ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1966/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 25
tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN,
THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày
05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 310/TTr-SNV ngày 23 tháng 6 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định về tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Đắk
Lắk, như sau:
I. Đối với các huyện thuộc tỉnh có:
1. Phòng Nội vụ;
2. Phòng Tư pháp;
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch;
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường;
5. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội;
6. Phòng Văn hóa và Thông tin;
7. Phòng Giáo dục và Đào tạo;
8. Phòng Y tế;
9. Thanh tra huyện;
10. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
11. Phòng Dân tộc;
12. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
13. Phòng Kinh tế và Hạ tầng;
II. Đối với thị xã, thành phố thuộc tỉnh có:
1. Phòng Nội vụ;
2. Phòng Tư pháp;
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch;
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường;
5. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
6. Phòng Văn hóa và Thông tin;
7. Phòng Giáo dục và Đào tạo;
8. Phòng Y tế;
9. Thanh tra huyện;
10. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
11. Phòng Dân tộc;
12. Phòng Kinh tế;
13. Phòng Quản lý đô thị;
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo Quy định được ban hành kèm theo
Quyết định này;
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố được sử dụng con dấu và tài khoản riêng để hoạt động trong lĩnh
vực chuyên môn;
Biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố được thực hiện theo các quy định hiện hành và theo
Quyết định phân bổ của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk giao hàng năm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các quy định trước
đây của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk trái với Quyết định này đều bãi bỏ;
Giao Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- HU, HĐND các huyện, thị xã, tp;
- Như điều 4;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các phòng thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (B: b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Trọng Hải
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC THUỘC TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1966/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh Đắk Lắk (sau đây gọi chung là cấp huyện); thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm
sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương;
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định,
chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước được giao;
2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao; theo dõi thi hành
pháp luật;
3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và chịu
trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách
nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo
phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối
với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ
hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo
quy định của pháp luật;
5. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản
lý của cơ quan chuyên môn cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã);
6. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây
dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện;
7. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và sở quản lý ngành, lĩnh vực;
8. Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ
trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật;
giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
9. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế
độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật, theo phân
công của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
10. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính của cơ
quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
11. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Người đứng đầu
1. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Trưởng phòng) chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn do mình phụ
trách;
2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Phó Trưởng phòng) là người giúp
Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng
về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được
Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của phòng;
3. Số lượng Phó Trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện không quá 03 người;
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Chế độ làm việc và
trách nhiệm của Trưởng phòng
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
làm việc theo chế độ thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân
cấp huyện; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo của các cơ quan chuyên môn theo quy định;
2. Trưởng phòng căn cứ các quy định của pháp luật và
phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Quy chế làm việc, chế độ thông
tin báo cáo của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó;
3. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan mình và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí; gây
thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình;
4. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và sở quản lý ngành, lĩnh vực về tổ
chức, hoạt động của cơ quan mình báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên
môn, các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện giải quyết những vấn đề liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Chương II
TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 5. Các cơ quan chuyên môn
được tổ chức thống nhất ở các huyện, thị xã, thành phố
1. Phòng Nội vụ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức
và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán
bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu
trữ nhà nước; tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua - khen thưởng.
2. Phòng Tư pháp:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi thi
hành pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục
hành chính, phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý,
nuôi con nuôi, hộ tịch, chứng thực, bồi thường nhà nước và các công tác tư pháp
khác theo quy định của pháp luật; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về; Tài chính; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh;
tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế
tư nhân.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi
trường;
5. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Việc làm; dạy nghề; lao động, tiền lương; tiền công;
bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm
thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm
sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.
6. Phòng Văn hóa và Thông tin:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; quảng
cáo; bưu chính; viễn thông; công nghệ thông tin; phát thanh truyền hình; báo
chí; xuất bản; thông tin cơ sở; thông tin đối ngoại; hạ tầng thông tin.
7. Phòng Giáo dục và Đào tạo:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu
chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất,
thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng
chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
8. Phòng Y tế:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm;
an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình.
9. Thanh tra huyện:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật.
10. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân:
Tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân về: hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; tham mưu cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp
thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
và các cơ quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt
động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; trực tiếp quản lý và chỉ đạo
hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết và nhận kết quả
để trả cho cá nhân, tổ chức.
Đối với đơn vị hành chính cấp huyện có đường biên giới
lãnh thổ quốc gia trên đất liền, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
ngoại vụ, biên giới.
11. Phòng Dân tộc:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Điều 6. Các cơ quan chuyên môn
được tổ chức để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện
Ngoài 11 cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất
ở tất cả các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Đắk Lắk quy định tại Điều 5 của
Quy định này, tổ chức một số cơ quan chuyên môn để phù hợp với từng loại hình
đơn vị hành chính cấp huyện như sau:
1. Ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh có:
a) Phòng Kinh tế:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy lợi; thủy sản;
phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng, an toàn thực phẩm đối
với nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; tiểu thủ công nghiệp; khoa học và công
nghệ; công nghiệp; thương mại;
b) Phòng Quản lý đô thị:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động
đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng;
chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt
sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật
đô thị); nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng; giao thông.
2. Ở các huyện thuộc tỉnh có:
a) Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển
nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông
sản, lâm sản, thủy sản, muối; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông
thôn, kinh tế hợp tác xã nông, lâm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông
thôn;
b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; thương mại; quy hoạch
xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ
thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: cấp
nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ
sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa
trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng
chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng; giao
thông; khoa học và công nghệ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
Quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Bộ Nội vụ.
Điều 8. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1. Bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình tổ chức
và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện với Hội
đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân tỉnh./.