ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1944/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
05 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ
BỘ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA THANH TRA TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ vể việc kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
về việc công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở,
ban, ngành trên địa bàn tỉnh tại Công văn số 1071/TTg-TCCV ngày 30 tháng 6 năm
2009;
Xét đề
nghị của Chánh Thanh tra tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này
bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh An Giang.
1. Trường hợp
thủ tục hành chính nêu tại Quyết định này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ sau ngày Quyết định này có hiệu lực và các thủ tục
hành chính mới được ban hành thì áp dụng theo đúng quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và phải cập nhật để công bố.
2. Trường hợp thủ tục hành chính do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành nhưng chưa được công bố tại Quyết định này hoặc có
sự khác biệt giữa nội dung thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành và thủ tục hành chính được công bố tại Quyết định này thì được áp dụng
theo đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải cập nhật để công
bố.
Điều 2. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên cập nhật để trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố những thủ tục hành chính nêu tại khoản 1 Điều 1 Quyết
định này. Thời hạn cập nhật hoặc loại bỏ thủ tục hành chính này không quá 10
ngày kể từ ngày văn bản quy định thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Đối với các thủ tục hành chính nêu tại khoản 2
Điều 1 Quyết định này, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố trong thời hạn
không quá 10 ngày kể từ ngày phát hiện có sự khác biệt giữa nội dung thủ tục
hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và thủ tục hành chính
được công bố tại Quyết định này hoặc thủ tục hành chính chưa được công bố.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1938/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm
2011 của Chủ tích UBND tỉnh An Giang về việc công bố Bộ thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh An Giang.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Website Chính phủ;
- VP. Chính phủ (b/c);
- Cục kiểm soát TTHC - VP. Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- TT.Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Website tỉnh;
- Sở, Ban, ngành tỉnh;
- UBND cấp huyện; (qua website tỉnh)
- Lưu: VT, TH.-
|
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA
THANH TRA TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 1944 /QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
PHẦN I. DANH
MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA THANH TRA TỈNH AN GIANG
STT
|
Tên thủ tục
hành chính
|
1
|
Thủ tục khiếu nại quyết định hành chính của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thu hồi đất, về bồi thường hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Khoản 1, Điều 38 Luật Đất đai.
|
2
|
Thủ tục khiếu nại quyết định hành chính của
Chủ tịch UBND cấp huyện về thu hồi đất, về bồi thường hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất theo Khoản 1, Điều 38 Luật Đất đai đã được Chủ tịch
UBND cấp huyện giải quyết khiếu nại lần đầu.
|
3
|
Thủ tục tố cáo (trong trường hợp Thanh tra
tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao xác minh nội dung tố cáo, kết
luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo theo Điểm a, Khoản 1
Điều 23 Luật Tố cáo).
|
PHẦN II. NỘI
DUNG CỤ THỂ TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA THANH TRA
TỈNH AN GIANG
1. Thủ tục khiếu nại quyết định hành chính của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thu hồi đất, về bồi thường hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Khoản 1, Điều 38 Luật Đất đai.
- Trình tự thực hiện:
+ Bước 1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
nhận được quyết định hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mà người
khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi
ích của mình thì có quyền khiếu nại. Nộp hồ sơ tại nơi tiếp công dân của Thanh
tra tỉnh (số 384 đường Nguyễn Thanh Sơn, phường Bình Khánh, thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang).
+ Bước 2: Sau khi kiểm tra, nếu đủ điều kiện thụ
lý thì Thanh tra tỉnh sẽ ra thông báo về việc thụ lý giải quyết.
- Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước.
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ, bao gồm:
Đơn khiếu nại;
Quyết định hành chính (bản photo) và các giấy tờ
liên quan (nếu có).
+ Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
- Thời hạn giải quyết: 30 ngày (45 ngày nếu vụ
việc phức tạp) kể từ ngày ra thông báo về việc thụ lý giải quyết.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
+ Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền
hoặc phân cấp thực hiện: Không.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành
chính: Thanh tra tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Không.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cá nhân.
+ Tổ chức.
- Tên mẫu đơn, mẫu kê khai: Không.
- Phí, lệ phí: Không.
- Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính:
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
+ Đơn khiếu nại phải được gửi trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng
thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì
những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời
hiệu khiếu nại.
+ Đơn khiếu nại phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của
người khiếu nại.
+ Quyết định hành chính bị khiếu nại phải liên
quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
+ Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ phải có người đại diện theo quy định của pháp luật.
+ Việc khiếu nại chưa được Tòa án thụ lý hoặc
chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng
11 năm 2011.
+ Quyết định số 1095/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân công thụ lý đơn khiếu nại.
2. Thủ tục khiếu nại quyết định hành chính
của Chủ tịch UBND cấp huyện về thu hồi đất, về bồi thường hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất theo Khoản 1, Điều 38 Luật Đất đai đã được Chủ tịch
UBND cấp huyện giải quyết khiếu nại lần đầu.
- Trình tự thực hiện:
+ Bước 1. Trong thời hạn 30 ngày (45 ngày đối
với vùng sâu, vùng xa) kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND
tỉnh. Nộp hồ sơ tại nơi tiếp công dân của Thanh tra tỉnh (số 384 đường Nguyễn
Thanh Sơn, phường Bình Khánh, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang).
+ Bước 2. Sau khi kiểm tra, nếu đủ điều kiện
thụ lý thì Thanh tra tỉnh sẽ ra thông báo về việc thụ lý giải quyết.
- Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước.
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ, bao gồm:
Đơn khiếu nại;
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (bản
photo) và các giấy tờ liên quan (nếu có).
+ Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
- Thời hạn giải quyết: 45 ngày (60 ngày nếu vụ
việc phức tạp) kể từ ngày ra thông báo về việc thụ lý giải quyết.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
+ Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền
hoặc phân cấp thực hiện: Không.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành
chính: Thanh tra tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Không.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cá nhân.
+ Tổ chức.
- Tên mẫu đơn, mẫu kê khai: Không.
- Phí, lệ phí: Không.
- Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính:
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
+ Đơn khiếu nại phải được gửi trong thời hạn 30
ngày (45 ngày đối với vùng sâu, vùng xa) kể từ ngày nhận được quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý. Trong trường hợp người
khiếu nại không thực hiện được việc khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau,
thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách
quan khác thì thời gian có trở ngại không tính vào thời hiệu khiếu nại.
+ Đơn khiếu nại phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của
người khiếu nại.
+ Quyết định bị khiếu nại phải liên quan trực
tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
+ Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ phải có người đại diện theo quy định của pháp luật.
+ Việc khiếu nại chưa được Tòa án thụ lý hoặc
chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng
11 năm 2011.
+ Quyết định số 1095/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân công thụ lý đơn khiếu nại.
3. Thủ tục tố cáo (trong trường hợp Thanh tra
tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao xác minh nội dung tố cáo, kết luận
nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo theo Điểm a, Khoản 1, Điều
23 Luật Tố cáo).
- Trình tự thực hiện:
+ Bước 1: Công dân tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và cán bộ, công chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh bổ nhiệm, quản lý trực tiếp thì làm đơn tố cáo gửi đến Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
+ Bước 2: Sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giao xác minh nội dung tố cáo bằng văn bản, Thanh tra tỉnh kiểm tra hồ sơ,
nếu đủ điều kiện thụ lý thì ra thông báo về việc thụ lý giải quyết.
- Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan hành chính nhà nước.
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ, bao gồm:
Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc giao cho Thanh tra tỉnh xác minh nội dung tố cáo;
Đơn tố cáo hoặc biên bản ghi nội dung tố cáo
(nếu tố cáo trực tiếp);
Thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố
cáo.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
- Thời hạn giải quyết: 60 ngày (90 ngày nếu vụ
việc phức tạp) kể từ ngày thụ lý giải quyết.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
+ Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền
hoặc phân cấp thực hiện: Không.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành
chính: Thanh tra tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Không.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
- Phí, lệ phí: Không.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông
báo kết quả giải quyết tố cáo (trong trường hợp người tố cáo có yêu cầu).
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
+ Khi có văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giao Thanh tra tỉnh xác minh nội dung tố cáo, kết luận nội dung xác minh,
kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo;
+ Đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố
cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do
người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn
thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký
hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố
cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo;
+ Tố cáo về vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết thì người tố cáo phải cung cấp được thông tin, tình tiết
mới;
+ Tố cáo về vụ việc mà nội dung và thông tin
người tố cáo cung cấp phải có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm
pháp luật;
+ Tố cáo về vụ việc mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh (hoặc Thanh tra tỉnh) đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm
pháp luật, người vi phạm.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11 tháng 11
năm 2011.