ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1932/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
21 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH TẠI PHÚ YÊN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09
tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 1975/QĐ-UBND ngày 28
tháng 11 năm 2008 của UBND tỉnh ban hành Quy định về việc thực hiện và quản lý
các đề tài, dự án khoa học công nghệ cấp tỉnh tại Phú Yên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 724/TTr-SKHCN ngày 13 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh tại Phú Yên”.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Quang Nhất
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH TẠI
PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1932/QĐ-UBND ngày 21/11/2011 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng cho việc tổ chức xác định
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh hàng năm, 5 năm tại Phú
Yên để tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thông qua xét chọn (sau đây gọi là tuyển
chọn, xét chọn) thực hiện; các nhiệm vụ KH&CN liên quan đến bí mật Nhà nước
không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy định này.
2. Trong Quy định này, các nhiệm vụ KH&CN
bao gồm:
a) Đề tài nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa học
công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn (sau đây gọi chung là Đề tài) là vấn đề
khoa học, công nghệ cần được nghiên cứu để nắm được bản chất, nguyên lý, tìm ra
giải pháp, tạo ra công nghệ nhằm phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Đề tài đưa ra tuyển chọn, xét chọn được xác định tên, định hướng mục
tiêu và yêu cầu đối với sản phẩm.
b) Dự án sản xuất thử nghiệm (Dự án SXTN) là vấn
đề công nghệ cần tiếp tục hoàn thiện, thích nghi để tạo ra sản phẩm cụ thể đáp ứng
nhu cầu thị trường và có hiệu quả cao về kinh tế - xã hội. Dự án SXTN đưa ra
xét chọn được xác định tên, mục tiêu và yêu cầu về các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật đối với sản phẩm.
c) Dự án ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học
và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi (gọi tắt
là dự án nông thôn miền núi, viết tắt NTMN) là các giải pháp KH&CN thực hiện
việc chuyển giao, ứng dụng công nghệ và tiến bộ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất,
bảo quản, chế biến nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của một số hàng hóa và nông sản trên thị trường, phát triển thị trường
khoa học và công nghệ ở nông thôn, góp phần xóa đói nghèo, tạo việc làm, nâng
cao thu nhập, cải thiện đời sống cho cộng đồng dân cư ở nông thôn, miền núi và
vùng ven biển khó khăn. Dự án NTMN đưa ra xét chọn được xác định tên, mục tiêu
và yêu cầu về tính phù hợp của công nghệ chuyển giao, hiệu quả kinh tế, tính khả
thi và khả năng nhân rộng của dự án.
d) Dự án hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ là
các giải pháp thực hiện việc nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân về tạo
lập, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ góp phần nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm, dịch vụ trong tỉnh, trong đó ưu tiên hỗ trợ các đặc sản địa
phương, các sản phẩm có tiềm năng xuất khẩu. Dự án hỗ trợ phát triển tài sản
trí tuệ đưa ra xét chọn được xác định tên, mục tiêu và yêu cầu về giải quyết
nhiệm vụ mang tính phổ biến hoặc là nhu cầu chung của nhiều doanh nghiệp, của một
địa phương, cộng đồng.
e) Dự án hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động
khoa học và công nghệ là các giải pháp ứng dụng các kết quả khoa học công nghệ,
đổi mới công nghệ, sản xuất sản phẩm mới, các dịch vụ đòi hỏi kỹ thuật cao như
hiệu chỉnh máy móc, thiết bị, dụng cụ thử nghiệm, phương tiện đo kiểm, thiết bị
khoa học kỹ thuật có bộ phận điểu khiển tự động. Dự án hỗ trợ doanh nghiệp đầu
tư vào hoạt động khoa học và công nghệ đưa ra xét chọn được xác định tên, mục
tiêu và yêu cầu về các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đối với sản phẩm.
Điều 2. Căn cứ để xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Mục tiêu, định hướng nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội được Đảng bộ tỉnh xác định tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
trong nhiệm kỳ; Kế hoạch khoa học và công nghệ chủ yếu của tỉnh trong kỳ kế hoạch
5 năm được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ, của
lãnh đạo Đảng và chính quyền tỉnh đối với ngành Khoa học và công nghệ để giải
quyết những vấn đề cấp bách của tỉnh, trong nước.
Điều 3. Yêu cầu đối với nhiệm
vụ khoa học và công nghệ
1. Yêu cầu đối với Đề tài.
a) Giá trị thực tiễn:
- Trực tiếp hoặc góp phần giải quyết vấn đề cấp
thiết của kinh tế xã hội mà khả năng của một ngành, một huyện, thành phố, thị
xã trong tỉnh không tự giải quyết được;
- Tạo chuyển biến cơ bản về năng suất, chất lượng,
hiệu quả, tác động lớn đến sự phát triển của ngành, lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật,
vùng kinh tế trọng điểm trong tỉnh;
- Tạo tiền đề cho việc hình thành ngành nghề mới,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội theo hướng hiện đại, hiệu quả và
phát triển bền vững.
b) Giá trị khoa học, công nghệ:
- Giải quyết được những vấn đề khoa học, công
nghệ mới ở mức đạt hoặc tiếp cận trình độ tiên tiến trong vùng, trong nước;
- Góp phần nâng cao năng lực KH&CN của tỉnh
(đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao, hình thành tập thể khoa học
công nghệ mạnh).
c) Tính khả thi:
- Các tổ chức KH&CN trong tỉnh có đủ năng lực
để giải quyết được trong khoảng thời gian không quá 3 năm, trừ trường hợp đặc
biệt do UBND tỉnh quyết định;
- Có khả năng huy động sự tham gia của các tổ chức
KH&CN, doanh nghiệp, các nhà khoa học - công nghệ trong tỉnh, ngoài tỉnh.
2. Yêu cầu đối với dự án sản xuất thử nghiệm.
a) Yêu cầu về công nghệ:
- Có tính mới, tính tiên tiến so với công nghệ
đang có ở trong tỉnh, có khả năng thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài;
- Có tác động nâng cao trình độ công nghệ của
ngành, lĩnh vực sản xuất khi được áp dụng rộng rãi.
b) Tính khả thi và hiệu quả kinh tế xã hội:
- Có thị trường tiêu thụ sản phẩm (thuyết minh
rõ về khả năng thị trường tiêu thụ, phương thức chuyển giao và thương mại hóa các
sản phẩm của dự án);
- Có khả năng huy động nhân lực, tài chính và cơ
sở vật chất từ các nguồn khác nhau để thực hiện dự án;
- Sản phẩm của dự án góp phần tác động đến phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh (tạo ngành nghề mới, tăng thêm việc làm và thu nhập
cho cộng đồng).
c) Công nghệ được sử dụng đảm bảo tính hợp pháp
và có xuất xứ từ một trong các nguồn sau:
- Kết quả của các đề tài đã được Hội đồng khoa học
và công nghệ tỉnh đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị áp dụng;
- Sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm khoa học
được giải thưởng KH&CN cấp tỉnh trở lên;
- Kết quả KH&CN từ nước ngoài đã được cơ
quan có thẩm quyền thẩm định công nhận.
3. Yêu cầu đối với dự án nông thôn miền núi.
a) Yêu cầu về công nghệ:
- Những công nghệ tạo ra trong nước đã được đánh
giá ở cấp quản lý tiên tiến hơn so với công nghệ hiện có của địa phương, nếu là
công nghệ nhập từ nước ngoài thì phải được Hội đồng khoa học và công nghệ
chuyên ngành cấp quản lý đánh giá về tính thích nghi và khả năng làm chủ công
nghệ đó, các công nghệ này phải hướng về giải quyết những vấn đề KHCN có tầm
quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và bảo đảm vê bảo
vệ môi trường sinh thái.
- Những công nghệ đã có quy trình kỹ thuật ổn định
và phù hợp với khả năng tiếp thu của người dân vùng dự án.
b) Đảm bảo các yêu cầu về hạ tầng cơ sở, khả
năng huy động các nguồn vốn đối ứng, đảm bảo khả năng nhân rộng kết quả dự án
và năng lực của chủ dự án.
c) Yêu cầu về địa bàn triển khai dự án:
- Địa bàn dự án phải có tính đại diện cho một
vùng hoặc tiểu vùng kinh tế-sinh thái đặc trưng để có thể nhân rộng mô hình;
- Dự án được hình thành phải xuất phát từ nguyện
vọng của nhân dân và chính quyền địa phương tại địa bàn dự án; chính quyền, nhân
dân và nhà doanh nghiệp tại địa bàn dự án phải cam kết tự nguyện thực hiện và
chủ động huy động các nguồn vốn đối ứng để thực hiện dự án.
4. Yêu cầu đối với dự án hỗ trợ phát triển tài sản
trí tuệ:
- Tính bao quát và điển hình: nhiệm vụ mà dự án
giải quyết mang tính phổ biến hoặc là nhu cầu chung của nhiều doanh nghiệp, của
tỉnh hoặc nhiều địa phương trong tỉnh.
- Tính khả thi: nội dung dự án phù hợp năng lực,
khả năng huy động nguồn kinh phí của đơn vị chủ trì thực hiện dự án.
- Tính hiệu quả: Kết quả sản phẩm của dự án có
thể sử dụng chung, phục vụ lợi ích cho nhiều doanh nghiệp hoặc nhiều địa
phương.
5. Yêu cầu đối với dự án hỗ trợ doanh nghiệp đầu
tư vào hoạt động khoa học và công nghệ.
a) Yêu cầu về công nghệ:
- Các ứng dụng kết quả khoa học công nghệ, đổi mới
công nghệ, sản xuất sản phẩm mới có tính tiên tiến so với công nghệ, sản phẩm
đang có ở trong tỉnh;
- Có tác động nâng cao trình độ công nghệ của
ngành, lĩnh vực sản xuất khi được áp dụng rộng rãi.
b) Tính khả thi và hiệu quả kinh tế xã hội:
- Sản phẩm do ứng dụng công nghệ mới sản xuất ra
có thị trường tiêu thụ; góp phần tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
(tạo ngành nghề mới, tăng thêm việc làm và thu nhập cho cộng đồng);
- Có khả năng huy động nhân lực, tài chính và cơ
sở vật chất từ các nguồn khác nhau để thực hiện dự án.
Điều 4. Trình tự xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Việc xác định nhiệm vụ KH&CN được thực hiện
qua các bước:
a) Xây dựng danh mục sơ bộ các nhiệm vụ
KH&CN.
b) Các Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN
trên cơ sở danh mục sơ bộ.
c) UBND tỉnh phê duyệt danh mục nhiệm vụ
KH&CN để tiến hành tuyển chọn, xét chọn trên cơ sở kết quả làm việc của các
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN và lấy ý kiến của các cơ quan liên
quan (nếu có yêu cầu).
2. Việc xác định nhiệm vụ được bắt đầu từ ngày
01 tháng 01 và hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 của năm trước liền kề năm kế hoạch
đối với đề tài, dự án đề xuất thực hiện cấp Nhà nước và bắt đầu từ ngày 01
tháng 01 và hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 của năm trước liền kề năm kế hoạch
đối với đề tài, dự án cấp tỉnh.
Chương II
TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH CÁC NHIỆM
VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 5. Xây dựng danh mục sơ
bộ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Các sở ngành, trường cao đẳng, đại học, các
viện nghiên cứu, trung tâm khoa học công nghệ, các tổ chức chính trị xã hội có
chức năng hoạt động KHCN, các huyện, thành phố, thị xã, các doanh nghiệp trong
tỉnh; các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh (thông qua các tổ chức KH&CN, ưu
tiên đối với các tổ chức KH&CN trong tỉnh) đề xuất đến Sở Khoa học và Công
nghệ các đề tài, dự án, các nhu cầu nghiên cứu KH&CN cụ thể.
2. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp các đề tài,
dự án, các nhu cầu nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân đề xuất thành danh mục,
phân loại theo lĩnh vực nghiên cứu, chuyển danh mục nhóm đề tài, dự án theo
lĩnh vực (có kèm bản sao các phiếu đề xuất) đến các Tổ nhóm ngành Hội đồng khoa
học và công nghệ tỉnh để Tổ nhóm ngành Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh họp
phản biện, chọn lựa và đề xuất các nhiệm vụ đưa vào danh mục sơ bộ; đồng thời lấy
ý kiến của ngành chuyên môn (thông qua Hội đồng KH&CN ngành chuyên môn) về
các nhiệm vụ theo lĩnh vực ngành.
3. Hội đồng KH&CN Sở Khoa học và công nghệ họp
có ý kiến tư vấn đề nghị các nhiệm vụ đưa vào danh mục sơ bộ từ danh mục tổng hợp
các đề tài, dự án, các nhu cầu nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân đề xuất.
4. Sở Khoa học và công nghệ xử lý, tổng hợp các
kết quả làm việc của các Tổ nhóm ngành Hội đồng KH&CN tỉnh, ý kiến của các
ngành chuyên môn và kết quả làm việc của Hội đồng KH&CN Sở Khoa học và Công
nghệ để xây dựng thành danh mục sơ bộ (loại nhiệm vụ KHCN đề xuất được Tổ nhóm
ngành Hội đồng KH&CN tỉnh, được ngành chuyên môn và Hội đồng KH&CN Sở
Khoa học và Công nghệ thống nhất đưa vào danh mục sơ bộ) và danh mục các nhiệm
vụ còn có ý kiến khác nhau.
Điều 6. Hội đồng tư vấn xác
định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN
là Hội đồng KH&CN tỉnh (do UBND tỉnh quyết định thành lập theo nhiệm kỳ của
Hội đồng KH&CN).
2. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN
làm việc trên cơ sở các tài liệu do Sở Khoa học và Công nghệ cung cấp, được gửi
đến các thành viên Hội đồng ít nhất 5 ngày trước phiên họp Hội đồng.
Tài liệu gồm:
- Hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ về xây
dựng kế hoạch và dự toán ngân sách KH&CN năm, Kế hoạch khoa học và công nghệ
năm của tỉnh.
- Danh mục sơ bộ và danh mục các nhiệm vụ còn có
ý kiến khác nhau (quy định tại Điều 5 Quy định này).
- Biên bản họp Tổ nhóm ngành Hội đồng KH&CN
tỉnh, ý kiến bằng văn bản của các ngành chuyên môn, biên bản họp sơ tuyển của Sở
Khoa học và Công nghệ; đối với một số nhiệm vụ cấp thiết, đặc biệt, Sở Khoa học
và Công nghệ mời chuyên gia thẩm định thêm nếu có vấn đề chưa xác định được.
Điều 7. Trình tự, nội dung
và kết quả làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng nghe cơ quan thường trực Hội đồng
KH&CN tỉnh báo cáo tình hình đăng ký đề tài, dự án của cá nhân, tổ chức
KHCN gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ; ý kiến của các ngành chuyên môn đối với
các đề tài, dự án đề xuất; kết quả làm việc của các Tổ nhóm ngành Hội đồng
KH&CN tỉnh và kết quả sơ tuyển của Sở Khoa học và Công nghệ để xây dựng
thành danh mục sơ bộ.
Đối với đề tài yêu cầu danh mục xác định chính
xác tên, định hướng mục tiêu, yêu cầu đối với sản phẩm. Đối với dự án yêu cầu
danh mục xác định chính xác tên, mục tiêu, sản phẩm dự kiến và các chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật cần đạt của sản phẩm.
2. Hội đồng thảo luận, phân tích từng nhiệm vụ
trong danh mục sơ bộ theo các yêu cầu và tiêu chí nêu tại Điều 3 Quy định này;
có ý kiến thêm đối với danh mục các đề tài, dự án đăng ký còn có ý kiến khác
nhau.
3. Thành viên Hội đồng đánh giá từng nhiệm vụ
theo mẫu phiếu quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ. Phiếu hợp lệ là phiếu đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu đã hướng dẫn trên phiếu.
4. Thư ký Hội đồng cùng một số cán bộ Sở Khoa học
và Công nghệ (Phòng Quản lý khoa học, Phòng Quản lý KH&CN cơ sở) tổng hợp kết
quả phiếu đánh giá của các thành viên Hội đồng.
5. Trên cơ sở tổng hợp kết quả kiểm phiếu, Hội đồng
xác định danh mục các nhiệm vụ KH&CN theo thứ tự ưu tiên. Nhiệm vụ
KH&CN được Hội đồng đề nghị đưa vào danh mục phải được ít nhất 2/3 số thành
viên Hội đồng tại phiên họp bỏ phiếu “đề nghị thực hiện”. Thứ tự ưu tiên đối với
các nhiệm vụ được sắp xếp dựa trên số lượng phiếu “đề nghị thực hiện”. Trường hợp
các nhiệm vụ có số phiếu đề nghị bằng nhau, Hội đồng thống nhất theo nguyên tắc
biểu quyết trực tiếp để xếp thứ tự ưu tiên.
6. Hội đồng kiến nghị về phương thức thực hiện
(tuyển chọn hoặc xét chọn), phương án tổ chức thực hiện từng nhiệm vụ
KH&CN, kể cả việc mời chuyên gia trong, ngoài tỉnh cùng tham gia nghiên cứu
giải quyết nhiệm vụ.
7. Thư ký Hội đồng lập biên bản làm việc của Hội
đồng kèm theo danh mục nhiệm vụ KH&CN năm đã được Hội đồng thông qua.
Điều 8. Phê duyệt và công bố
danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ theo kết quả
tư vấn của Hội đồng xác định danh mục trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Sau khi có quyết định phê duyệt danh mục của
UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo danh mục nhiệm vụ KH&CN và việc
tuyển chọn, xét chọn các nhiệm vụ trên các phương tiện thông tin đại chúng (Báo
Phú Yên, Báo Khoa học và phát triển,…) để các cơ quan, cá nhân liên quan lập
thuyết minh đề tài, dự án; tổ chức việc tuyển chọn, xét duyệt, thẩm định, trình
cấp thẩm quyền phê duyệt cho triển khai thực hiện trong năm kế hoạch.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hướng dẫn, kiểm tra
thực hiện Quy định
1. Kinh phí chi cho các cuộc họp Tổ nhóm
ngành Hội đồng KH&CN tỉnh, Hội đồng KH&CN Sở Khoa học và Công nghệ sơ
tuyển các nhiệm vụ, Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN lấy từ kinh phí
sự nghiệp KH&CN và thực hiện theo định mức ban hành tại Quyết định
1402/2007/QĐ-UBND ngày 08/8/2007 của UBND tỉnh Phú Yên tại mục chi tư vấn xác định
nhiệm vụ và tư vấn tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ
KH&CN.
2. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra các tổ chức KH&CN, các Hội đồng tư vấn xét duyệt, tuyển chọn nhiệm
vụ KH&CN và các đơn vị có liên quan thực hiện Quy định này.
Điều 10. Vận dụng Quy định
Quy định này thay thế các quy định trước đây về
xác định nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh tại Phú Yên. Các sở ngành, các trường đại
học, cao đẳng, các tổ chức hoạt động KHCN, các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh
vận dụng Quy định này để xây dựng, trình cấp quản lý có thẩm quyền ban hành Quy
định về xác định nhiệm vụ KH&CN và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện trong
phạm vi quản lý của mình./.