BỘ
TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
195/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CÔNG TÁC PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT NĂM 2011
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định
số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-BTP ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành Chương trình công tác của ngành Tư pháp năm 2011;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật của ngành Tư pháp năm 2011.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính, Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Thủ trưởng Tổ chức pháp chế
các Bộ, ngành, đoàn thể, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, Vụ PBGDPL.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thúy Hiền
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số 195/QĐ-BTP ngày
17/02/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12
năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của cán bộ, nhân dân, Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của
Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình PBGDPL từ năm 2008 đến năm
2012, Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng
cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên giai đoạn 2011-2015” và Chương trình
công tác của ngành Tư pháp năm 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-BTP
ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
1.2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết và các văn kiện Đại hội
Đảng các cấp; pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước và pháp luật về bầu cử đại
biểu Quốc hội khóa XIII và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2016.
1.3. Thực hiện công tác PBGDPL ngày càng nề nếp, có trọng tâm, trọng điểm,
đồng bộ, thống nhất trên phạm vi cả nước.
2. Yêu cầu
2.1. Bám sát nội dung, yêu cầu nêu trong các văn bản của Đảng, Nhà nước
về PBGDPL; Chương trình công tác của ngành Tư pháp năm 2011 và Chương trình, đề
án về PBGDPL đang được triển khai phù hợp với từng cấp, từng ngành, địa phương.
2.2. Phát huy vai trò chủ động tham mưu của cơ quan tư pháp các cấp, Tổ
chức pháp chế Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương, đồng thời huy động sự tham gia của
các cơ quan, tổ chức hữu quan trong công tác PBGDPL.
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế về PBGDPL
1.1. Xây dựng Dự án Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Bộ Tư pháp chủ trì xây dựng, trình Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc
hội đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng dự án Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật.
Thời gian thực hiện: Trình Chính phủ tháng 4/2011; trình Ủy ban thường
vụ Quốc hội tại kỳ họp tháng 10/2011.
b) Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, đoàn thể, các cơ quan Tư pháp địa
phương tham gia trong quá trình xây dựng dự án Luật: Tham gia thẩm định, góp ý
dự thảo Luật.
Thời gian thực
hiện: Cả năm
1.2. Xây dựng
Thông báo Kết luận của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc tiếp tục thực hiện Chỉ
thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân
dân.
Bộ Tư pháp phối
hợp với Văn phòng Trung ương Đảng thực hiện.
Thời gian:
Trình Ban cán sự Đảng Chính phủ tháng 5/2011
1.3. Xây dựng
Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về tăng cường công tác hòa giải ở cơ sở.
Bộ Tư pháp
xây dựng, ban hành.
Thời gian thực
hiện: Quý II
1.4. Xây dựng
Đề án tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong đội ngũ cán bộ, công chức và nhân
dân về pháp luật phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên hiệp quốc về chống
tham nhũng.
a) Bộ Tư pháp
xây dựng, ban hành Đề án.
Thời gian thực
hiện: Tháng 6/2011
b) Bộ Tư pháp
xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án.
Thời gian thực
hiện: Tháng 7/2011
c) Sở Tư pháp
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, đoàn
thể xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện.
Thời gian thực
hiện: Quý III, IV
2. Tổ chức Hội
nghị tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục
pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường,
thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 được ban hành theo Quyết định số
212/2004/QĐ-TTg ngày 16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ: Bộ Tư pháp chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành, địa phương tổng kết Chương trình.
Thời gian thực
hiện: Tháng 5/2011
3. Tham mưu Hội
đồng phối hợp công tác PBGDPL cùng cấp tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn công tác
PBGDPL, kiểm tra, khen thưởng hoạt động của Hội đồng; củng cố và nâng cao hiệu
quả hoạt động của Hội đồng.
Cơ quan Tư
pháp các cấp thực hiện.
Thời gian thực
hiện: Cả năm
4. Đẩy mạnh
thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ từ năm 2008 đến
năm 2012 (ban hành theo Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng
Chính phủ) và Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển
của đất nước” trong Chương trình.
4.1. Cơ quan
Tư pháp các cấp tăng cường hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, tổ chức triển khai, kiểm
tra, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình. Tập trung nâng cao hiệu quả công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng trong Chương trình. Tiếp tục
đa dạng hoá các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo đảm sự kết hợp hài
hoà giữa hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật truyền thống và những hình thức
phổ biến, giáo dục pháp luật mới đang được áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn;
đẩy mạnh PBGDPL trên các phương tiện thông tin đại chúng; lựa chọn nội dung
pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn.
Thời gian thực
hiện: Cả năm
4.2. Các cơ
quan chủ trì Đề án (Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo) xây dựng, ban hành văn bản
hướng dẫn thực hiện Đề án năm 2011.
Thời gian thực
hiện: Quý I
4.3. Các cơ
quan chủ trì Đề án phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan ở Trung ương và địa
phương thực hiện các Đề án trong Chương trình có hiệu quả. Cơ quan Tư pháp các
cấp tập trung triển khai các hoạt động chỉ đạo điểm về tập huấn kiến thức pháp
luật, nghiệp vụ PBGDPL; biên soạn, phát hành tài liệu PBGDPL.
Thời gian thực
hiện: Cả năm
4.4. Tổ chức
sơ kết giai đoạn 1 thực hiện Chương trình:
a) Ở địa
phương: Sở Tư pháp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức sơ kết.
Thời gian thực
hiện: Quý II
b) Ở Trung
ương: Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức sơ kết.
Thời gian thực
hiện: Quý III
5. Triển khai
thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao
ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên” ban hành kèm theo Quyết định số
2160/QĐ-TTg ngày 26/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
5.1. Bộ Tư
pháp thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc thực hiện Đề án; xây dựng Kế hoạch
thực hiện Đề án năm 2011.
Thời gian thực
hiện: Quý I
5.2. Bộ Tư
pháp phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương triển khai hiệu quả các hoạt động của
Đề án năm 2011.
Thời gian thực
hiện: Cả năm
5.3. Cơ quan
Tư pháp địa phương xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai Đề án ở địa phương.
Thời gian thực
hiện: Cả năm
6. Nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động hoà giải cơ sở.
6.1. Cơ quan
Tư pháp các cấp phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và các tổ chức
thành viên của Mặt trận định kỳ thực hiện việc rà soát, thống kê số liệu về tổ
chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở trên địa bàn theo các biểu mẫu được ban hành
kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-BTP ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp; kịp thời hướng dẫn, củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động
hòa giải ở địa phương.
Thời gian thực
hiện: Cả năm
6.2. Bộ Tư
pháp nghiên cứu, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội đưa dự án Luật Hòa giải vào
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII; tiếp tục
nghiên cứu, khảo sát, đánh giá về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở phục vụ
xây dựng Luật Hòa giải.
Thời gian thực
hiện: Cả năm
6.3. Cơ quan
Tư pháp các cấp triển khai thực hiện Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về tăng
cường công tác hòa giải ở cơ sở sau khi được ban hành; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức pháp luật có liên quan và kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên.
Thời gian thực
hiện: Định kỳ hàng năm
6.4. Cơ quan
Tư pháp các cấp tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình phối hợp số
1285/CTPH-BTP- BTTUBTƯMTTQVN ngày 24 tháng 4 năm 2009 giữa Bộ Tư pháp và Ban
Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về tăng cường thực hiện
công tác hoà giải ở cơ sở.
Thời gian thực
hiện: Cả năm
6.5. Thực hiện
Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18/08/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 – 2020.
a) Bộ Tư pháp
chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan Tư pháp địa phương nơi có huyện nghèo tổ chức triển
khai các nhiệm vụ liên quan đến công tác hòa giải theo quy định tại Quyết định
số 52/2010/QĐ-TTg.
Thời gian thực
hiện: Quý I
b) Cơ quan Tư
pháp địa phương nơi có huyện nghèo xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch triển
khai các hoạt động theo quy định tại Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg và hướng dẫn
của Bộ Tư pháp.
Thời gian thực
hiện: Cả năm
7. Thực hiện
phổ biến, giáo dục pháp luật trong trường học
7.1. Cơ quan
Tư pháp các cấp phối hợp với cơ quan Giáo dục và Đào tạo cùng cấp triển khai thực
hiện Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-BGDĐT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2010 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc phối hợp thực hiện thực hiện
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
Thời gian thực
hiện: Cả năm
7.2. Cơ quan
Tư pháp các cấp chủ trì, phối hợp với cơ quan Giáo dục và Đào tạo cùng cấp xây
dựng Kế hoạch, tổ chức triển khai nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà
trường và các cơ sở giáo dục thuộc đơn vị, địa phương.
Thời gian thực
hiện: Cả năm
7.3. Cơ quan
Tư pháp các cấp phối hợp với cơ quan Giáo dục và Đào tạo cùng cấp tiếp tục thực
hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà
trường”.
Thời gian thực
hiện: Cả năm
8. Củng cố,
nâng cao hiệu quả xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật
8.1. Cơ quan
Tư pháp các cấp, Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, đoàn thể và các cơ quan, tổ chức
khác tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai xây dựng, quản lý, khai
thác Tủ sách pháp luật theo Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật
tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
Thời gian thực
hiện: Cả năm
8.2. Bộ Tư
pháp khảo sát, kiểm tra và tổ chức Tọa đàm đánh giá hiệu quả triển khai Quyết định
số 06/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Thời gian thực
hiện: Quý III, IV
9. Tổ chức khảo
sát, đánh giá về số lượng và chất lượng của Báo cáo viên pháp luật các cấp; tập
huấn kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ này.
Tổ chức pháp
chế các Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan Tư pháp các cấp thực hiện.
Thời gian thực
hiện: Cả năm
10. Triển
khai thực hiện “Ngày pháp luật”; bảo đảm đến hết năm 2011, 100% các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện “Ngày pháp luật”.
Cơ quan Tư
pháp các cấp, Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, đoàn thể tham mưu, theo dõi, đôn
đốc thực hiện.
Thời gian thực
hiện:
- Theo dõi,
đôn đốc, triển khai thực hiện: Cả năm
- Báo cáo kết
quả về Bộ Tư pháp: Trước ngày 30/10/2011
11. Đánh giá
thực trạng, nâng cao hiệu quả hoạt động của Câu lạc bộ pháp luật:
11.1. Cơ quan
Tư pháp các cấp thống kê, tổng hợp, đánh giá thực trạng tổ chức, hoạt động Câu
lạc bộ pháp luật.
Thời gian thực
hiện: Quý I
11.2. Tăng cường
chỉ đạo, hướng dẫn nâng cao hiệu quả hoạt động của Câu lạc bộ pháp luật.
Thời gian thực
hiện: Quý II, III, IV
12. PBGDPL
cho một số nhóm đối tượng:
12.1. Tiếp tục
PBGDPL cho cán bộ, nhân dân ở nông thôn, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
a) Bộ Tư pháp
chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan Tư pháp địa phương phối hợp với các cơ quan, tổ chức
liên quan tiếp tục PBGDPL cho cán bộ, nhân dân ở nông thôn, vùng cao, vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Thời gian thực
hiện: Quý I
b) Cơ quan Tư
pháp địa phương phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan tiếp tục thực hiện
PBGDPL có hiệu quả cho cán bộ, nhân dân ở nông thôn, vùng cao, vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, lựa chọn các hình thức, nội dung pháp luật
phổ biến phù hợp với đối tượng, địa bàn.
Thời gian thực
hiện: Cả năm
12.2. Thực hiện
Chương trình phối hợp số 1570/CTPH-BTP-CĐVCVN ngày 18 tháng 5 năm 2009 giữa Bộ
Tư pháp và Công đoàn Viên chức Việt Nam về phổ biến, giáo dục pháp luật trong đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2009 – 2011.
a) Cơ quan Tư
pháp các cấp phối hợp với Liên đoàn lao động/Công đoàn viên chức cùng cấp triển
khai có hiệu quả các nhiệm vụ trong Chương trình. Cơ quan Tư pháp phối hợp với
Liên đoàn lao động/Công đoàn Viên chức tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật liên
quan đến cán bộ, công chức, viên chức với hình thức phù hợp.
Thời gian thực
hiện: Cả năm
b) Cơ quan Tư
pháp các cấp ở địa phương phối hợp với Liên đoàn lao động/Công đoàn Viên chức
cùng cấp tổ chức đánh giá 02 năm thực hiện Chương trình phối hợp.
Thời gian thực
hiện: Quý III, IV
12.3. Cơ quan
Tư pháp các cấp phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ cùng cấp thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ trong Chương trình phối hợp số 14/2002/CTPH-TP-PN ngày 02 tháng 10
năm 2002 giữa Bộ Tư pháp và TW Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam về PBGDPL, trợ
giúp pháp lý cho phụ nữ.
Thời gian thực
hiện: Cả năm
13. Giới thiệu
văn bản pháp luật mới được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua, trong
đó tập trung vào Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Luật Viên chức năm 2010, Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009, Luật An toàn thực phẩm năm 2010;
pháp luật về giao thông đường bộ, bình đẳng giới, giải phóng mặt bằng, tranh chấp
đất đai, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tệ nạn xã hội, gian lận thương mại;
pháp luật bảo vệ môi trường, phòng chống tham nhũng phù hợp với từng đối tượng,
địa bàn. Chú trọng phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan tổ chức phổ biến
pháp luật phục vụ bầu cử Quốc hội khóa XIII và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2016.
Cơ quan Tư
pháp, Thi hành án dân sự các cấp, các cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa
phương thực hiện.
Thời gian thực
hiện: Cả năm
14. Đổi mới
biên soạn tài liệu tuyên truyền, PBGDPL, bảo đảm phù hợp với từng đối tượng, địa
bàn, chú trọng địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số
Cơ quan Tư
pháp các cấp và Tổ chức pháp chế ở Trung ương, địa phương thực hiện.
Thời gian thực
hiện: Cả năm
15. Kiểm tra
công tác PBGDPL
15.1. Bộ Tư
pháp – Cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL của Chính phủ xây
dựng, trình Bộ trưởng - Chủ tịch Hội đồng ban hành Kế hoạch kiểm tra năm 2011
và tổ chức thực hiện Kế hoạch.
Thời gian thực
hiện:
- Xây dựng,
ban hành Kế hoạch: Quý I
- Thực hiện Kế
hoạch: Quý II, III
15.2. Tổ chức
pháp chế các Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố tham
mưu với Bộ, ngành, đoàn thể, UBND cấp tỉnh xây dựng Kế hoạch kiểm tra riêng hoặc
đưa nội dung kiểm tra vào Kế hoạch công tác PBGDPL năm 2011; kết hợp có hiệu quả
giữa hình thức tổ chức đoàn kiểm tra và hướng dẫn đối tượng kiểm tra tự kiểm
tra, có báo cáo kết quả bằng văn bản.
Thời gian thực
hiện: Cả năm
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Vụ Phổ biến,
giáo dục pháp luật chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan, tổ
chức có liên quan ở Trung ương và địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
2. Tổ chức
pháp chế các Bộ, ngành, đoàn thể, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Cơ quan thi hành án dân sự địa phương căn cứ nội dung Kế hoạch này
xây dựng, tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; định kỳ 6
tháng (trước ngày 15/6), hàng năm (trước ngày 30/10) báo cáo kết quả thực hiện
về Bộ Tư pháp (qua Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật).
3. Kinh phí
triển khai thực hiện các hoạt động tại Kế hoạch này được bố trí theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Kinh phí thực hiện
các Chương trình, Đề án thực hiện theo quy định tại các Quyết định ban hành,
phê duyệt các Chương trình, Đề án đó.
4. Bộ Tư pháp
đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ,
ngành, đoàn thể tăng cường bố trí kinh phí cho công tác PBGDPL và hoạt động của
Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL để tạo điều kiện cho công tác này đạt hiệu quả,
góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ,
nhân dân./.