ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
194/2013/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 16 tháng 05 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CÁT, SỎI LÒNG SÔNG VÀ SỬ DỤNG BÃI VEN
SÔNG CHỨA CÁT, SỎI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29/11/2006;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số
15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 78/TTr-TNMT ngày 05/3/2013 và Công văn số
434/TNMT-TNKS ngày 26/4/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định quản lý hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông và sử
dụng bãi ven sông chứa cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số
31/2005/QĐ-UBND ngày 20/5/2005 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quy định về
quản lý hoạt động khai thác cát sỏi lòng sông và sử dụng tạm thời bãi sông chứa
cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Quyết định số 55/2009/QĐ-UBND ngày
14/7/2009 của UBND tỉnh Bắc Giang sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban
hành kèm theo Quyết định số 31/2005/QĐ-UBND ngày 20/5/2005.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ
trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Các Bộ: Tài nguyên & MT, Tư pháp
(b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UB. MTTQ tỉnh, các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, TAND tỉnh;
- Báo Bắc Giang, Đài PTTH tỉnh;
- Như Điều 3;
- VP Tỉnh ủy;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, các ban HĐND tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, các chuyên viên, TT Tin học - Công báo;
+ Lưu: VT, TN (3).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CÁT, SỎI LÒNG SÔNG VÀ SỬ DỤNG BÃI VEN SÔNG CHỨA CÁT, SỎI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 194/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2013
của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định điều kiện
khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng bãi ven sông chứa cát, sỏi; trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên quan trong hoạt động khai
thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng bãi ven sông chứa cát, sỏi trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
2. Những nội dung không nêu tại Quy
định này được thực hiện theo Luật Khoáng sản và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan quản lý nhà nước về khoáng sản, đê điều; các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến hoạt động khai thác sỏi lòng sông và sử dụng bãi ven sông chứa cát, sỏi trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều kiện khai thác cát,
sỏi lòng sông
Các tổ chức, cá nhân được phép khai
thác cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang phải đảm bảo các điều kiện
sau:
1. Có Giấy phép khai thác cát, sỏi
lòng sông do UBND tỉnh cấp.
Trình tự thực hiện thủ tục cấp Giấy
phép thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông được thực hiện theo Quy định một số
nội dung về quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo
Quyết định số 386/2012/QĐ-UBND ngày 07/11/2012 của UBND tỉnh.
2. Có thiết kế mỏ được lập, thẩm
định, phê duyệt theo quy định của Bộ Công Thương và gửi 01 (một) bộ thiết kế mỏ
về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và UBND cấp huyện nơi có giấy phép
được cấp.
3. Tổ chức cắm mốc giới mỏ tại thực
địa và đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường bàn giao mốc giới các điểm góc khu
vực khai thác tại thực địa; thực hiện đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ,
ngày bắt đầu khai thác với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và UBND
cấp xã nơi mỏ được cấp phép.
4. Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi
trường lần đầu trong hoạt động khoáng sản tại Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Bắc
Giang theo quy định.
5. Có Giám đốc điều hành mỏ đảm bảo
đúng tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Khoáng sản và thông báo
bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của Giám đốc điều hành mỏ
về Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và UBND cấp xã nơi giấy phép
khai thác được cấp.
6. Xây dựng hoàn thành các công
trình xử lý môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam
kết bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận; báo cáo cơ
quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận theo quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường.
Điều 4. Điều kiện được phép sử
dụng bãi ven sông chứa cát, sỏi
Các tổ chức, cá nhân sử dụng bãi
ven sông chứa cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang phải đảm bảo các điều kiện
sau:
1. Nằm trong quy hoạch bãi ven sông
chứa cát, sỏi đã được phê duyệt; được cấp có thẩm quyền chấp thuận đầu tư dự án
xây dựng bãi chứa cát, sỏi.
2. Có văn bản của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về đảm bảo khả năng thoát lũ và an toàn đê điều.
3. Có Báo cáo đánh giá tác động môi
trường (hoặc đề án bảo vệ môi trường chi tiết), bản cam kết bảo vệ môi trường
(hoặc đề án bảo vệ môi trường đơn giản) được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc
xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; có xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền việc đã hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi
trường theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường
chi tiết được phê duyệt.
4. Được cấp có thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng theo quy định và đã hoàn thành việc xây dựng công trình theo giấy
phép xây dựng được cấp.
5. Có giấy phép hoạt động bến thủy
nội địa của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Có quyết định cho thuê đất sử
dụng làm bãi chứa cát, sỏi của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
đất đai.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Là đầu mối quản lý hoạt động
khai thác cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh giải quyết
theo thẩm quyền việc cho thuê đất sử dụng làm bãi ven sông chứa cát, sỏi;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về khoáng sản và
pháp luật khác có liên quan đối với các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai
thác cát, sỏi lòng sông. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc UBND cấp huyện
trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm khai thác cát, sỏi lòng sông trái phép.
Trường hợp không giải quyết dứt điểm tình trạng vi phạm phải báo cáo UBND tỉnh
để có biện pháp xử lý theo quy định;
c) Tham mưu UBND tỉnh tổ chức ký và
thực hiện quy chế phối hợp với UBND các tỉnh giáp ranh trong việc kiểm tra, xử
lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác cát, sỏi
lòng sông;
d) Thực hiện các trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Là đầu mối quản lý hoạt động sử
dụng các bãi ven sông chứa cát, sỏi trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh chỉ
đạo, đôn đốc UBND cấp huyện trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm về sử dụng bãi
ven sông chứa cát, sỏi trái phép;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan kiểm tra, thẩm định, cho ý kiến bằng văn bản đối với các tổ
chức, cá nhân sử dụng bãi ven sông chứa cát, sỏi về đảm bảo khả năng thoát lũ
và an toàn đê điều;
c) Kiểm tra, xử lý những trường hợp
khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng bãi ven sông chứa cát, sỏi vi phạm pháp
luật về đê điều và phòng, chống lụt bão, ảnh hưởng đến an toàn đê điều, thoát
lũ lòng sông; phối hợp với UBND cấp huyện kiểm tra, xử lý các trường hợp xây
dựng bãi ven sông chứa cát, sỏi trái phép theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Công an tỉnh:
a) Tăng cường công tác kiểm tra nhằm
phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng khai thác,
tập kết cát, sỏi lòng sông trái phép trên địa bàn tỉnh; kiên quyết xử lý nghiêm
các đối tượng có hành vi chống đối, cản trở người thi hành công vụ;
b) Chỉ đạo Công an cấp huyện phối
hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng của UBND cấp huyện, với UBND cấp xã trong
việc kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
4. Sở Xây dựng:
a) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo và
thực hiện việc cấp phép xây dựng bãi ven sông chứa cát, sỏi đối với các dự án
được cấp có thẩm quyền chấp thuận đầu tư theo quy định; kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các quy định của giấy phép xây dựng đã được cấp theo thẩm quyền.
b) Thực hiện các trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư dự án khai
thác cát, sỏi lòng sông và dự án xây dựng bãi ven sông chứa cát, sỏi trong quy
hoạch được duyệt theo quy định.
b) Thực hiện các trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Sở Giao thông vận tải:
a) Tham mưu UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc cấp giấy phép mở bến thủy nội địa
địa phương theo thẩm quyền đối với các bãi ven sông chứa cát, sỏi nằm trong quy
hoạch được phê duyệt.
b) Thực hiện các trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật hiện hành.
7. Các Sở, ngành khác liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành có trách nhiệm phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh
và UBND các huyện, thành phố trong việc quản lý hoạt động khai thác cát, sỏi
lòng sông và sử dụng bãi ven sông chứa cát, sỏi trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm của UBND cấp
huyện
1. Giải quyết theo thẩm quyền các
thủ tục cho thuê đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, sử dụng hạ tầng kỹ thuật
và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khai
thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng bãi ven sông chứa cát, sỏi tại địa phương.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường cắm mốc, bàn giao khu vực khai thác
cát, sỏi cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác cát, sỏi.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ
cát, sỏi chưa khai thác, bảo vệ đê điều và tài nguyên thiên nhiên khác theo quy
định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có
khoáng sản. Chỉ đạo UBND cấp xã có biện pháp nhằm bảo vệ cát, sỏi chưa khai
thác; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản, đê
điều.
3. Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng
Quy định này trong mọi tầng lớp nhân dân; kiểm tra, giám sát việc chấp hành các
quy định của pháp luật về khoáng sản, đê điều và pháp luật khác liên quan đối
với các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông
và sử dụng bãi ven sông chứa cát, sỏi trên địa bàn.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan trong việc kiểm tra, xử lý các hoạt động khai thác cát, sỏi lòng
sông trái phép và các trường hợp xây dựng bãi ven sông chứa cát, sỏi trái phép
trên địa bàn địa phương; tổ chức giải tỏa các bãi ven sông chứa cát, sỏi không
nằm trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chủ tịch UBND cấp
huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra hoạt động khai
thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng bãi ven sông chứa cát, sỏi trái phép trên
địa bàn.
5. Thành lập Tổ công tác liên ngành
của cấp huyện để tổ chức kiểm tra, xử lý đối với các hoạt động khai thác cát,
sỏi lòng sông và sử dụng bãi ven sông chứa cát, sỏi trái phép. Trang bị phương
tiện, bố trí lực lượng cắm chốt tại các địa bàn thường xuyên xảy ra hoạt động
khai thác trái phép, tập trung nhiều phương tiện khai thác vào ban đêm để phát
hiện, xử lý kịp thời các vi phạm về khai thác cát, sỏi trái phép.
6. Thường xuyên kiểm tra, giám sát
tình hình sạt lở bờ sông nơi có hoạt động khai thác cát, sỏi và nơi sử dụng đất
ven sông làm bãi chứa cát, sỏi. Nếu có hiện tượng sạt lở bất thường xảy ra phải
tiến hành khảo sát thực địa, có biện pháp xử lý, đồng thời báo cáo UBND tỉnh
chỉ đạo thực hiện.
7. Định kỳ hàng năm (trước ngày
31/12) tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về tình
hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
Điều 7. Trách nhiệm của UBND cấp
xã
1. Giải quyết theo thẩm quyền các
thủ tục cho thuê đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, sử dụng hạ tầng kỹ thuật
và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động bãi
ven sông chứa cát, sỏi tại địa phương.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường, cát, sỏi chưa khai thác, bảo vệ đê điều và tài nguyên thiên nhiên
khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại
khu vực có khoáng sản. Xây dựng quy chế phối hợp với các xã để kiểm tra, xử lý
các đối tượng khai thác, tập kết, vận chuyển cát, sỏi lòng sông trái phép tại
vùng giáp ranh.
3. Thực hiện việc tuyên truyền, phổ
biến chính sách pháp luật trong lĩnh vực khoáng sản, đê điều và bảo vệ môi
trường cho nhân dân địa phương và các tổ chức, cá nhân để nâng cao nhận thức
của quần chúng nhân dân trong việc bảo vệ khoáng sản, bảo vệ đê điều và bảo vệ
môi trường sinh thái.
4. Tổ chức kiểm tra, giải tỏa đối
với hoạt động khai thác, tập kết cát, sỏi lòng sông trái phép trên địa bàn. Đối
với những địa bàn thường xuyên xảy ra hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông
trái phép, tập trung nhiều phương tiện khai thác vào ban đêm thì Chủ tịch UBND
cấp xã đó phải có kế hoạch bố trí lực lượng, phương tiện để xử lý; đồng thời
báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện, Tổ công tác liên ngành của huyện để bổ sung
lực lượng kịp thời xử lý vi phạm.
5. Chỉ đạo các Trưởng thôn giáp các
tuyến sông thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện kịp thời các trường hợp khai
thác, tập kết cát, sỏi lòng sông trái phép trên địa bàn, thông báo kịp thời cho
UBND cấp xã để xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Nếu để hoạt động khai thác cát,
sỏi lòng sông và sử dụng bãi ven sông chứa cát, sỏi trái phép thành điểm nóng
tập trung đông người, ảnh hưởng xấu đến đê điều, đất đai, môi trường, mất an
ninh trật tự xã hội, gây bức xúc cho nhân dân, Chủ tịch UBND cấp xã nơi có hoạt
động khoáng sản trái phép phải kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước Chủ tịch UBND
cấp huyện quản lý.
7. Định kỳ hằng năm (trước ngày 05
tháng 12) báo cáo UBND cấp huyện công tác quản lý và tình hình hoạt động khai
thác cát, sỏi và sử dụng bãi ven sông chứa cát, sỏi trên địa bàn.
Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân được cấp phép khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng bãi ven sông chứa
cát, sỏi
1. Đối với tổ chức, cá nhân được
cấp phép khai thác cát, sỏi lòng sông
a) Cung cấp cho UBND cấp xã bản sao
Giấy phép khai thác và hồ sơ kèm theo (gồm vị trí khu vực khai thác, mốc giới
hạn khu vực khai thác, danh sách phương tiện khai thác và thông tin về người
điều khiển phương tiện khai thác, giám đốc điều hành mỏ);
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tổ chức cắm mốc ranh giới khu vực khai
thác tại thực địa và quản lý mốc giới mỏ của mình trong suốt quá trình hoạt
động; đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác với Sở
Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và UBND cấp xã nơi mỏ được cấp phép;
thông báo công khai về hoạt động khai thác để người dân tham gia giám sát;
c) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
thuế, phí bảo vệ môi trường, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước và ký quỹ phục
hồi môi trường tại Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang theo quy định;
d) Có trách nhiệm bảo vệ các công
trình hạ tầng kỹ thuật của địa phương có liên quan đến hoạt động khai thác mỏ;
đầu tư xây dựng, bồi thường thiệt hại, sửa chữa, duy tu bảo dưỡng các công
trình hạ tầng kỹ thuật của địa phương bị hư hỏng do hoạt động khai thác cát,
sỏi gây ra; ưu tiên sử dụng lao động tại địa phương vào hoạt động khai thác
cát, sỏi và các dịch vụ có liên quan; bồi thường các thiệt hại khác do hoạt
động khai thác cát, sỏi gây ra theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường, đất đai và đảm bảo an toàn đê điều, hành lang thoát lũ, an toàn các
công trình giao thông và an toàn giao thông trong quá trình khai thác cát, sỏi;
ban hành nội quy an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của pháp
luật;
e) Thực hiện việc đăng ký, đăng
kiểm các phương tiện vận chuyển, khai thác cát, sỏi; nghiêm chỉnh chấp hành
việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
g) Thực hiện nghiêm các nội dung
quy định trong Giấy phép và các nghĩa vụ khác có liên quan theo quy định của
pháp luật. Nghiêm cấm cung cấp cát, sỏi cho các điểm tập kết, kinh doanh cát,
sỏi trái phép.
2. Đối với tổ chức, cá nhân được
phép sử dụng bãi ven sông chứa cát, sỏi
a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường, đất đai và đảm bảo an toàn đê điều, hành lang thoát lũ, bảo vệ các
công trình giao thông và an toàn giao thông trong quá trình sử dụng bãi ven
sông chứa cát, sỏi;
b) Có trách nhiệm bảo vệ các công
trình hạ tầng kỹ thuật của địa phương có liên quan đến hoạt động tập kết, vận
chuyển, kinh doanh cát, sỏi gây ra; đầu tư xây dựng, bồi thường thiệt hại, sửa
chữa, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật của địa phương bị hư hỏng
do hoạt động tập kết, vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi gây ra theo quy định của
pháp luật;
c) Nghiêm cấm việc mua, bán, tập
kết cát, sỏi không có nguồn gốc hợp pháp. Thực hiện các nghĩa vụ khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy
phép khai thác cát, sỏi lòng sông trước thời điểm Quy định này có hiệu lực, nếu
đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 3 Quy định này và chấp hành
các quy định của pháp luật khác có liên quan thì được tiếp tục thực hiện cho
đến hết thời hạn quy định trong Giấy phép.
2. Tổ chức, cá nhân được các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động bãi ven sông chứa cát,
sỏi trước thời điểm Quy định này có hiệu lực mà nằm trong quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, nếu đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 4
Quy định này và chấp hành các quy định của pháp luật khác có liên quan thì được
tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn cho phép; trường hợp không đảm bảo đầy đủ
các điều kiện theo quy định tại Điều 4 Quy định này có trách nhiệm hoàn thiện
các điều kiện theo quy định tại Điều 4 Quy định này, thời gian xong trước ngày
31/12/2014.
Đến hết ngày 31/12/2014 tổ chức, cá
nhân không đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 4 Quy định này thì sẽ
bị chấm dứt hoạt động theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện
theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản tới
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.