ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
|
Số:
194/2015/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
12 tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/10/2014 của liên Bộ: Khoa học và Công nghệ - Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 82/TTr-SNV ngày 15/4/2015 và Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 75/BC-STP
ngày 06/5/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 96/2008/QĐ-UBND ngày 29/8/2008 của UBND tỉnh Bắc
Giang quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh,
UBND huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BẮC
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 194/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: Hoạt động khoa học và công nghệ;
phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở
hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân;
quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc phạm vi chức
năng của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm, các đề tài, dự án về khoa học và công nghệ; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về
lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Các cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát
triển thị trường khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực và ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; quyết định việc thành lập và quy định về
tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy
định của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy định về tiêu chuẩn chức danh
đối với Trưởng, Phó các phòng, đơn vị trực thuộc Sở; quy định tiêu chuẩn chức
danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ của Phòng Kinh tế hoặc
Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể
các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa
học và Công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết định về giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà
nước trong phạm vi quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khoa học và công
nghệ;
d) Dự thảo các văn bản quy định về quan hệ, phối hợp
công tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn
bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khoa học
và công nghệ sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn,
phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về khoa học và công nghệ của địa phương;
hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và
công nghệ của địa phương về quản lý khoa học và công nghệ.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp, điều
chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn
bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Lập kế hoạch và dự toán chi đầu tư phát triển,
chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước hàng năm dành cho
lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh trên cơ sở tổng hợp dự toán của các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm
tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Khoa học và Công nghệ.
6. Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ:
a) Tổ chức việc xác định, đặt
hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và
công nghệ; tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện
và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà
nước;
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng
dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh đề
xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu;
d) Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của tổ chức,
cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các Sở, ban, ngành của địa phương
và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương;
e) Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công
nghệ theo quy định Luật Khoa học và Công nghệ và theo phân cấp hoặc ủy quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về phát triển thị trường khoa học và công nghệ,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ và tiềm lực
khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức khảo sát, điều tra đánh giá trình độ
công nghệ và phát triển thị trường khoa học và công nghệ; hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động các trung tâm giao dịch công nghệ, sàn giao dịch công nghệ, các tổ chức
trung gian của thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công
nghệ tại địa phương;
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong hoạt động
ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; xây dựng và tổ
chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ;
c) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt
động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ
chức khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc thành lập và chứng nhận doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; việc thành
lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công
nghệ trên địa bàn tỉnh, bao gồm: chuyển giao công nghệ, đánh giá, định giá,
giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ, các dịch vụ chuyển
giao công nghệ khác theo quy định; thẩm định cơ sở khoa học và thẩm định công
nghệ các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
và các chương trình, đề án khác của tỉnh theo thẩm quyền;
e) Đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ của tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về sử dụng,
trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
khoa học và công nghệ của tỉnh.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ; khai thác, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ và các hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối hợp
triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân
sách nhà nước tại địa phương.
9. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển
hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với
các tổ chức và cá nhân; quản lý chỉ dẫn địa lý, địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn
gốc địa lý đặc sản địa phương;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các
thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan bảo
vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp;
c) Chủ trì triển khai các biện pháp để phổ biến,
khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại địa phương;
tổ chức xét, công nhận các sáng kiến do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật
chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà
nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật
và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy
chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc
gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng
phương thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng
tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá
nhân đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận bản công bố
hợp quy trong lĩnh vực được phân công;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn;
e) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt
động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa;
g) Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; tổ chức thực hiện việc kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được
công nhận hoặc được chỉ định;
h) Tiếp nhận bản công bố sử dụng dấu định lượng; chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo
quy định của pháp luật;
i) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra về đo lường đối
với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật; tổ chức
thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm
tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất
lượng hàng hóa;
k) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu
quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa trên địa bàn;
l) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ
chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa
nhập khẩu, hàng hóa lưu thông trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Tổ chức thực hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý
chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ
thống hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.
11. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn
bức xạ và hạt nhân:
a) Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ:
Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án và các biện
pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ
trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn;
Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường
trên địa bàn;
Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến
ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ;
b) Về an toàn bức xạ và hạt nhân:
Tổ chức thực hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và
hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
Quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ,
thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
Tổ chức thực hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức
xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn;
Xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về
kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa phương.
12. Về thông tin, thống kê khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện việc
thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công
nghệ tại địa phương;
b) Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin khoa học
và công nghệ; tham gia xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học
và công nghệ, các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của địa phương;
c) Tổ chức và thực hiện xử lý, phân tích - tổng hợp
và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu,
đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
d) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ tại địa phương; chủ trì
triển khai chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về khoa học và công nghệ;
đ) Triển khai các cuộc điều tra thống kê về khoa học
và công nghệ tại địa phương;
e) Quản lý, xây dựng và phát triển các nguồn tin
khoa học và công nghệ của tỉnh; tham gia Liên hiệp thư viện Việt Nam về các nguồn
thông tin khoa học và công nghệ;
g) Tổ chức các chợ công nghệ - thiết bị, các trung
tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng Internet, triển
lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm và cung cấp
thông tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực thông
tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ; in ấn, số hóa;
tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ
công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục, định mức
kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực
khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức
thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
hoạt động khoa học và công nghệ đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân hoạt động trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức
thực hiện việc tiếp công dân và thực hiện các quy định về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
17. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở theo hướng dẫn của
Bộ Khoa học và Công nghệ và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Sở theo quy định của pháp luật và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức chuyên trách quản lý
khoa học và công nghệ thuộc Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện.
19. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các
tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc thẩm
quyền của địa phương theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
21. Tổng hợp thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng,
hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
22. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc. Tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo quy định
hiện hành và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ; thực hiện
các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở được quy định tại Điều 7 Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ
trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc
Sở; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ
chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Quản lý Khoa học;
đ) Phòng Quản lý Công nghệ và Thị trường công nghệ;
e) Phòng Quản lý Khoa học và Công nghệ cơ sở;
g) Phòng Quản lý chuyên ngành;
h) Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có tư cách
pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và được thành lập đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc (Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng).
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công
nghệ;
b) Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Biên chế:
Biên chế công chức, viên chức của Sở được UBND tỉnh
giao hàng năm trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi
hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, viên chức của tỉnh. Việc bố
trí công chức, viên chức của Sở căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
quy định nhiệm vụ cụ thể của các phòng, đơn vị trực thuộc Sở; ban hành Quy chế
làm việc của Sở Khoa học và Công nghệ để tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung cần bổ
sung, sửa đổi, Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Nội vụ báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.