BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1972/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày
09 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA
BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày
13/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày
07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo
cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước và Cục trưởng Cục Kiểm
soát thủ tục hành chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này
thủ tục hành chính trong lĩnh vực bồi thường nhà nước thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Bãi bỏ các thủ tục hành chính trong lĩnh vực bồi
thường nhà nước tại Quyết định số 3877/QĐ-BTP ngày 17/12/2012 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp; Quyết định số 1902/QĐ-BTP ngày 22/7/2013
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực bồi
thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Bộ Tư pháp; Quyết định số 3326/QĐ-BTP ngày 15/12/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp về việc công bố thủ tục khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường
nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Bộ Tư pháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục
Bồi thường nhà nước, Cục trưởng Cục kiểm soát thủ tục hành chính và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Các đơn vị liên quan thuộc Bộ;
- Cổng thông tin điện tử (để công khai);
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (để biết);
- Lưu: VT, Cục BTNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 1972 /QĐ-BTP ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
PHẦN I. DANH MỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp
STT
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực
hiện
|
A. Thủ tục hành chính cấp trung ương
|
I. Trong hoạt động quản lý hành chính
|
1
|
Thủ tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường
|
Bồi thường nhà nước
|
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
|
2
|
Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có
trách nhiệm bồi thường
|
Bồi thường nhà nước
|
Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
|
3
|
Thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường
|
Bồi thường nhà nước
|
Đại diện cơ quan có trách nhiệm bồi thường; đại
diện UBND cấp xã nơi cá nhân bị thiệt hại cư trú hoặc nơi tổ chức bị thiệt hại
đặt trụ sở, trong trường hợp chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường
thông qua UBND cấp xã
|
4
|
Thủ tục trả lại tài sản
|
Bồi thường nhà nước
|
Cơ quan ra Quyết định hủy bỏ Quyết định thu giữ,
tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản
|
5
|
Thủ tục chi trả tiền bồi thường
|
Bồi thường nhà nước
|
Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
|
6
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà
nước lần đầu
|
Bồi thường nhà nước
|
- Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan
ngang Bộ
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
|
7
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà
nước lần hai
|
Bồi thường nhà nước
|
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
|
II. Trong hoạt động thi hành án dân sự
|
1
|
Thủ tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường
|
Bồi thường nhà nước
|
Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng
|
2
|
Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có
trách nhiệm bồi thường
|
Bồi thường nhà nước
|
Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp hoặc Cục
Thi hành án Bộ Quốc phòng
|
3
|
Thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường
|
Bồi thường nhà nước
|
Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp hoặc Cục
Thi hành án Bộ Quốc phòng; đại diện UBND cấp xã nơi cá nhân bị thiệt hại cư
trú hoặc nơi tổ chức bị thiệt hại đặt trụ sở, trong trường hợp chuyển giao
quyết định giải quyết bồi thường thông qua UBND cấp xã
|
4
|
Thủ tục trả lại tài sản
|
Bồi thường nhà nước
|
Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp hoặc Cục
Thi hành án Bộ Quốc phòng
|
5
|
Thủ tục chi trả tiền bồi thường
|
Bồi thường nhà nước
|
Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp hoặc Cục
Thi hành án Bộ Quốc phòng
|
6
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà
nước lần đầu
|
Bồi thường nhà nước
|
Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường
|
7
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà
nước lần hai
|
Bồi thường nhà nước
|
Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ
quan giải quyết khiếu nại lần đầu
|
B. Thủ tục hành chính cấp tỉnh
|
I. Trong hoạt động quản lý hành chính
|
1
|
Thủ tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường
|
Bồi thường nhà nước
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
2
|
Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có
trách nhiệm bồi thường
|
Bồi thường nhà nước
|
Cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
|
3
|
Thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường
|
Bồi thường nhà nước
|
Đại diện cơ quan có trách nhiệm bồi thường; đại
diện UBND cấp xã nơi cá nhân bị thiệt hại cư trú hoặc nơi tổ chức bị thiệt hại
đặt trụ sở, trong trường hợp chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường
thông qua UBND cấp xã
|
4
|
Thủ tục trả lại tài sản
|
Bồi thường nhà nước
|
Cơ quan ra Quyết định hủy bỏ Quyết định thu giữ,
tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản
|
5
|
Thủ tục chi trả tiền bồi thường
|
Bồi thường nhà nước
|
Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
|
6
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà
nước lần đầu
|
Bồi thường nhà nước
|
- Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương
đương
- Giám đốc Sở và cấp tương đương
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh
|
7
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà
nước lần hai
|
Bồi thường nhà nước
|
- Giám đốc Sở và cấp tương đương
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh
|
II. Trong hoạt động thi hành án dân sự
|
1
|
Thủ tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường
|
Bồi thường nhà nước
|
Cục Thi hành án dân
sự cấp tỉnh
|
2
|
Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có
trách nhiệm bồi thường
|
Bồi thường nhà nước
|
Cục Thi hành án dân
sự cấp tỉnh hoặc Phòng Thi hành án cấp quân khu
|
3
|
Thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường
|
Bồi thường nhà nước
|
Cục Thi hành án dân
sự cấp tỉnh hoặc Phòng Thi hành án cấp quân khu; đại diện UBND cấp xã
nơi cá nhân bị thiệt hại cư trú hoặc nơi tổ chức bị thiệt hại đặt trụ sở,
trong trường hợp chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường thông qua UBND
cấp xã
|
4
|
Thủ tục trả lại tài sản
|
Bồi thường nhà nước
|
Cục Thi hành án dân
sự cấp tỉnh hoặc Phòng Thi hành án cấp quân khu
|
5
|
Thủ tục chi trả tiền bồi thường
|
Bồi thường nhà nước
|
Cục Thi hành án dân
sự cấp tỉnh hoặc Phòng Thi hành án cấp quân khu
|
6
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà
nước lần đầu
|
Bồi thường nhà nước
|
Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường
|
7
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà
nước lần hai
|
Bồi thường nhà nước
|
Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ
quan giải quyết khiếu nại lần đầu
|
C. Thủ tục hành chính cấp huyện
|
I. Trong hoạt động quản lý hành chính
|
1
|
Thủ tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường
|
Bồi thường nhà nước
|
UBND cấp huyện
|
2
|
Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có
trách nhiệm bồi thường
|
Bồi thường nhà nước
|
Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
|
3
|
Thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường
|
Bồi thường nhà nước
|
Đại diện cơ quan có trách nhiệm bồi thường; đại
diện UBND cấp xã nơi cá nhân bị thiệt hại cư trú hoặc nơi tổ chức bị thiệt hại
đặt trụ sở, trong trường hợp chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường
thông qua UBND cấp xã
|
4
|
Thủ tục trả lại tài sản
|
Bồi thường nhà nước
|
Cơ quan ra Quyết định hủy bỏ Quyết định thu giữ,
tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản
|
5
|
Thủ tục chi trả tiền bồi thường
|
Bồi thường nhà nước
|
Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
|
6
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà
nước lần đầu
|
Bồi thường nhà nước
|
- Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện
- Chủ tịch UBND cấp huyện.
|
7
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà
nước lần hai
|
Bồi thường nhà nước
|
Chủ tịch UBND cấp huyện.
|
II. Trong hoạt động thi hành án dân sự
|
1
|
Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có
trách nhiệm bồi thường
|
Bồi thường nhà nước
|
Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện
|
2
|
Thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường
|
Bồi thường nhà nước
|
Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện; đại diện
UBND cấp xã nơi cá nhân bị thiệt hại cư trú hoặc nơi tổ chức bị thiệt hại đặt
trụ sở, trong trường hợp chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường thông
qua UBND cấp xã
|
3
|
Thủ tục trả lại tài sản
|
Bồi thường nhà nước
|
Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện
|
4
|
Thủ tục chi trả tiền bồi thường
|
Bồi thường nhà nước
|
Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện
|
5
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà
nước lần đầu
|
Bồi thường nhà nước
|
Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường
|
D. Thủ tục hành chính cấp xã
|
1
|
Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách
nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính
|
Bồi thường nhà nước
|
Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
|
2
|
Thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường
|
Bồi thường nhà nước
|
UBND cấp xã
|
3
|
Thủ tục trả lại tài sản
|
Bồi thường nhà nước
|
UBND cấp xã
|
4
|
Thủ tục chi trả tiền bồi thường trong hoạt động
quản lý hành chính
|
Bồi thường nhà nước
|
UBND cấp xã
|
5
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà
nước lần đầu
|
Bồi thường nhà nước
|
Chủ tịch UBND cấp xã.
|
PHẦN II. NỘI
DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC THUỘC
PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
A. Thủ tục hành chính cấp trung ương
I. Trong hoạt động quản lý hành chính
1. Thủ tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường
1.1. Trình tự thực hiện
- Người bị thiệt hại có yêu cầu bằng văn bản về
việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
- Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc xác định
cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
1.2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp
tại trụ sở cơ quan hành chính hoặc qua hệ thống bưu chính
1.3. Thành phần hồ sơ:
Văn bản đề nghị xác định cơ quan có trách nhiệm
bồi thường
1.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05
ngày làm việc kể từ ngày có yêu cầu, trường hợp không có sự thống nhất về cơ
quan có trách nhiệm bồi thường thì thời hạn không quá 15 ngày.
1.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
1.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
1.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không
1.8. Lệ phí: không
1.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: văn bản xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
1.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có): khi người bị thiệt hại không xác định được cơ quan có
trách nhiệm bồi thường hoặc không có sự thống nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi
thường
1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN;
- Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 hướng
dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý
hành chính;
- Thông tư số 13/2015/TT-BTP ngày 29/9/2015 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ Tư
pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động
quản lý hành chính.
2. Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan
có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính.
2.1. Trình tự thực hiện:
- Đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu,
xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
- Người bị thiệt hại gửi đơn (kèm hồ sơ) yêu cầu
bồi thường;
- Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường xác
minh thiệt hại;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường thương
lượng việc bồi thường;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường ra quyết định
giải quyết bồi thường.
2.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính hoặc qua hệ thống bưu chính
2.3. Thành phần hồ sơ:
- Đơn yêu cầu bồi thường;
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và tài liệu, chứng cứ có
liên quan.
2.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
- Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường: trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ hợp lệ;
- Xác minh thiệt hại: trong thời hạn 20 ngày, kể
từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức
tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại có thể
kéo dài nhưng không quá 40 ngày;
- Thương lượng bồi thường: trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người đại diện phải
tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại. Thời hạn thực hiện việc thương
lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường hợp vụ việc
có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài thêm nhưng
không quá 45 ngày;
- Quyết định giải quyết bồi thường: trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thương lượng, cơ quan có trách nhiệm bồi thường
phải ra quyết định giải quyết bồi thường.
2.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức.
2.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không
2.8. Lệ phí: không
2.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: quyết định hành chính
2.10. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
- Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt
động quản lý hành chính chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật;
+ Hành vi trái pháp luật của người thi hành công
vụ thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 13 của Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước;
+ Có thiệt hại thực tế xảy ra;
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế
xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
- Nhà nước không bồi thường đối với thiệt hại xảy
ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại; trường hợp người thi hành công vụ
và người bị thiệt hại cùng có lỗi thì Nhà nước chỉ bồi thường một phần thiệt hại
tương ứng với phần lỗi của người thi hành công vụ.
2.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN;
- Thông tư liên tịch số
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính;
- Thông tư liên tịch số
08/2013/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 27/02/2013 Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng
dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành
chính.
3. Thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết
bồi thường
3.1. Trình tự thực hiện:
Người thực hiện việc chuyển giao phải trực tiếp
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại. Người bị
thiệt hại phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi
thường. Ngày ký nhận của người bị thiệt hại được tính là ngày nhận được quyết định
giải quyết bồi thường.
3.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính
3.3. Thành phần hồ sơ:
- Quyết định giải quyết bồi thường;
- Biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết
bồi thường.
3.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: chưa quy
định
3.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
- UBND cấp xã nơi cá nhân bị thiệt hại cư trú hoặc
nơi tổ chức bị thiệt hại đặt trụ sở, trong trường hợp chuyển giao quyết định giải
quyết bồi thường thông qua UBND cấp xã.
3.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
3.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không
3.8. Lệ phí (nếu có): không
3.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi thường.
3.10. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có): không.
3.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Thông tư liên tịch số
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính;
4. Thủ tục trả lại tài sản
4.1. Trình tự thực hiện:
Tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu
phải được tả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy
bỏ.
4.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính.
4.3. Thành phần hồ sơ:
- Thông báo về việc trả lại tài sản.
- Biên bản có chữ ký của người nhận lại tài sản,
đại diện cơ quan đã ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản,
công chức được giao thực hiện việc trả lại tài sản và thủ kho nơi bảo quản tài
sản.
4.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05 ngày
làm việc kể từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ.
4.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: cơ quan đã ra Quyết định hủy bỏ Quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch
thu tài sản.
4.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
4.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
4.8. Lệ phí: không.
4.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: biên bản trả lại tài sản.
4.10. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có): Tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu phải được
trả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ.
4.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN.
5. Thủ tục chi trả tiền bồi thường trong hoạt
động quản lý hành chính
5.1. Trình tự thực hiện:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản
án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách
nhiệm bồi thường phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị bồi thường đến Bộ Tài Chính.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ, cơ quan nhận được hồ sơ (Bộ Tài chính) có trách nhiệm kiểm tra tính
hợp lệ của hồ sơ đề nghị bồi thường để cấp kinh phí; trường hợp hồ sơ chưa hợp
lệ thì hướng dẫn cơ quan có trách nhiệm bồi thường bổ sung hồ sơ hoặc sửa đổi,
bổ sung quyết định giải quyết bồi thường. Thời hạn bổ sung hồ sơ không quá 15
ngày.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ thì cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ
Tài chính) cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho
người bị thiệt hại;
- Sau khi nhận được kinh phí do cơ quan tài chính
cấp, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải thực
hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị
thiệt hại;
5.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính.
5.3. Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị cấp bồi thường kinh phí
- Bản sao văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
- Bản án, quyết định giải quyết bồi thường của
cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
5.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
- Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường
chuyển hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ Tài
chính): Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết
bồi thường có hiệu lực pháp luật;
- Thời hạn cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ
Tài chính) kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ;
- Thời gian bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường: không
quá 15 ngày;
- Thời hạn cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ
Tài chính) cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho
người bị thiệt hại: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị
bồi thường hợp lệ;
- Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải
thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người
bị thiệt hại: Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được kinh phí do cơ
quan tài chính cấp.
5.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
5.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
5.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
5.8. Lệ phí (nếu có): không.
5.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: biên bản giao nhận tiền bồi thường phù hợp với hình thức giao nhận tiền.
5.10. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có): không.
5.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009.
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Thông tư liên tịch số
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng dẫn thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính.
- Thông tư liên tịch số
08/2013/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 27/02/2013 Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng
dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành
chính;
- Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP
ngày 09/5/2012 quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
6. Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường
nhà nước lần đầu
6.1. Trình tự thực hiện:
+ Người bị thiệt hại gửi đơn khiếu nại;
+ Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
+ Xác minh nội dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối thoại;
+ Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
6.2. Cách thức thực hiện: nộp đơn khiếu nại
trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính.
6.3. Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả
giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
6.4. Thời hạn giải quyết:
+ Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ
việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý.
+ Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
6.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức.
6.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan
ngang Bộ
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
6.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
6.8. Lệ phí (nếu có): không.
6.9. Nội dung đơn khiếu nại: trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong
đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người
khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung,
lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết
của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
6.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
Có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành
vi hành chính của cơ quan có trách nhiệm bồi thường, người có thẩm quyền trong
việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản
lý hành chính và thi hành án dân sự là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Điều 4 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
6.10.1. Thời hiệu khiếu nại:
+ Thời hiệu khiếu nại việc giải quyết bồi thường,
xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án
dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết
định hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công
tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có giấy tờ hợp
lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời
hiệu.
6.10.2. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được quy định từ Điều 8 đến Điều
14 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
(Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy đủ và hợp lệ
theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thụ
lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng dẫn người
khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường không đầy đủ nhưng hết
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu
bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện khiếu nại, giải quyết
khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 5 Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Luật TNBTCNN).
+ Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không cử
người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều
7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 16/2010/NĐ-CP);
(2) Người được Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường không có đủ các
Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại chi trả chi phí định giá, giám định
lại (Điều 10):
Trường hợp có
căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại có
quyền khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá,
giám định lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao
quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực hiện khi có một
trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người được quy định tại
Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường không đúng theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 10 Nghị định
số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
(Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị huỷ bỏ mà cơ quan đã ra các
quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về việc
trả lại tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Tài sản được trả lại cho người bị thiệt hại
không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc Điểm khác theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường (Điều
13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc
thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thực
hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương thức chi trả.
+ Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả (Điều
14):
Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả được
thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm
hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(2) Phương thức làm việc của Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(3) Quyết định hoàn trả xác định mức hoàn trả và
phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi và Điều kiện
kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc việc xác định mức
hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(4) Người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn
trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
6.11. Yêu cầu Điều kiện về Quyết định
hành chính, hành vi hành chính:
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, của cán bộ, công chức do
Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ quản lý trực tiếp trong việc
giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý
hành chính.
+ Quyết định
hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, của
cán bộ, công chức do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý trực tiếp
trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động
quản lý hành chính.
6.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
+ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2009;
+ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của
Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN;
+ Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ,
Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều của Luật Khiếu nại.
7. Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường
nhà nước lần hai
7.1. Trình tự thực hiện:
+ Người bị thiệt hại gửi đơn khiếu nại;
+ Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
+ Xác minh nội dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối thoại;
+ Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
7.2. Cách thức thực hiện: nộp đơn khiếu nại
trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính.
7.3. Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả
giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
7.4. Thời hạn giải quyết:
+ Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày
thụ lý.
+ Ở vùng sâu, vùng xa đi lại
khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ
lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài
hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
7.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức.
7.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
7.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
7.8. Lệ phí (nếu có): không.
7.9. Nội dung đơn khiếu nại: trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong
đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người
khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung,
lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết
của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc Điểm chỉ.
7.10. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải
quyết (Điều 4 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
7.10.1. Thời hiệu khiếu nại:
+ Thời hiệu khiếu nại việc giải quyết bồi thường,
xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án
dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết
định hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công
tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có giấy tờ hợp
lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời
hiệu.
7.10.2. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được quy định từ Điều 8 đến Điều
14 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
(Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy đủ và hợp lệ
theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thụ
lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng dẫn người
khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường không đầy đủ nhưng hết
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu
bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện khiếu nại, giải quyết
khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 5 Luật
TNBTCNN.
+ Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không cử
người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều
7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Người được Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường không có đủ các
Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại chi trả chi phí định giá, giám định
lại (Điều 10):
Trường hợp có
căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại có
quyền khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá,
giám định lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao
quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực hiện khi có một
trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người được quy định tại
Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường không đúng theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 10 Nghị định
số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
(Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị huỷ bỏ mà cơ quan đã ra các
quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về việc
trả lại tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Tài sản được trả lại cho người bị thiệt hại
không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc Điểm khác theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường (Điều
13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc
thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thực
hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương thức chi trả.
+ Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả (Điều
14):
Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả được
thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm
hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(2) Phương thức làm việc của Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(3) Quyết định hoàn trả xác định mức hoàn trả và
phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi và Điều kiện
kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc việc xác định mức
hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(4) Người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả
không nhận được Quyết định hoàn trả.
7.11. Yêu cầu Điều kiện về Quyết định
hành chính, hành vi hành chính:
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Chủ tịch UBND cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ,
ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết
thời hạn nhưng chưa được giải quyết trong việc giải quyết bồi thường, xem xét
trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính;
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng
còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết
trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động
quản lý hành chính.
7.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
+ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2009;
+ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của
Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN;
+ Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP
ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn
khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý
hành chính và thi hành án dân sự;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều của Luật Khiếu nại.
II. Trong hoạt động thi hành án dân sự
1. Thủ tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường
1.1. Trình tự thực hiện
- Người bị thiệt hại có yêu cầu bằng văn bản về
việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
- Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc xác định
cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
1.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp
tại trụ sở cơ quan hành chính hoặc qua hệ thống bưu chính
1.3. Thành phần hồ sơ:
Văn bản đề nghị xác định cơ quan có trách nhiệm
bồi thường
1.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05
ngày làm việc kể từ ngày có yêu cầu, trường hợp không có sự thống nhất về cơ
quan có trách nhiệm bồi thường thì thời han không qua 15 ngày.
1.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án - Bộ
Quốc phòng
1.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
1.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không
1.8. Lệ phí (nếu có): không
1.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: văn bản xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
1.10. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có): khi người bị thiệt hại không xác định được cơ quan có
trách nhiệm bồi thường hoặc không có sự thống nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi
thường
1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP quy định chi Tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN;
- Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BTP-BQP hướng
dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành
án dân sự.
2. Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan
có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
2.1. Trình tự thực hiện:
- Cá nhân, tổ chức khi cho rằng mình bị thiệt hại
do người thi hành công vụ là công chức của Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư
pháp hoặc công chức của Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng gây ra thì có quyền yêu
cầu Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết khiếu nại xem
xét, kết luận hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
- Người bị thiệt hại gửi đơn (kèm hồ sơ) yêu cầu
bồi thường;
- Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường xác
minh thiệt hại;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường thương lượng
việc bồi thường;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường ra quyết định
giải quyết bồi thường.
2.2. Cách thức thực hiện: nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến cơ quan có trách nhiệm bồi
thường (Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án - Bộ Quốc
phòng).
2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đơn yêu cầu bồi thường (Mẫu 01a hoặc 01b ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP);
- Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ (là một trong
các văn bản sau đây):
+ Quyết định giải quyết khiếu nại của người có
thẩm quyền theo quy định tại Điều 142 Luật Thi hành án dân sự đã có hiệu lực
pháp luật;
+ Kết luận nội dung tố cáo của người có thẩm quyền
theo quy định tại Điều 157 Luật Thi hành án dân sự;
+ Bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền đã
có hiệu lực pháp luật.
- Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu
bồi thường.
2.4. Thời hạn giải quyết:
- Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường: Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ hợp lệ;
- Xác minh thiệt hại: Trong thời hạn 20 ngày, kể
từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; trường hợp vụ việc có nhiều tình Tiết phức
tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa Điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại có thể
kéo dài nhưng không quá 40 ngày;
- Thương lượng bồi thường: Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người đại diện phải
tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại. Thời hạn thực hiện việc thương
lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường hợp vụ việc
có nhiều tình Tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài thêm nhưng
không quá 45 ngày;
- Ra quyết định giải quyết bồi thường: trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thương lượng, cơ quan có trách nhiệm bồi
thường phải ra quyết định giải quyết bồi thường.
2.5. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ
Tư pháp hoặc Bộ Quốc phòng.
2.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng.
2.7. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức.
2.8. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: đơn
yêu cầu bồi thường (Mẫu 01a hoặc 01b ban hành kèm theo Thông tư liên tịch
số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP).
2.9. Lệ phí (nếu có): Không
2.10. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: quyết định giải quyết bồi thường.
2.11. Yêu cầu Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
- Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường
hợp người thi hành công vụ ra quyết định hoặc tổ chức thi hành quyết định về
thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
chỉ phát sinh khi có đủ các Điều kiện sau đây:
+ Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật;
+ Hành vi trái pháp luật của người thi hành công
vụ thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 38 của Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước;
+ Có thiệt hại thực tế xảy ra;
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế
xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
- Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường
hợp người thi hành công vụ không ra quyết định hoặc không tổ chức thi hành quyết
định về thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 của Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước chỉ phát sinh khi có đủ các Điều kiện sau đây:
+ Các Điều kiện quy định nêu trên;
+ Có lỗi của người thi hành công vụ.
- Nhà nước không bồi thường đối với thiệt hại xảy
ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại; trường hợp người thi hành công vụ
và người bị thiệt hại cùng có lỗi thì Nhà nước chỉ bồi thường một phần thiệt hại
tương ứng với phần lỗi của người thi hành công vụ.
2.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của
Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Thông tư liên tịch số 24/2011/TTLT-BTP-BQP
ngày 15/12/2011 của Liên Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
3. Thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết
bồi thường
3.1. Trình tự thực hiện:
Người thực hiện việc chuyển giao phải trực tiếp chuyển
giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại. Người bị thiệt hại
phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi thường.
Ngày ký nhận của người bị thiệt hại được tính là ngày nhận được quyết định giải
quyết bồi thường.
3.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp
tại trụ sở cơ quan hành chính
3.3. Thành phần hồ sơ:
- Quyết định giải quyết bồi thường;
- Biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết
bồi thường.
3.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: chưa
quy định
3.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư
pháp hoặc Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng;
- UBND cấp xã nơi cá nhân bị thiệt hại cư
trú hoặc nơi tổ chức bị thiệt hại đặt trụ sở, trong trường hợp chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường thông qua UBND cấp xã.
3.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
3.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không
3.8. Lệ phí (nếu có): không
3.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi thường.
3.10. Yêu cầu Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
3.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP Quy định chi Tiết và
hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Thông tư liên tịch số 24/2011/TTLT-BTP-BQP hướng
dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án
dân sự;
4. Thủ tục trả lại tài sản
4.1. Trình tự thực hiện:
Tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu
phải được tả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy
bỏ.
4.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp
tại trụ sở cơ quan hành chính.
4.3. Thành phần hồ sơ:
- Thông báo về việc trả lại tài sản.
- Biên bản có chữ ký của người nhận lại tài sản,
đại diện cơ quan đã ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản,
công chức được giao thực hiện việc trả lại tài sản và thủ kho nơi bảo quản tài
sản.
4.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05
ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy
bỏ.
4.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: cơ quan đã ra Quyết định hủy bỏ Quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch
thu tài sản.
4.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
4.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
4.8. Lệ phí (nếu có): không.
4.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: biên bản trả lại tài sản.
4.10. Yêu cầu Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có): tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu phải được
trả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ.
4.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP quy định chi Tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN.
5. Thủ tục chi trả tiền bồi thường trong hoạt
động thi hành án dân sự
5.1. Trình tự thực hiện:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản
án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách
nhiệm bồi thường (Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án
- Bộ Quốc Phòng) phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị bồi thường đến Bộ Tài Chính.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ, cơ quan nhận được hồ sơ (Bộ Tài chính) có trách nhiệm kiểm tra tính
hợp lệ của hồ sơ đề nghị bồi thường để cấp kinh phí; trường hợp hồ sơ chưa hợp
lệ thì hướng dẫn cơ quan có trách nhiệm bồi thường bổ sung hồ sơ hoặc sửa đổi,
bổ sung quyết định giải quyết bồi thường. Thời hạn bổ sung hồ sơ không quá 15
ngày.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ thì cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ
Tài chính) cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho
người bị thiệt hại;
- Sau khi nhận được kinh phí do cơ quan tài
chính cấp, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có trách nhiệm bồi thường
(Tổng Cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng)
phải thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của
người bị thiệt hại;
5.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính.
5.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Văn bản đề nghị cấp bồi thường kinh phí;
- Bản sao văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
- Bản án, quyết định giải quyết bồi thường của
cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
5.4. Thời hạn giải quyết:
- Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường
chuyển hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ Tài
chính): Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết
bồi thường có hiệu lực pháp luật;
- Thời hạn cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ
Tài chính) kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ;
- Thời gian bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường:
không quá 15 ngày;
- Thời hạn cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ
Tài chính) cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho
người bị thiệt hại: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị
bồi thường hợp lệ;
- Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải
thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người
bị thiệt hại: Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được kinh phí do cơ
quan tài chính cấp.
5.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp hoặc Cục Thi hành án - Bộ Quốc
phòng.
5.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức.
5.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
5.8. Lệ phí (nếu có): không.
5.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: biên bản giao nhận tiền bồi thường phù hợp với hình thức giao nhận tiền.
5.10. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của
Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Thông tư liên tịch số
71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09/5/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định
việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước;
- Thông tư liên tịch số 24/2011/TTLT-BTP-BQP
ngày 15/12/2011 của Liên Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
6. Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường
nhà nước lần đầu
6.1. Trình tự thực hiện:
+ Người bị thiệt hại gửi đơn khiếu nại;
+ Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
+ Xác minh nội dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối thoại;
+ Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
6.2. Cách thức thực hiện: nộp đơn khiếu nại
trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính.
6.3. Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả
giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
6.4. Thời hạn giải quyết:
+ Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý.
+ Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
6.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức.
6.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
6.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
6.8. Lệ phí (nếu có): không.
6.9. Nội dung đơn khiếu nại: trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong
đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người
khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung,
lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết
của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc Điểm chỉ.
6.10. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
Có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành
vi hành chính của cơ quan có trách nhiệm bồi thường, người có thẩm quyền trong
việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản
lý hành chính và thi hành án dân sự là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Điều 4 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
6.10.1. Thời hiệu khiếu nại:
+ Thời hiệu khiếu nại việc giải quyết bồi thường,
xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án
dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết
định hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công
tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có giấy tờ hợp
lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời
hiệu.
6.10.2. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được quy định từ Điều 8 đến Điều
14 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
(Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy đủ và hợp lệ
theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thụ
lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng dẫn người
khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường không đầy đủ nhưng hết
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu
bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện khiếu nại, giải quyết
khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 5 Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Luật TNBTCNN).
+ Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không cử
người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều
7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 16/2010/NĐ-CP);
(2) Người được Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường không có đủ các
Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại chi trả chi phí định giá, giám định
lại (Điều 10):
Trường hợp có
căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại có quyền
khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá, giám định
lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao
quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực hiện khi có một
trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người được quy định tại
Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường không đúng theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 10 Nghị định
số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
(Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị huỷ bỏ mà cơ quan đã ra các
quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về việc
trả lại tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Tài sản được trả lại cho người bị thiệt hại
không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc Điểm khác theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường (Điều
13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc
thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thực
hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương thức chi trả.
+ Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả (Điều
14):
Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả được
thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm
hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(2) Phương thức làm việc của Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(3) Quyết định hoàn trả xác định mức hoàn trả và
phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi và Điều kiện
kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc việc xác định mức
hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(4) Người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn
trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
6.11. Yêu cầu Điều kiện về Quyết định
hành chính, hành vi hành chính:
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, của cán bộ, công chức do
Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ quản lý trực tiếp trong việc
giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý
hành chính.
+ Quyết định
hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, của
cán bộ, công chức do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý trực tiếp
trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động
quản lý hành chính.
6.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
+ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2009;
+ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của
Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN;
+ Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ,
Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều của Luật Khiếu nại.
7. Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường
nhà nước lần hai
7.1. Trình tự thực hiện:
+ Người bị thiệt hại gửi đơn khiếu nại;
+ Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
+ Xác minh nội dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối thoại;
+ Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
7.2. Cách thức thực hiện: nộp đơn khiếu nại
trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính.
7.3. Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả
giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
7.4. Thời hạn giải quyết:
+ Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày
thụ lý.
+ Ở vùng sâu, vùng xa đi lại
khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ
lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài
hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
7.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức.
7.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan giải quyết khiếu nại lần
đầu.
7.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
7.8. Lệ phí (nếu có): không.
7.9. Nội dung đơn khiếu nại: trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong
đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người
khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung,
lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết
của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc Điểm chỉ.
7.10. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải
quyết (Điều 4 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
7.10.1. Thời hiệu khiếu nại:
+ Thời hiệu khiếu nại việc giải quyết bồi thường,
xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân
sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định
hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác,
học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có giấy tờ hợp lệ
làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu.
7.10.2. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được quy định từ Điều 8 đến Điều
14 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
(Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy đủ và hợp lệ
theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thụ
lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng dẫn người
khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường không đầy đủ nhưng hết
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu
bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện khiếu nại, giải quyết
khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 5 Luật
TNBTCNN.
+ Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không cử
người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều
7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Người được Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường không có đủ các
Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại chi trả chi phí định giá, giám định
lại (Điều 10):
Trường hợp có
căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại có
quyền khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá,
giám định lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao
quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực hiện khi có một
trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người được quy định tại
Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường không đúng theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 10 Nghị định
số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
(Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị huỷ bỏ mà cơ quan đã ra các
quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về việc
trả lại tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Tài sản được trả lại cho người bị thiệt hại
không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc Điểm khác theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường (Điều
13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc
thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thực
hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương thức chi trả.
+ Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả (Điều
14):
Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả được
thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm
hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(2) Phương thức làm việc của Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(3) Quyết định hoàn trả xác định mức hoàn trả và
phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi và Điều kiện
kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc việc xác định mức
hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(4) Người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn
trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
7.11. Yêu cầu Điều kiện về Quyết định
hành chính, hành vi hành chính:
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Chủ tịch UBND cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ,
ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết
thời hạn nhưng chưa được giải quyết trong việc giải quyết bồi thường, xem xét
trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính;
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng
còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết
trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động
quản lý hành chính.
7.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
+ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2009;
+ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của
Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN;
+ Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ,
Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều của Luật Khiếu nại.
B. Thủ tục hành chính cấp tỉnh
I. Trong hoạt động quản lý hành chính
1. Thủ tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường
1.1. Trình tự thực hiện
- Người bị thiệt hại có yêu cầu bằng văn bản về
việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
- Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc xác định
cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
1.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp
tại trụ sở cơ quan hành chính hoặc qua hệ thống bưu chính
1.3. Thành phần hồ sơ:
Văn bản đề nghị xác định cơ quan có trách nhiệm
bồi thường
1.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05
ngày làm việc kể từ ngày có yêu cầu, trường hợp không có sự thống nhất về cơ
quan có trách nhiệm bồi thường thì thời han không qua 15 ngày.
1.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
1.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không
1.8. Lệ phí (nếu có): không
1.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: văn bản xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
1.10. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có): Khi người bị thiệt hại không xác định được cơ quan có
trách nhiệm bồi thường hoặc không có sự thống nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi
thường
1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP quy định chi Tiết và
hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN;
- Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 hướng
dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý
hành chính;
- Thông tư số 13/2015/TT-BTP ngày 29/9/2015 sửa
đổi, bổ sung một số Điều Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ Tư
pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động
quản lý hành chính.
2. Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan
có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính
2.1. Trình tự thực hiện:
- Đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu,
xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
- Người bị thiệt hại gửi đơn (kèm hồ sơ) yêu cầu
bồi thường;
- Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường xác
minh thiệt hại;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường thương lượng
việc bồi thường;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường ra quyết định
giải quyết bồi thường.
2.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính hoặc qua hệ thống bưu chính;
2.3. Thành phần hồ sơ:
- Đơn yêu cầu bồi thường;
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và tài liệu,chứng cứ có
liên quan.
2.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
- Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường: trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ hợp lệ;
- Xác minh thiệt hại: trong thời hạn 20 ngày, kể
từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; trường hợp vụ việc có nhiều tình Tiết phức
tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa Điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại có thể
kéo dài nhưng không quá 40 ngày;
- Thương lượng bồi thường: trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người đại diện phải
tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại. Thời hạn thực hiện việc thương
lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường hợp vụ việc
có nhiều tình Tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài thêm nhưng
không quá 45 ngày;
- Quyết định giải quyết bồi thường: trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thương lượng, cơ quan có trách nhiệm bồi thường
phải ra quyết định giải quyết bồi thường.
2.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
2.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
2.8. Lệ phí (nếu có): không.
2.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: quyết định hành chính.
2.10. Yêu cầu Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
- Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt
động quản lý hành chính chỉ phát sinh khi có đủ các Điều kiện sau đây:
+ Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật;
+ Hành vi trái pháp luật của người thi hành công
vụ thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 13 của Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước;
+ Có thiệt hại thực tế xảy ra;
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế
xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
- Nhà nước không bồi thường đối với thiệt hại xảy
ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại; trường hợp người thi hành công vụ
và người bị thiệt hại cùng có lỗi thì Nhà nước chỉ bồi thường một phần thiệt hại
tương ứng với phần lỗi của người thi hành công vụ.
2.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP quy định chi Tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN.
- Thông tư 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP hướng dẫn
thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành
chính.
- Thông tư liên tịch số
08/2013/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 27/02/2013 sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng
dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành
chính.
3. Thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết
bồi thường
3.1. Trình tự thực hiện:
Người thực hiện việc chuyển giao phải trực tiếp
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại. Người bị
thiệt hại phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi
thường. Ngày ký nhận của người bị thiệt hại được tính là ngày nhận được quyết định
giải quyết bồi thường.
3.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại trụ
sở cơ quan hành chính
3.3. Thành phần hồ sơ:
- Quyết định giải quyết bồi thường;
- Biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết
bồi thường.
3.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: Chưa quy
định
3.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
- UBND cấp xã nơi cá nhân bị thiệt hại cư trú hoặc
nơi tổ chức bị thiệt hại đặt trụ sở, trong trường hợp chuyển giao quyết định giải
quyết bồi thường thông qua UBND cấp xã.
3.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
3.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không
3.8. Lệ phí (nếu có): không
3.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi thường.
3.10. Yêu cầu Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có): không
3.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP quy định chi Tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN.
- Thông tư liên tịch số
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính;
4. Thủ tục trả lại tài sản
4.1. Trình tự thực hiện:
Tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu
phải được tả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy
bỏ.
4.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính.
4.3. Thành phần hồ sơ:
- Thông báo về việc trả lại tài sản.
- Biên bản có chữ ký của người nhận lại tài sản,
đại diện cơ quan đã ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản,
công chức được giao thực hiện việc trả lại tài sản và thủ kho nơi bảo quản tài
sản.
4.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05
ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy
bỏ.
4.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: cơ quan đã ra Quyết định hủy bỏ Quyết định thu giữ, tạm giữ, kê
biên, tịch thu tài sản.
4.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
4.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
4.8. Lệ phí (nếu có): không.
4.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: biên bản trả lại tài sản.
4.10. Yêu cầu Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có): tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu phải được
trả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ.
4.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP quy định chi Tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN.
5. Thủ tục chi trả tiền bồi thường trong hoạt
động quản lý hành chính
5.1. Trình tự thực hiện:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản
án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách
nhiệm bồi thường phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị bồi thường đến Bộ Tài Chính.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ, cơ quan nhận được hồ sơ (Bộ Tài chính) có trách nhiệm kiểm tra tính
hợp lệ của hồ sơ đề nghị bồi thường để cấp kinh phí; trường hợp hồ sơ chưa hợp
lệ thì hướng dẫn cơ quan có trách nhiệm bồi thường bổ sung hồ sơ hoặc sửa đổi,
bổ sung quyết định giải quyết bồi thường. Thời hạn bổ sung hồ sơ không quá 15
ngày.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ thì cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ
Tài chính) cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho
người bị thiệt hại;
- Sau khi nhận được kinh phí do cơ quan tài
chính cấp, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có trách nhiệm bồi thường
phải thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của
người bị thiệt hại;
5.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính.
5.3. Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị cấp bồi thường kinh phí
- Bản sao văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
- Bản án, quyết định giải quyết bồi thường của
cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
5.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bồi thường hợp lệ.
5.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
5.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
5.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
5.8. Lệ phí (nếu có): không.
5.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: biên bản giao nhận tiền bồi thường phù hợp với hình thức giao nhận tiền.
5.10. Yêu cầu Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có): không
5.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP Quy định chi Tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Thông tư liên tịch số
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng dẫn thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính.
- Thông tư liên tịch số
08/2013/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 27/02/2013 Sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng
dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành
chính;
- Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP
ngày 09/5/2012 quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
6. Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường
nhà nước lần đầu
6.1. Trình tự thực hiện:
+ Người bị thiệt hại gửi đơn khiếu nại;
+ Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
+ Xác minh nội dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối thoại;
+ Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
6.2. Cách thức thực hiện: nộp đơn khiếu nại
trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính.
6.3. Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả
giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
6.4. Thời hạn giải quyết:
+ Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý.
+ Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
6.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức.
6.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
- Giám đốc Sở và cấp tương đương;
- Thủ trưởng Cơ quan thuộc Sở và cấp tương
đương;
6.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
6.8. Lệ phí (nếu có): không.
6.9. Nội dung đơn khiếu nại: trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong
đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người
khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung,
lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết
của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc Điểm chỉ.
6.10. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
Có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành
vi hành chính của cơ quan có trách nhiệm bồi thường, người có thẩm quyền trong
việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản
lý hành chính và thi hành án dân sự là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Điều 4 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
6.10.1. Thời hiệu khiếu nại:
+ Thời hiệu khiếu nại việc giải quyết bồi thường,
xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án
dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết
định hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công
tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có giấy tờ hợp
lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời
hiệu.
6.10.2. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được quy định từ Điều 8 đến Điều
14 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
(Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy đủ và hợp lệ
theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thụ
lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng dẫn người
khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường không đầy đủ nhưng hết
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu
bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện khiếu nại, giải quyết
khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 5 Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Luật TNBTCNN).
+ Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không cử
người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều
7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 16/2010/NĐ-CP);
(2) Người được Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường không có đủ các
Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại chi trả chi phí định giá, giám định
lại (Điều 10):
Trường hợp có
căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại có
quyền khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá,
giám định lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao
quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực hiện khi có một
trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người được quy định tại
Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường không đúng theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 10 Nghị định
số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
(Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị huỷ bỏ mà cơ quan đã ra các
quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về việc
trả lại tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Tài sản được trả lại cho người bị thiệt hại
không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc Điểm khác theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường (Điều
13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc
thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thực
hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương thức chi trả.
+ Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả (Điều
14):
Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả được
thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm
hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(2) Phương thức làm việc của Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(3) Quyết định hoàn trả xác định mức hoàn trả và
phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi và Điều kiện
kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc việc xác định mức
hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(4) Người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn
trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
6.11. Yêu cầu Điều kiện về Quyết định
hành chính, hành vi hành chính:
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, của cán bộ, công chức do
Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ quản lý trực tiếp trong việc
giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý
hành chính.
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, của cán bộ, công chức do Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý trực tiếp trong việc giải quyết bồi thường, xem
xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính.
6.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
+ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2009;
+ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của
Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN;
+ Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP
ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn
khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý
hành chính và thi hành án dân sự;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều của Luật Khiếu nại.
7. Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường
nhà nước lần hai
7.1. Trình tự thực hiện:
+ Người bị thiệt hại gửi đơn khiếu nại;
+ Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
+ Xác minh nội dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối thoại;
+ Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
7.2. Cách thức thực hiện: nộp đơn khiếu nại
trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính.
7.3. Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả
giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
7.4. Thời hạn giải quyết:
+ Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày
thụ lý.
+ Ở vùng sâu, vùng xa đi lại
khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ
lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài
hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
7.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức.
7.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
- Giám đốc Sở và cấp tương đương;
7.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
7.8. Lệ phí (nếu có): không.
7.9. Nội dung đơn khiếu nại: trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong
đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người
khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung,
lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết
của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc Điểm chỉ.
7.10. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải
quyết (Điều 4 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
7.10.1. Thời hiệu khiếu nại:
+ Thời hiệu khiếu nại việc giải quyết bồi thường,
xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án
dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết
định hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công
tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có giấy tờ hợp
lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời
hiệu.
7.10.2. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được quy định từ Điều 8 đến Điều
14 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
(Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy đủ và hợp lệ
theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thụ
lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng dẫn người
khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường không đầy đủ nhưng hết
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu
bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện khiếu nại, giải quyết
khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 5 Luật
TNBTCNN.
+ Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không cử
người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều
7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Người được Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường không có đủ các
Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại chi trả chi phí định giá, giám định
lại (Điều 10):
Trường hợp có
căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại có
quyền khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá,
giám định lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao
quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực hiện khi có một
trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người được quy định tại
Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường không đúng theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 10 Nghị định
số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
(Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị huỷ bỏ mà cơ quan đã ra các
quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về việc
trả lại tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Tài sản được trả lại cho người bị thiệt hại
không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc Điểm khác theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường (Điều
13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc
thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thực
hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương thức chi trả.
+ Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả (Điều
14):
Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả được
thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm
hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(2) Phương thức làm việc của Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(3) Quyết định hoàn trả xác định mức hoàn trả và
phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi và Điều kiện
kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc việc xác định mức
hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(4) Người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn
trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
7.11. Yêu cầu Điều kiện về Quyết định
hành chính, hành vi hành chính:
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Chủ tịch UBND cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ, ngành
đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn
nhưng chưa được giải quyết trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm
hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính;
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng
còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết
trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động
quản lý hành chính.
7.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
+ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2009;
+ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của
Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN;
+ Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ,
Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều của Luật Khiếu nại.
II. Trong hoạt động thi hành án dân sự
1. Thủ tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường
1.1. Trình tự thực hiện
- Người bị thiệt hại có yêu cầu bằng văn bản về
việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
- Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc xác định
cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
1.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp
tại trụ sở cơ quan hành chính hoặc qua hệ thống bưu chính
1.3. Thành phần hồ sơ:
Văn bản đề nghị xác định cơ quan có trách nhiệm
bồi thường
1.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05
ngày làm việc kể từ ngày có yêu cầu, trường hợp không có sự thống nhất về cơ
quan có trách nhiệm bồi thường thì thời hạn không quá 15 ngày.
1.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh.
1.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
1.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không
1.8. Lệ phí (nếu có): không
1.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: văn bản xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
1.10. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có): khi người bị thiệt hại không xác định được cơ quan có
trách nhiệm bồi thường hoặc không có sự thống nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi
thường
1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP quy định chi Tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN;
- Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BTP-BQP hướng
dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành
án dân sự.
2. Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan
có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
2.1. Trình tự thực hiện:
- Cá nhân, tổ chức khi cho rằng mình bị thiệt
hại do người thi hành công vụ là công chức của Cục Thi hành án dân sự hoặc
Phòng thi hành án cấp quân khu gây ra thì có quyền yêu cầu Thủ trưởng cơ quan
này giải quyết khiếu nại, xem xét, kết luận hành vi trái pháp luật của người
thi hành công vụ.
- Người bị thiệt hại gửi đơn (kèm hồ sơ) yêu cầu
bồi thường;
- Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường xác
minh thiệt hại;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường thương lượng
việc bồi thường;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường ra quyết định
giải quyết bồi thường
2.2. Cách thức thực hiện: nộp hồ sơ trực
tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường (Cục
Thi hành án dân sự hoặc Phòng thi hành án cấp quân khu).
2.3. Thành phần hồ sơ:
- Đơn yêu cầu bồi thường (Mẫu 01a hoặc 01b Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP);
- Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ (là một trong
các văn bản sau đây):
+ Quyết định giải quyết khiếu nại của người có
thẩm quyền theo quy định tại Điều 142 Luật Thi hành án dân sự đã có hiệu lực
pháp luật;
+ Kết luận nội dung tố cáo của người có thẩm quyền
theo quy định tại Điều 157 Luật Thi hành án dân sự;
+ Bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền đã
có hiệu lực pháp luật.
- Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu
bồi thường.
2.4. Thời hạn giải quyết:
- Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường: trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ hợp lệ;
- Xác minh thiệt hại: trong thời hạn 20 ngày, kể
từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; trường hợp vụ việc có nhiều tình Tiết phức
tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa Điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại có thể
kéo dài nhưng không quá 40 ngày;
- Thương lượng bồi thường: trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người đại diện
phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại. Thời hạn thực hiện việc
thương lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường hợp
vụ việc có nhiều tình Tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài
thêm nhưng không quá 45 ngày;
- Ra quyết định giải quyết bồi thường: trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thương lượng, cơ quan có trách nhiệm bồi
thường phải ra quyết định giải quyết bồi thường.
2.5 Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Phòng Thi hành án cấp quân khu.
2.6. Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục
hành chính: Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Phòng thi hành án cấp
quân khu.
2.7. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức.
2.8. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: đơn yêu cầu
bồi thường (Mẫu 01a hoặc 01b Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24
/2011/TTLT-BTP-BQP).
2.9. Lệ phí (nếu có): không
2.10. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: quyết định giải quyết bồi thường.
2.11. Yêu cầu Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
- Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường
hợp người thi hành công vụ ra quyết định hoặc tổ chức thi hành quyết định về
thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
(sau đây gọi chung là Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước) chỉ phát sinh
khi có đủ các Điều kiện sau đây:
+ Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật;
+ Hành vi trái pháp luật của người thi hành công
vụ thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 38 của Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước;
+ Có thiệt hại thực tế xảy ra;
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế
xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
- Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường
hợp người thi hành công vụ không ra quyết định hoặc không tổ chức thi hành quyết
định về thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 của Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước chỉ phát sinh khi có đủ các Điều kiện sau đây:
+ Các Điều kiện quy định nêu trên;
+ Có lỗi của người thi hành công vụ.
- Nhà nước không bồi thường đối với thiệt hại xảy
ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại; trường hợp người thi hành công vụ
và người bị thiệt hại cùng có lỗi thì Nhà nước chỉ bồi thường một phần thiệt hại
tương ứng với phần lỗi của người thi hành công vụ.
2.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của
Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Thông tư liên tịch số 24/2011/TTLT-BTP-BQP
ngày 15/12/2011 của Liên Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
3. Thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết
bồi thường
3.1. Trình tự thực hiện:
Người thực hiện việc chuyển giao phải trực tiếp
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại. Người bị
thiệt hại phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi
thường. Ngày ký nhận của người bị thiệt hại được tính là ngày nhận được quyết định
giải quyết bồi thường.
3.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính
3.3. Thành phần hồ sơ:
- Quyết định giải quyết bồi thường;
- Biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết
bồi thường.
3.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: chưa quy
định
3.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Cục Thi hành
án dân sự cấp tỉnh hoặc Phòng Thi hành án cấp quân khu;
- UBND cấp xã
nơi cá nhân bị thiệt hại cư trú hoặc nơi tổ chức bị thiệt hại đặt trụ sở, trong
trường hợp chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường thông qua UBND cấp xã.
3.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
3.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không
3.8. Lệ phí (nếu có): không
3.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi thường.
3.10. Yêu cầu Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
3.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP Quy định chi Tiết và
hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Thông tư liên tịch số 24/2011/TTLT-BTP-BQP hướng
dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án
dân sự;
4. Thủ tục trả lại tài sản
4.1. Trình tự thực hiện:
Tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu
phải được tả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy
bỏ.
4.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp
tại trụ sở cơ quan hành chính.
4.3. Thành phần hồ sơ:
- Thông báo về việc trả lại tài sản.
- Biên bản có chữ ký của người nhận lại tài sản,
đại diện cơ quan đã ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản,
công chức được giao thực hiện việc trả lại tài sản và thủ kho nơi bảo quản tài
sản.
4.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05 ngày
làm việc kể từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ.
4.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: cơ quan đã ra Quyết định hủy bỏ Quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch
thu tài sản.
4.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
4.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
4.8. Lệ phí (nếu có): không.
4.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: biên bản trả lại tài sản.
4.10. Yêu cầu Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có): tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu phải được
trả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ.
4.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP quy định chi Tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN.
5. Thủ tục chi trả tiền bồi thường trong hoạt
động thi hành án dân sự
5.1. Trình tự thực hiện:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản
án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách
nhiệm bồi thường phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị bồi thường đến Bộ Tài Chính.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ, cơ quan nhận được hồ sơ (Bộ Tài chính) có trách nhiệm kiểm tra tính
hợp lệ của hồ sơ đề nghị bồi thường để cấp kinh phí; trường hợp hồ sơ chưa hợp
lệ thì hướng dẫn cơ quan có trách nhiệm bồi thường bổ sung hồ sơ hoặc sửa đổi,
bổ sung quyết định giải quyết bồi thường. Thời hạn bổ sung hồ sơ không quá 15
ngày.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ thì cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ
Tài chính) cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho
người bị thiệt hại;
- Sau khi nhận được kinh phí do cơ quan tài
chính cấp, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có trách nhiệm bồi phải thực
hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị
thiệt hại;
- Trường hợp bản án, quyết định giải quyết
bồi thường của Toà án có hiệu lực pháp luật mà cơ quan có trách nhiệm bồi thường
không tự nguyện thi hành thì người được bồi thường có quyền yêu cầu cơ quan thi
hành án dân sự thi hành theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
5.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính.
5.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Văn bản đề nghị cấp bồi thường kinh phí;
- Bản sao văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
- Bản án, quyết định giải quyết bồi thường của
cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
5.4. Thời hạn giải quyết:
- Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường
chuyển hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ Tài
chính): Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết
bồi thường có hiệu lực pháp luật;
- Thời hạn cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ
Tài chính) kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ;
- Thời gian bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường:
không quá 15 ngày;
- Thời hạn cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ
Tài chính) cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho
người bị thiệt hại: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị
bồi thường hợp lệ;
- Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải
thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người
bị thiệt hại: Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được kinh phí do cơ
quan tài chính cấp.
5.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Phòng thi hành án cấp quân khu.
5.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức.
5.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
5.8. Lệ phí (nếu có): không.
5.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: biên bản giao nhận tiền bồi thường phù hợp với hình thức giao nhận tiền.
5.10. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của
Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Thông tư liên tịch số
71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09/5/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định
việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước;
- Thông tư liên tịch số 24/2011/TTLT-BTP-BQP
ngày 15/12/2011 của Liên Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
6. Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường
nhà nước lần đầu
6.1. Trình tự thực hiện:
+ Người bị thiệt hại gửi đơn khiếu nại;
+ Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
+ Xác minh nội dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối thoại;
+ Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
6.2. Cách thức thực hiện: nộp đơn khiếu nại
trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính.
6.3. Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả
giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
6.4. Thời hạn giải quyết:
+ Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý.
+ Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
6.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức.
6.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
6.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
6.8. Lệ phí (nếu có): không.
6.9. Nội dung đơn khiếu nại: trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong
đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu
nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do
khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của
người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc Điểm chỉ.
6.10. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
Có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành
vi hành chính của cơ quan có trách nhiệm bồi thường, người có thẩm quyền trong
việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản
lý hành chính và thi hành án dân sự là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Điều 4 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
6.10.1. Thời hiệu khiếu nại:
+ Thời hiệu khiếu nại việc giải quyết bồi thường,
xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án
dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết
định hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công
tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có giấy tờ hợp
lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời
hiệu.
6.10.2. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được quy định từ Điều 8 đến Điều
14 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
(Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy đủ và hợp lệ
theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thụ
lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng dẫn người
khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường không đầy đủ nhưng hết
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu
bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện khiếu nại, giải quyết
khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 5 Luật
TNBTCNN.
+ Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không cử
người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều
7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Người được Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường không có đủ các
Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại chi trả chi phí định giá, giám định
lại (Điều 10):
Trường hợp có căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều
18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại có quyền khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi
thường chi trả chi phí định giá, giám định lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao
quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực hiện khi có một
trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người được quy định tại
Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường không đúng theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 10 Nghị định
số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
(Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị huỷ bỏ mà cơ quan đã ra các
quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về việc
trả lại tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Tài sản được trả lại cho người bị thiệt hại
không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc Điểm khác theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường (Điều
13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc
thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thực
hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương thức chi trả.
+ Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả (Điều
14):
Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả được
thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm
hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(2) Phương thức làm việc của Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(3) Quyết định hoàn trả xác định mức hoàn trả và
phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi và Điều kiện
kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc việc xác định mức
hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(4) Người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn
trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
6.11. Yêu cầu Điều kiện về Quyết định
hành chính, hành vi hành chính:
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương, của cán bộ, công chức do Thủ
trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương quản lý trực tiếp trong việc giải
quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành
chính;
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Giám đốc Sở và cấp tương đương, của cán bộ, công chức do Giám đốc Sở và cấp
tương đương quản lý trực tiếp trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách
nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính;
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm
hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính.
6.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
+ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2009;
+ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của
Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN;
+ Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ,
Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều của Luật Khiếu nại.
7. Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường
nhà nước lần hai
7.1. Trình tự thực hiện:
+ Người bị thiệt hại gửi đơn khiếu nại;
+ Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
+ Xác minh nội dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối thoại;
+ Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
7.2. Cách thức thực hiện: nộp đơn khiếu nại
trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính.
7.3. Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả
giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
7.4. Thời hạn giải quyết:
+ Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày
thụ lý.
+ Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70
ngày, kể từ ngày thụ lý.
7.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức.
7.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan giải quyết khiếu nại lần
đầu.
7.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
7.8. Lệ phí (nếu có): không.
7.9. Nội dung đơn khiếu nại: trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong
đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người
khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý
do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của
người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc Điểm chỉ.
7.10. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải
quyết (Điều 4 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
7.10.1. Thời hiệu khiếu nại:
+ Thời hiệu khiếu nại việc giải quyết bồi thường,
xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án
dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết
định hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công
tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có giấy tờ hợp
lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời
hiệu.
7.10.2. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được quy định từ Điều 8 đến Điều
14 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
(Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy đủ và hợp lệ
theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thụ
lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng dẫn người
khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường không đầy đủ nhưng hết
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu
bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện khiếu nại, giải quyết
khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 5 Luật
TNBTCNN.
+ Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không cử
người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều
7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Người được Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường không có đủ các
Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại chi trả chi phí định giá, giám định
lại (Điều 10):
Trường hợp có
căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại có
quyền khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá,
giám định lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao
quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực hiện khi có một
trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người được quy định tại
Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường không đúng theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 10 Nghị định
số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
(Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị huỷ bỏ mà cơ quan đã ra các
quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về việc
trả lại tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Tài sản được trả lại cho người bị thiệt hại
không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc Điểm khác theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường (Điều
13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc
thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thực
hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương thức chi trả.
+ Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả (Điều
14):
Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả được
thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm
hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(2) Phương thức làm việc của Hội đồng xem xét trách
nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(3) Quyết định hoàn trả xác định mức hoàn trả và
phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi và Điều kiện
kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc việc xác định mức
hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(4) Người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn
trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
7.11. Yêu cầu Điều kiện về Quyết định
hành chính, hành vi hành chính:
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn
khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết
trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động
quản lý hành chính;
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu
nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải
quyết trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt
động quản lý hành chính.
7.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
+ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2009;
+ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của
Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN;
+ Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ,
Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều của Luật Khiếu nại.
C. Thủ tục hành chính cấp huyện
I. Trong hoạt động quản lý hành chính
1. Thủ tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường
1.1. Trình tự thực hiện
- Người bị thiệt hại có yêu cầu bằng văn bản về
việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
- Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc xác định cơ
quan có trách nhiệm bồi thường.
1.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp
tại trụ sở cơ quan hành chính hoặc qua hệ thống bưu chính
1.3. Thành phần hồ sơ:
Văn bản đề nghị xác định cơ quan có trách nhiệm
bồi thường
1.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05
ngày làm việc kể từ ngày có yêu cầu, trường hợp không có sự thống nhất về cơ
quan có trách nhiệm bồi thường thì thời han không qua 15 ngày.
1.5. Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục
hành chính: UBND cấp huyện
1.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
1.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không
1.8. Lệ phí (nếu có): không
1.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: văn bản xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
1.10. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có): khi người bị thiệt hại không xác định được cơ quan có
trách nhiệm bồi thường hoặc không có sự thống nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi
thường
1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP quy định chi Tiết và
hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN;
- Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 hướng
dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý
hành chính;
- Thông tư số 13/2015/TT-BTP ngày 29/9/2015 sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ
Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt
động quản lý hành chính;
2. Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan
có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính
2.1. Trình tự thực hiện:
- Đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu,
xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
- Người bị thiệt hại gửi đơn (kèm hồ sơ) yêu cầu
bồi thường;
- Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường xác
minh thiệt hại;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường thương lượng
việc bồi thường;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường ra quyết định
giải quyết bồi thường.
2.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp
tại trụ sở cơ quan hành chính hoặc qua hệ thống bưu chính;
2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đơn yêu cầu bồi thường;
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và tài liệu,chứng cứ có
liên quan.
2.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
- Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường: trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ hợp lệ;
- Xác minh thiệt hại: trong thời hạn 20 ngày, kể
từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; trường hợp vụ việc có nhiều tình Tiết phức
tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa Điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại có thể
kéo dài nhưng không quá 40 ngày;
- Thương lượng bồi thường: trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người đại diện phải
tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại. Thời hạn thực hiện việc thương
lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường hợp vụ việc
có nhiều tình Tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài thêm nhưng
không quá 45 ngày;
- Quyết định giải quyết bồi thường: trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thương lượng, cơ quan có trách nhiệm bồi thường
phải ra quyết định giải quyết bồi thường.
2.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: cơ quan có trách nhiệm bồi thường
2.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
2.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không
2.8. Lệ phí (nếu có): không
2.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: quyết định hành chính
2.10. Yêu cầu Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
- Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật và thuộc phạm vi
trách nhiệm bồi thường của Luật TNBTCNN;
- Có thiệt hại thực tế do hành vi trái pháp luật
của người thi hành công vụ gây ra đối với người bị thiệt hại;
- Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế
xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
2.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP quy định chi Tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN.
- Thông tư liên tịch số
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính;
- Thông tư liên tịch số
08/2013/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 27/02/2013 Sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng
dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành
chính.
3. Thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết
bồi thường
3.1. Trình tự thực hiện:
Người thực hiện việc chuyển giao phải trực tiếp
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại. Người bị
thiệt hại phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi
thường. Ngày ký nhận của người bị thiệt hại được tính là ngày nhận được quyết định
giải quyết bồi thường.
3.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính
3.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Quyết định giải quyết bồi thường;
- Biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết
bồi thường.
3.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: chưa quy
định
3.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Đại diện của cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
- Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân bị
thiệt hại cư trú, tổ chức bị thiệt hại đặt trụ sở, trong trường hợp chuyển giao
quyết định giải quyết bồi thường thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã;
3.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
3.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
3.8. Lệ phí (nếu có): không
3.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi thường.
3.10. Yêu cầu Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có): không.
3.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP Quy định chi Tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
4. Thủ tục trả lại tài sản
3.1. Trình tự thực hiện:
Tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu
phải được tả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy
bỏ.
4.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính.
4.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thông báo về việc trả lại tài sản.
- Biên bản có chữ ký của người nhận lại tài sản,
đại diện cơ quan đã ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản,
công chức được giao thực hiện việc trả lại tài sản và thủ kho nơi bảo quản tài
sản.
3.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05 ngày
làm việc kể từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ.
3.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: cơ quan đã ra Quyết định hủy bỏ Quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch
thu tài sản.
3.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
3.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
3.8. Lệ phí (nếu có): không.
3.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: biên bản trả lại tài sản.
3.10. Yêu cầu Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có): tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu phải được
trả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ.
3.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP quy định chi Tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN.
5. Thủ tục chi trả tiền bồi thường trong hoạt
động quản lý hành chính
5.1. Trình tự thực hiện:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản
án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách
nhiệm bồi thường phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ quan tài
chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
để cấp kinh phí chi trả bồi thường.
- Trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường
có cơ quan quản lý cấp trên thì gửi hồ sơ để cơ quan quản lý cấp trên thẩm định.
- Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi nhận được
kinh phí, cơ quan có trách nhiệm bồi thường tổ chức chi trả cho người bị thiệt
hại hoặc nhân thân người bị thiệt hại. Việc chi trả được thực hiện một lần bằng
tiền mặt hoặc chuyển Khoản theo thỏa thuận.
5.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính.
5.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Văn bản đề nghị cấp bồi thường kinh phí
- Bản sao văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
- Bản án, quyết định giải quyết bồi thường của
cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
5.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
- Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường
chuyển hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ Tài
chính): Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết
bồi thường có hiệu lực pháp luật;
- Thời hạn cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ
Tài chính) kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ;
- Thời gian bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường:
không quá 15 ngày;
- Thời hạn cơ quan tài chính có thẩm quyền (Bộ
Tài chính) cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho
người bị thiệt hại: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị
bồi thường hợp lệ;
- Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải
thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người
bị thiệt hại: Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được kinh phí do cơ
quan tài chính cấp.
5.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
5.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
5.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
5.8. Lệ phí (nếu có): không.
5.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: biên bản giao nhận tiền bồi thường phù hợp với hình thức giao nhận tiền.
5.10. Yêu cầu Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có): không.
5.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP Quy định chi Tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP
ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính.
- Thông tư liên tịch số
08/2013/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 27/02/2013 Sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng
dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành
chính;
- Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP
ngày 09/5/2012 quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
6. Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường
nhà nước lần đầu
6.1. Trình tự thực hiện:
+ Người bị thiệt hại gửi đơn khiếu nại;
+ Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
+ Xác minh nội dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối thoại;
+ Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
6.2. Cách thức thực hiện: nộp đơn khiếu nại
trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính.
6.3. Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả
giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
6.4. Thời hạn giải quyết:
+ Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý.
+ Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
6.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức.
6.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện
- Chủ tịch UBND cấp huyện.
6.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
6.8. Lệ phí (nếu có): không.
6.9. Nội dung đơn khiếu nại: trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong
đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người
khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung,
lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết
của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc Điểm chỉ.
6.10. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
Có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành
vi hành chính của cơ quan có trách nhiệm bồi thường, người có thẩm quyền trong
việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản
lý hành chính và thi hành án dân sự là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Điều 4 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
6.10.1. Thời hiệu khiếu nại:
+ Thời hiệu khiếu nại việc giải quyết bồi thường,
xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án
dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết
định hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công
tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có giấy tờ hợp
lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời
hiệu.
6.10.2. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được quy định từ Điều 8 đến Điều
14 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
(Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy đủ và hợp lệ
theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thụ
lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng dẫn người
khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường không đầy đủ nhưng hết
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu
bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện khiếu nại, giải quyết
khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 5 Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Luật TNBTCNN).
+ Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không cử
người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều
7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 16/2010/NĐ-CP);
(2) Người được Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường không có đủ các
Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại chi trả chi phí định giá, giám định
lại (Điều 10):
Trường hợp có
căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại có
quyền khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá,
giám định lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao
quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực hiện khi có một
trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người được quy định tại
Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường không đúng theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 10 Nghị định
số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
(Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị huỷ bỏ mà cơ quan đã ra các
quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về việc
trả lại tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Tài sản được trả lại cho người bị thiệt hại
không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc Điểm khác theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường (Điều
13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc
thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thực
hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương thức chi trả.
+ Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả (Điều
14):
Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả được
thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm
hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(2) Phương thức làm việc của Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(3) Quyết định hoàn trả xác định mức hoàn trả và
phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi và Điều kiện
kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc việc xác định mức
hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(4) Người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn
trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
6.11. Yêu cầu Điều kiện về Quyết định
hành chính, hành vi hành chính:
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, của cán bộ, công chức do
Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ quản lý trực tiếp trong việc
giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý
hành chính.
+ Quyết định
hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, của
cán bộ, công chức do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý trực tiếp
trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động
quản lý hành chính.
6.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
+ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2009;
+ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của
Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN;
+ Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ,
Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều của Luật Khiếu nại.
7. Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường
nhà nước lần hai
7.1. Trình tự thực hiện:
+ Người bị thiệt hại gửi đơn khiếu nại;
+ Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
+ Xác minh nội dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối thoại;
+ Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
7.2. Cách thức thực hiện: nộp đơn khiếu nại
trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính.
7.3. Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả
giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
7.4. Thời hạn giải quyết:
+ Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày
thụ lý.
+ Ở vùng sâu, vùng xa đi lại
khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ
lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài
hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
7.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức.
7.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: chủ tịch UBND cấp huyện.
7.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
7.8. Lệ phí (nếu có): không.
7.9. Nội dung đơn khiếu nại: trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong
đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người
khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung,
lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết
của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc Điểm chỉ.
7.10. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải
quyết (Điều 4 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
7.10.1. Thời hiệu khiếu nại:
+ Thời hiệu khiếu nại việc giải quyết bồi thường,
xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án
dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết
định hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công
tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có giấy tờ hợp
lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời
hiệu.
7.10.2. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được quy định từ Điều 8 đến Điều
14 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
(Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy đủ và hợp lệ theo
quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thụ lý và
không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng dẫn người khiếu
nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường không đầy đủ nhưng hết
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu
bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện khiếu nại, giải quyết
khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 5 Luật
TNBTCNN.
+ Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không cử
người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều
7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Người được Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường không có đủ các
Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại chi trả chi phí định giá, giám định
lại (Điều 10):
Trường hợp có
căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại có
quyền khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá,
giám định lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao
quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực hiện khi có một
trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người được quy định tại
Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường không đúng theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 10 Nghị định
số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
(Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị huỷ bỏ mà cơ quan đã ra các
quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về việc
trả lại tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Tài sản được trả lại cho người bị thiệt hại
không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc Điểm khác theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường (Điều
13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc
thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thực
hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương thức chi trả.
+ Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả (Điều
14):
Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả được
thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm
hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(2) Phương thức làm việc của Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(3) Quyết định hoàn trả xác định mức hoàn trả và
phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi và Điều kiện
kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc việc xác định mức
hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(4) Người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn
trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
7.11. Yêu cầu Điều kiện về Quyết định
hành chính, hành vi hành chính:
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Chủ tịch UBND cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ,
ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết
thời hạn nhưng chưa được giải quyết trong việc giải quyết bồi thường, xem xét
trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính;
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng
còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết
trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động
quản lý hành chính.
7.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
+ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2009;
+ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của
Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN;
+ Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ,
Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều của Luật Khiếu nại.
II. Trong hoạt động thi hành án dân sự
1. Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan
có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
1.1. Trình tự thực hiện:
- Cá nhân, tổ chức khi cho rằng mình bị
thiệt hại do người thi hành công vụ là công chức của Chi cục Thi hành án dân sự
gây ra thì có quyền yêu cầu Thủ trưởng cơ quan này giải quyết khiếu nại, xem xét,
kết luận hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
- Người bị thiệt hại gửi đơn (kèm hồ sơ) yêu cầu
bồi thường;
- Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường xác
minh thiệt hại;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường thương lượng
việc bồi thường;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường ra quyết định
giải quyết bồi thường
1.2. Cách thức thực hiện: nộp hồ sơ trực
tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường
(Chi cục Thi hành án dân sự).
1.3. Thành phần hồ sơ:
- Đơn yêu cầu bồi thường (Mẫu 01a hoặc 01b Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP).
- Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ (là một trong
các văn bản sau đây):
+ Quyết định giải quyết khiếu nại của người có
thẩm quyền theo quy định tại Điều 142 Luật Thi hành án dân sự đã có hiệu lực
pháp luật;
+ Kết luận nội dung tố cáo của người có thẩm quyền
theo quy định tại Điều 157 Luật Thi hành án dân sự;
+ Bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền đã
có hiệu lực pháp luật.
- Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu
bồi thường.
1.4. Thời hạn giải quyết:
- Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường: trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ hợp lệ;
- Xác minh thiệt hại: trong thời hạn 20 ngày, kể
từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; trường hợp vụ việc có nhiều tình Tiết phức
tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa Điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại có thể
kéo dài nhưng không quá 40 ngày;
- Thương lượng bồi thường: trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người đại diện
phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại. Thời hạn thực hiện việc
thương lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường hợp
vụ việc có nhiều tình Tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài
thêm nhưng không quá 45 ngày;
- Ra quyết định giải quyết bồi thường: trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thương lượng, cơ quan có trách nhiệm bồi
thường phải ra quyết định giải quyết bồi thường.
1.5. Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Chi cục Thi hành án dân sự.
1.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Chi cục Thi hành án dân sự.
1.7. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
cá nhân, tổ chức.
1.8. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: đơn yêu cầu
bồi thường (Mẫu 01a hoặc 01b Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24
/2011/TTLT-BTP-BQP).
1.9. Lệ phí (nếu có): Không
1.10. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: quyết định giải quyết bồi thường.
1.11. Yêu cầu Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
- Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường
hợp người thi hành công vụ ra quyết định hoặc tổ chức thi hành quyết định về
thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
(sau đây gọi chung là Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước) chỉ phát sinh
khi có đủ các Điều kiện sau đây:
+ Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật;
+ Hành vi trái pháp luật của người thi hành công
vụ thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 38 của Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước;
+ Có thiệt hại thực tế xảy ra;
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế
xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
- Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường
hợp người thi hành công vụ không ra quyết định hoặc không tổ chức thi hành quyết
định về thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 của Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước chỉ phát sinh khi có đủ các Điều kiện sau đây:
+ Các Điều kiện quy định nêu trên;
+ Có lỗi của người thi hành công vụ.
- Nhà nước không bồi thường đối với thiệt
hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại; trường hợp người thi hành
công vụ và người bị thiệt hại cùng có lỗi thì Nhà nước chỉ bồi thường một phần
thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người thi hành công vụ.
1.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của
Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Thông tư liên tịch số 24/2011/TTLT-BTP-BQP
ngày 15/12/2011 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
2. Thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết
bồi thường
2.1. Trình tự thực hiện:
Người thực hiện việc chuyển giao phải trực tiếp
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại. Người bị
thiệt hại phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi
thường. Ngày ký nhận của người bị thiệt hại được tính là ngày nhận được quyết định
giải quyết bồi thường.
2.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính
2.3. Thành phần hồ sơ:
- Quyết định giải quyết bồi thường;
- Biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết
bồi thường.
2.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: chưa quy
định.
2.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện;
- UBND cấp xã nơi cá nhân bị thiệt hại cư trú hoặc
nơi tổ chức bị thiệt hại đặt trụ sở, trong trường hợp chuyển giao quyết định giải
quyết bồi thường thông qua UBND cấp xã.
2.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
2.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không
2.8. Lệ phí (nếu có): không
2.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi thường.
2.10. Yêu cầu Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
2.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP Quy định chi Tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Thông tư liên tịch số 24/2011/TTLT-BTP-BQP hướng
dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án
dân sự;
3. Thủ tục trả lại tài sản
3.1. Trình tự thực hiện:
Tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu
phải được tả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy
bỏ.
3.2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp
tại trụ sở cơ quan hành chính.
3.3. Thành phần hồ sơ:
- Thông báo về việc trả lại tài sản.
- Biên bản có chữ ký của người nhận lại tài sản,
đại diện cơ quan đã ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản,
công chức được giao thực hiện việc trả lại tài sản và thủ kho nơi bảo quản tài
sản.
3.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05 ngày
làm việc kể từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ.
3.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: cơ quan đã ra Quyết định hủy bỏ Quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch
thu tài sản.
3.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
3.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
3.8. Lệ phí (nếu có): không.
3.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: biên bản trả lại tài sản.
3.10. Yêu cầu Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có): tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu phải được
trả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ.
3.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP quy định chi Tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN.
4. Thủ tục chi trả tiền bồi thường trong hoạt
động thi hành án dân sự
4.1. Trình tự thực hiện:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản
án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách
nhiệm bồi thường (Chi Cục thi hành án dân sự) phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị bồi
thường đến Cục thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp. Cục thi hành án dân sự cấp
trên trực tiếp xem xét và chuyển hồ sơ về Tổng Cục thi hành án dân sự - Bộ Tư
pháp để thực hiện thủ tục cấp phát, chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt
hại;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ, cơ quan nhận được hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ đề nghị bồi thường để cấp kinh phí hoặc có văn bản gửi cơ quan tài chính
cùng cấp (Bộ Tài chính) đề nghị cấp kinh phí bồi thường; trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ thì hướng dẫn cơ quan có trách nhiệm bồi thường bổ sung hồ sơ hoặc
sửa đổi, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường. Thời hạn bổ sung hồ sơ không
quá 15 ngày;
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ thì cơ quan tài chính có thẩm quyền cấp
kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho người bị thiệt hại.
- Sau khi nhận được kinh phí do cơ quan tài
chính cấp, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có trách nhiệm bồi thường
phải thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của
người bị thiệt hại.
4.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính.
4.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Văn bản đề nghị cấp bồi thường kinh phí;
- Bản sao văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
- Bản án, quyết định giải quyết bồi thường của
cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
4.4. Thời hạn giải quyết:
- Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường
chuyển hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi
hành án dân sự ở trung ương: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản
án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật;
- Thời hạn kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ hoặc
chuyển sang cơ quan tài chính có thẩm quyền: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ;
- Thời gian bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường:
Không quá 15 ngày;
- Thời hạn cơ quan tài chính có thẩm quyền cấp
kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho người bị thiệt hại:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ;
- Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải
thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người
bị thiệt hại: Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được kinh phí do cơ
quan tài chính cấp.
4.5. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Tổng
cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp.
4.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Chi cục Thi hành án dân sự.
4.7. Cơ quan phối hợp: Cục Thi hành án
dân sự.
4.8. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức.
4.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
4.10. Lệ phí (nếu có): không.
4.11. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: biên bản giao nhận tiền bồi thường phù hợp với hình thức giao nhận tiền.
4.12. Yêu cầu Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có): không.
4.13. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của
Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Thông tư liên tịch số
71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09/5/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định
việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước;
- Thông tư liên tịch số 24/2011/TTLT-BTP-BQP
ngày 15/12/2011 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
5. Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường
nhà nước lần đầu
5.1. Trình tự thực hiện:
+ Người bị thiệt hại gửi đơn khiếu nại;
+ Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
+ Xác minh nội dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối thoại;
+ Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
5.2. Cách thức thực hiện: nộp đơn khiếu nại
trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính.
5.3. Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả
giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
5.4. Thời hạn giải quyết:
+ Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý.
+ Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
5.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức.
5.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
5.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
5.8. Lệ phí (nếu có): không.
5.9. Nội dung đơn khiếu nại: trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong
đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người
khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung,
lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết
của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc Điểm chỉ.
5.10. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
Có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành
vi hành chính của cơ quan có trách nhiệm bồi thường, người có thẩm quyền trong
việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản
lý hành chính và thi hành án dân sự là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Điều 4 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
5.10.1. Thời hiệu khiếu nại:
+ Thời hiệu khiếu nại việc giải quyết bồi thường,
xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án
dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết
định hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công
tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có giấy tờ hợp
lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời
hiệu.
5.10.2. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được quy định từ Điều 8 đến Điều
14 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
(Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy đủ và hợp lệ
theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thụ
lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng dẫn người
khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường không đầy đủ nhưng hết
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu
bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện khiếu nại, giải quyết
khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 5 Luật
TNBTCNN.
+ Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không cử
người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều
7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Người được Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường không có đủ các
Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại chi trả chi phí định giá, giám định
lại (Điều 10):
Trường hợp có
căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại có
quyền khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá,
giám định lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao
quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực hiện khi có một
trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người được quy định tại
Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường không đúng theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 10 Nghị định
số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
(Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị huỷ bỏ mà cơ quan đã ra các
quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về việc
trả lại tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Tài sản được trả lại cho người bị thiệt hại
không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc Điểm khác theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường (Điều
13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc
thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thực
hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương thức chi trả.
+ Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả (Điều
14):
Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả được
thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm
hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(2) Phương thức làm việc của Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(3) Quyết định hoàn trả xác định mức hoàn trả và
phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi và Điều kiện
kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc việc xác định mức
hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(4) Người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn
trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
5.11. Yêu cầu Điều kiện về Quyết định hành
chính, hành vi hành chính:
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, của người có trách nhiệm do
Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý trực tiếp trong việc
giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý
hành chính;
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm
hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính.
5.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
+ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2009;
+ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của
Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN;
+ Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP
ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn
khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý
hành chính và thi hành án dân sự;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều của Luật Khiếu nại.
D. Thủ tục hành chính cấp xã
1. Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan
có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính
1.1. Trình tự thực hiện:
- Đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu,
xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
- Người bị thiệt hại gửi đơn (kèm hồ sơ) yêu cầu
bồi thường;
- Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường xác
minh thiệt hại;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường thương lượng
việc bồi thường;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường ra quyết định
giải quyết bồi thường.
1.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính hoặc qua hệ thống bưu chính;
1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đơn yêu cầu bồi thường;
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và tài liệu,chứng cứ có
liên quan.
1.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đơn và các giấy tờ hợp lệ.
1.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: UBND cấp xã
1.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
1.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
1.8. Lệ phí (nếu có): không.
1.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: quyết định hành chính.
1.10. Yêu cầu Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
- Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật và thuộc phạm vi
trách nhiệm bồi thường của Luật TNBTCNN;
- Có thiệt hại thực tế do hành vi trái pháp luật
của người thi hành công vụ gây ra đối với người bị thiệt hại;
- Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế
xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP quy định chi Tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN.
- Thông tư liên tịch số
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính;
- Thông tư liên tịch số
08/2013/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 27/02/2013 Sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng
dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành
chính.
2. Thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết
bồi thường
2.1. Trình tự thực hiện:
Người thực hiện việc chuyển giao phải trực tiếp
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại. Người bị
thiệt hại phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi
thường. Ngày ký nhận của người bị thiệt hại được tính là ngày nhận được quyết định
giải quyết bồi thường.
2.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính.
2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Quyết định giải quyết bồi thường;
- Biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết
bồi thường.
2.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: chưa quy
định.
2.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: UBND cấp xã
2.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
2.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
2.8. Lệ phí (nếu có): không.
2.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi thường.
2.10. Yêu cầu Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có): không.
2.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP quy định chi Tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN.
3. Thủ tục trả lại tài sản
3.1. Trình tự thực hiện:
Tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu
phải được tả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy
bỏ.
3.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính.
3.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thông báo về việc trả lại tài sản.
- Biên bản có chữ ký của người nhận lại tài sản,
đại diện cơ quan đã ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản,
công chức được giao thực hiện việc trả lại tài sản và thủ kho nơi bảo quản tài
sản.
3.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05 ngày
làm việc kể từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ.
3.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: cơ quan ra Quyết định hủy bỏ Quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch
thu tài sản.
3.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
3.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
3.8. Lệ phí (nếu có): không.
3.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: biên bản trả lại tài sản.
3.10. Yêu cầu Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có): tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu phải được
trả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ.
3.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP quy định chi Tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN.
4. Thủ tục chi trả tiền bồi thường trong hoạt
động quản lý hành chính
4.1. Trình tự thực hiện:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản
án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách
nhiệm bồi thường phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ quan tài
chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
để cấp kinh phí chi trả bồi thường.
- Trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường
có cơ quan quản lý cấp trên thì gửi hồ sơ để cơ quan quản lý cấp trên thẩm định.
- Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi nhận được
kinh phí, cơ quan có trách nhiệm bồi thường tổ chức chi trả cho người bị thiệt
hại hoặc nhân thân người bị thiệt hại. Việc chi trả được thực hiện một lần bằng
tiền mặt hoặc chuyển Khoản theo thỏa thuận.
4.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính.
4.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Văn bản đề nghị cấp bồi thường kinh phí
- Bản sao văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
- Bản án, quyết định giải quyết bồi thường của
cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
4.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bồi thường hợp lệ.
4.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
4.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
4.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
4.8. Lệ phí (nếu có): không.
4.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: biên bản giao nhận tiền bồi thường phù hợp với hình thức giao nhận tiền.
4.10. Yêu cầu Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có): không.
4.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP Quy định chi Tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Thông tư liên tịch số
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng dẫn thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính.
- Thông tư liên tịch số
08/2013/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 27/02/2013 Sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng
dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành
chính;
- Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP
ngày 09/5/2012 quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
5. Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường
nhà nước lần đầu
5.1. Trình tự thực hiện:
+ Người bị thiệt hại gửi đơn khiếu nại;
+ Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
+ Xác minh nội dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối thoại;
+ Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
5.2. Cách thức thực hiện: nộp đơn khiếu nại
trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính.
5.3. Thành phần, số lượng
hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả
giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
5.4. Thời hạn giải quyết:
+ Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý.
+ Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
5.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức.
5.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
5.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
5.8. Lệ phí (nếu có): không.
5.9. Nội dung đơn khiếu nại: trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong
đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người
khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung,
lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết
của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc Điểm chỉ.
5.10. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có):
Có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành
vi hành chính của cơ quan có trách nhiệm bồi thường, người có thẩm quyền trong
việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản
lý hành chính và thi hành án dân sự là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Điều 4 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
5.10.1. Thời hiệu khiếu nại:
+ Thời hiệu khiếu nại việc giải quyết bồi thường,
xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án
dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết
định hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công
tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có giấy tờ hợp
lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời
hiệu.
5.10.2. Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được quy định từ Điều 8 đến Điều
14 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
(Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy đủ và hợp lệ
theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thụ
lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng dẫn người
khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường không đầy đủ nhưng hết
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu
bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện khiếu nại, giải quyết
khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 5 Luật
TNBTCNN.
+ Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc
giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không cử
người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều
7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Người được Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường không có đủ các
Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại chi trả chi phí định giá, giám định
lại (Điều 10):
Trường hợp có căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều
18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại có quyền khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi
thường chi trả chi phí định giá, giám định lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao
quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực hiện khi có một
trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người được quy định tại
Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường không đúng theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 10 Nghị định
số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
(Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị huỷ bỏ mà cơ quan đã ra các
quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về việc
trả lại tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Tài sản được trả lại cho người bị thiệt hại
không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc Điểm khác theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường (Điều
13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc
thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thực
hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương thức chi trả.
+ Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả (Điều
14):
Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả được
thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm
hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(2) Phương thức làm việc của Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;
(3) Quyết định hoàn trả xác định mức hoàn trả và
phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi và Điều kiện
kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc việc xác định mức
hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(4) Người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn
trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
5.11. Yêu cầu Điều kiện về Quyết định
hành chính, hành vi hành chính:
Quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, của người có trách nhiệm do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quản lý trực tiếp trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách
nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính.
5.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
+ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2009;
+ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của
Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật TNBTCNN;
+ Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ,
Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều của Luật Khiếu nại./.