIẾP CÔNG DÂN
Điều 11.
Khi làm nhiệm vụ, cán bộ tiếp công dân phải mặc trang phục
chỉnh tề, đeo thẻ công chức theo quy định. Cán bộ tiếp công dân chỉ được tiếp
công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh tại nơi tiếp công dân, không
tiếp tại nhà riêng.
Điều 12.
Khi tiếp công dân cán bộ tiếp công dân có nhiệm vụ:
1. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo.
2. Hướng dẫn công dân thực hiện
đúng Luật khiếu nại, tố cáo. Tiếp nhận, xử lý các khiếu nại, tố cáo của công
dân theo quy định như sau:
a. Lắng nghe, ghi chép vào sổ
theo dõi tiếp công dân đầy đủ, chính xác nội dung có liên quan do công dân
trình bày; yêu cầu công dân ký xác nhận nội dung khiếu nại, tố cáo khi cần thiết.
b. Đối với khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Điều 32 và có đủ điều
kiện quy định tại Điều 2 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính
phủ thì tiếp nhận và báo cáo thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ lý giải quyết.
c. Đối với khiếu nại không đủ điều
kiện thụ lý giải quyết theo Điều 32 Luật khiếu nại, tố cáo (đã được sửa đổi, bổ
sung) thì giải thích, hướng dẫn cho công dân biết rõ lý do không thụ lý.
d. Những khiếu nại không đúng thẩm
quyền giải quyết thì hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
đ. Những tố cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết thì chậm nhất trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
tố cáo phải chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho công
dân biết.
e. Những quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật và những tố cáo đã có kết luận giải quyết của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nay tố cáo lại nhưng công dân không cung cấp được
những chứng cứ, tài liệu mới thì giải thích và yêu cầu công dân chấp hành.
4. Giữ bí mật họ, tên, địa chỉ,
bút tích của người tố cáo khi người tố cáo yêu cầu.
Điều 13.
Khi tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân có quyền:
1. Yêu cầu công dân trình bày đầy
đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo và những yêu cầu giải quyết; cung
cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo. Trường hợp công
dân trình bày bằng miệng các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, nếu thấy cần
thiết thì yêu cầu công dân viết thành văn bản và ký xác nhận.
2. Trong các trường hợp: Việc khiếu
nại, tố cáo đã được kiểm tra, xem xét, xác minh, đã có quyết định hoặc kết luận
giải quyết của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật
và đã trả lời đầy đủ cho người tố cáo thì từ chối không tiếp và yêu cầu công
dân nghiêm chỉnh chấp hành.
3. Từ chối không tiếp những người
đang trong tình trạng say rượu, tâm thần, những người vi phạm quy chế, nội quy
tiếp công dân và yêu cầu người đó rời khỏi nơi tiếp công dân.
4. Đối với người có hành vi vi
phạm pháp luật khiếu nại, tố cáo; vi phạm nội quy, quy chế nơi tiếp công dân
tùy theo mức độ vi phạm người chủ trì tiếp công dân chấn chỉnh, nhắc nhở hoặc
yêu cầu cơ quan Công an lập biên bản và xử lý theo quy định của pháp luật
Điều 14.
Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có quyền:
1. Được hướng dẫn, giải thích,
trả lời về những nội dung mình trình bày.
2. Được yêu cầu giữ bí mật họ
tên, địa chỉ, bút tích người tố cáo.
3. Được quyền khiếu nại, tố cáo
với thủ trưởng trực tiếp của người tiếp công dân nếu họ có những việc làm sai
trái gây cản trở, phiền hà, sách nhiễu trong khi thi hành công vụ.
Điều 15.
Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có nghĩa vụ:
1. Xuất trình giấy tờ tùy thân
như giấy chứng minh nhân dân, giấy mời, trong trường hợp công dân không trực tiếp
đến khiếu nại, tố cáo thì có thể ủy quyền cho một trong số thân nhân là cha, mẹ,
vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột và người đại diện hợp pháp khác; những
người này phải có giấy ủy quyền có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền và các
giấy tờ khác chứng minh là người đại diện hợp pháp trong trường hợp khiếu nại
là người chưa thành niên, người già yếu, đi làm ăn xa, người bị bệnh tâm thần
hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh nội
quy, quy chế nơi tiếp công dân và hướng dẫn của cán bộ tiếp công dân.
3 . Trình bày trung thực sự việc,
cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.
4. Ký xác nhận những nội dung đã
trình bày.
5. Trường hợp có nhiều người đến
nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung thì phải cử đại diện để
trình bày với cán bộ tiếp công dân.
Chương IV
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, QUẢN
LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 16.
Thẩm quyền tiếp nhận và xử lý, quản lý đơn thư khiếu
nại, tố cáo:
1. UBND tỉnh giao cho Văn phòng
UBND tỉnh và Thanh tra tỉnh thực hiện.
2. UBND huyện, thành phố giao
cho Văn phòng HĐND, UBND huyện, thành phố chủ trì phối hợp với Thanh tra huyện,
thành phố thực hiện.
3. UBND xã, phường, thị trấn
giao cho cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn thực hiện.
4. Các Sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị thuộc UBND tỉnh giao cho Thanh tra hoặc cán bộ phụ trách công tác thanh
tra. Nếu cơ quan, đơn vị chưa có tổ chức thanh tra hoặc cán bộ phụ trách công
tác thanh tra thì giao cho Văn phòng cơ quan, đơn vị thực hiện.
5. Các phòng, ban thuộc UBND huyện,
thành phố giao cho trưởng hoặc phó phòng, ban.
7. Các doanh nghiệp Nhà nước,
Công ty Nhà nước, đơn vị sự nghiệp do thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc trưởng kiểm
soát thực hiện.
Điều 17.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại
phải thực hiện:
1. Đơn khiếu nại có đủ điều kiện
do Luật khiếu nại, tố cáo quy định thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch
UBND, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thì cơ quan tham mưu cùng cấp phải xem xét kỹ;
dự thảo kế hoạch, đề xuất hướng giải quyết trình Chủ tịch UBND hoặc Thủ trưởng
đơn vị để chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền.
2. Đối với đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ các điều kiện để thụ lý giải quyết theo
quy định tại Điều 2 Nghị định 136/2006/NĐ-CP thì hướng dẫn hoặc trả lời bằng
văn bản cho người khiếu nại biết rõ lý do không thụ lý.
3. Đối với những đơn có nội dung
vừa khiếu nại, vừa tố cáo thì xử lý nội dung khiếu nại theo quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 5 điều này, còn nội dung tố cáo thì xử lý theo quy định tại
Điều 16 của Quy chế này.
4. Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của cấp dưới trực tiếp nhưng qua thời hạn quy định mà chưa giải quyết được thì
Thủ trưởng cơ quan Nhà nước cấp trên yêu cầu cấp dưới giải quyết, đồng thời có
trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới và áp dụng
biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình
trì hoãn việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đó. Trong trường hợp cần áp dụng biện
pháp vượt quá thẩm quyền của mình thì kiến nghị cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền để xử lý.
5. Đơn không thuộc thẩm quyền giải
quyết hoặc việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết, người khiếu nại không
cung cấp được tài liệu, chứng cứ gì mới thì không thụ lý mà thông báo bằng văn
bản cho người khiếu nại biết. Việc hướng dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối
với một vụ khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại có gửi
kèm theo giấy tờ, tài liệu bản gốc có liên quan đến nội dung khiếu nại thì phải
gửi trả lại các tài liệu, giấy tờ đó cho người khiếu nại.
6. Cơ quan Nhà nước nhận được
đơn khiếu nại do các cơ quan Trung ương, đại biểu Quốc hội, Thường trực cấp ủy,
đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận hoặc các cơ quan báo chí chuyển đến, nếu thuộc thẩm quyền
giải quyết thì thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân chuyển đơn đến biết; nếu đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết thì gửi
trả lại và thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đó
biết.
Điều 18.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn tố cáo phải
thực hiện:
1. Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của cấp mình phải ra quyết định thụ lý giải quyết.
Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền
giải quyết thì phải chuyển đơn và các tài liệu, chứng cứ có liên quan (nếu có)
đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo biết (nếu họ
có yêu cầu).
2. Đơn tố cáo đã được thụ lý và
có quyết định xử lý vi phạm (nếu có) nếu người tố cáo vẫn tiếp tục gửi đơn tố
cáo thì thủ trưởng cấp có thẩm quyền giải quyết tố cáo đó phải trực tiếp mời đối
thoại với người tố cáo và người được giao thụ lý vụ việc tố cáo đó để làm rõ nội
dung tố cáo.
3. Đơn tố cáo không ghi tên, mạo
tên, không có chữ ký trực tiếp của người tố cáo, không ghi địa chỉ hoặc sao, chụp
chữ ký, hoặc tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết, kết luận, người tố
cáo không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ mới thì không giải quyết.
4. Đơn tố cáo có dấu hiệu phạm tội
thì chuyển cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý
theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Trường hợp tố cáo hành vi gây thiệt
hại, hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, của tập
thể, tính mạng, tải sản của công dân thì thông báo ngay cho cơ quan chức năng
liên quan để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
5. Khi nhận được thông tin người
tố cáo bị đe dọa, trù dập, trả thù thì kịp thời báo với cơ quan chức năng làm
rõ, có biện pháp ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp luật để bảo vệ người
tố cáo.
Điều 19.
1. Công
dân gửi đơn thư khiếu nại, tố cáo đến UBND, cơ quan, đơn vị đều phải được tiếp
nhận, ghi chép đầy đủ vào sổ theo dõi, quản lý đơn theo mẫu đã quy định thống
nhất và lưu giữ theo chế độ mật.
2. Đơn thư trùng lặp nội dung,
đơn không đủ điều kiện xem xét, thực hiện việc lưu trữ theo thời gian do cấp,
ngành quy định.
3. Đơn thuộc thẩm quyền cấp
ngành nào giải quyết phải tiến hành thiết lập hồ sơ theo đúng trình tự, thủ tục
giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo và thực hiện lưu trữ hồ sơ theo chế độ mật.
Điều 20.
Các thông tin, kiến nghị, phản ánh góp ý những vấn đề
liên quan đến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
công tác quản lý của cơ quan đơn vị thì sau buổi tiếp công dân, cán bộ thường
trực tiếp công dân có trách nhiệm tập hợp đầy đủ ( thông tin kịp thời) cho Thủ
trưởng cơ quan xem xét giải quyết hoặc chuyển cho cơ quan chức năng có thẩm quyền
xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21.
Chánh Thanh tra tỉnh phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
giúp UBND tỉnh hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong việc tổ chức tiếp công dân, xử
lý đơn thư giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và Quy chế
này.
Điều 22.
Định kỳ 03 tháng một lần UBND tỉnh tổ chức họp giao ban
kiểm tra công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo với Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các Sở, ngành có liên quan để kiểm điểm
trách nhiệm giải quyết và phối hợp giải quyết khiếu nại tố cáo.
Điều 23.
Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Công an các huyện,
thành phố bố trí lực lượng bảo vệ, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
người phụ trách nơi tiếp công dân đảm bảo an toàn, trật tự nơi tiếp công dân của
cơ quan, đơn vị thuộc địa bàn phụ trách. Khi có công dân đến nơi tiếp dân có những
hành vi vi phạm pháp luật và vi phạm quy chế tiếp công dân đã được nhắc nhở, chấn
chỉnh nhưng không sửa chữa thì lập biên bản xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 24.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra các phòng, ban
chuyên môn, đơn vị, xã, phường thuộc quyền quản lý của mình thực hiện việc tiếp
công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và
cả năm tổng hợp tình hình công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu
nại, tố cáo để báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh), đồng thời gửi
Ban Tiếp công dân trước ngày 20 hàng tháng theo kỳ báo cáo.
Điều 25.
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các ban
ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chủ tịch UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thế quần
chúng cùng cấp tổ chức tốt việc tiếp công dân thuộc địa bàn, lĩnh vực mình quản
lý.
Điều 26.
Các cơ quan, đơn vị và cá nhân thực hiện tốt Quy chế này
sẽ được biểu dương, khen thưởng; nếu vi phạm thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo cáo kịp thời về UBND tỉnh
qua Văn phòng UBND tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp.