QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, HÀNH
NGHỀ KHOAN NƯỚC NGẦM VÀ ĐĂNG KÝ CÔNG TRÌNH KHAI THÁC NƯỚC NGẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1921/QĐ.UBT.97 ngày 05-08-1997 của UBND tỉnh)
Chương I :
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nước ngầm là nguồn tài nguyên thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý. Việc khai thác và sử dụng nước ngầm của các tổ chức và
cá nhân trên địa bàn tỉnh phải thực hiện theo quy định của Pháp luật và bản quy
định này.
Điều 2. Trong quy định này những thuật ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
- Nước ngầm (nước dưới đất) là nước thiên nhiên
tồn tại, lưu thông trong lòng đất và có thể lộ ra trên mặt đất.
- Khu vực khai thác là khu vực được bố trí các
công tình khai thác nước ngầm bao gồm cả phạm vi mà mực nước ngầm bị hạ thấp do
bơm hút nước từ công trình khai thác gây ra.
- Công trình khai thác nước ngầm là giếng khoan,
giếng đào, hang động hoặc hành lang khai thác nước, điểm lộ được xây dựng hoặc
sử dụng để khai thác nước ngầm.
- Hộ khai thác nước dưới đất là tổ chức hoặc cá
nhân được làm chủ giấy phép khai thác nước hợp pháp.
- Hộ thi công là doanh nghiệp Nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân hoặc cá nhân được Nhà nước cho phép thi công công trình
khai thác nước ngầm.
Điều 3. Qui định tạm thời về việc thực hiện chế độ cấp phép thăm
dò, khai thác, hành nghề khoan nước ngầm trên địa bàn tỉnh nhằm mục đích: Đảm bảo
việc khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước ngầm phục vụ lợi ích lau dài của xã
hội; duy trì tình trạng ổn định về trữ lượng, chất lượng nước ngầm để có thể
khai thác và sử dụng lâu dài; mọi tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ nguồn
nước ngầm.
Nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm làm ô nhiễm các
nguồn nước dùng cho sinh hoạt xử lý nghiêm minh mọi hành vi hủy hoại nguồn tài
nguyên nước ngầm.
Quy định này chỉ áp dụng cho nước ngầm là loại
nước nhạt, nước lợ; (không áp dụng cho nước khoáng và nước nóng thiên nhiên).
Điều 4. Nhà nước thống nhất quản lý về nước ngầm bao gồm: Điều tra,
thống kê về nguồn nước trữ lượng và chất lượng nước ngầm; lập quy hoạch, kết hoạch
bảo tồn, khai thác và sử dụng nước ngầm; ban hành các quy chế tiêu chuẩn, quy
phạm và thiết kế, xây dựng giếng hoặc cụm khai thác nước ngầm; cấp phép hoặc
đình chỉ việc xây dựng, cải tạo giếng hoặc cụm khai thác nước ngầm; tổ chức quản
lý việc khai thác nước ngầm vào mục đích kinh doanh; thanh tra Nhà nước về khai
thác, sử dụng, kinh doanh và bảo vệ nguồn ngầm.
Chương II :
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN
CHẾ ĐỘ CẤP PHÉP THĂM DÒ KHAI THÁC NƯỚC NGẦM
Điều 5. Các trường hợp khai thác nước ngầm có lưu lượng nhỏ bằng sức
người cho mục đích phục vụ ăn uống sinh hoạt gia đình từ các giếng đào, giếng
khoan có độ sâu nhỏ hơn 30 mét và đường kính nhỏ hơn 90 milimét thì không phải
xin phép.
Điều 6. Khai thác nước ngầm cho mọi mục đích trong mọi trường hợp (trừ
các trường hợp quy định tại điều 5 trên đây) đều phải xin phép.
Điều 7. Các nguyên tắc khi cấp phép khai thác nước ngầm:
1- Nước ngầm có chất lượng tốt được ưu tiên cung
cấp phục vụ ăn uống sinh hoạt; nếu còn thì mới được sử dụng cho các mục đích
khác.
2- Lượng nước ngầm được phép khai thác trong một
vùng không vượt quá trữ lượng có thể khai thác được của vùng; đồng thời phải
phù hợp với kế hoạch khai thác hàng năm và kế hoạch khai thác của vùng.
3- Ở vùng khai thác nước ngầm đã đạt tới trữ lượng
có thể khai thác được thì phải quản lý chặt chẽ hơn việc khai thác, không được
mở rộng việc khai thác nước ngầm.
Nghiêm cấm việc khai thác nước ngầm ở vùng đã
khai thác vượt quá mức quy định mà chưa được bổ sung nhân tạo.
4- Chấp hành đúng quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, các Bộ ngành có liên quan về vùng cấm khai thác nước ngầm
vượt mức quy định về khu vực cấm khai thác nước ngầm.
5- Khi cấp phép thăm dò và khai thác nước ngầm
phải dựa trên kết quả đánh giá các đề án thăm dò và báo cáo trữ lượng của các
đơn vị chuyên môn hoặc của Hội dồng chuyên môn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định.
Điều 8. Thẩm quyền cấp phép.
- Đối với các công trình khai thác nước ngầm tập
trung có lưu lượng bằng hoặc lớn hơn 1.000 mét khối mước trong ngày đêm, UBND tỉnh
đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều chỉnh, cấp và thu hồi giấy
phép.
- Các công trình thăm dò, khai thác nước ngầm
đơn vị có lưu lượng khai thác nhỏ hơn 1.000 mét khối nước trong ngày đêm, do
UBND tỉnh điều chỉnh, cấp và thu hồi giấy phép.
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Chi Cục Thủy lợi) tham mưu giúp UBND tỉnh về việc cấp phép thăm dò, khai thác
nước ngầm và quản lý, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện của các tổ chức và cá
nhân được cấp giấy phép thăm dò, khai thác nước ngầm trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Tất cả các công trình khai thác nước ngầm đều phải đăng ký tại
cơ quan có thẩm quyền cấp phép quy định tại Điều 8 bản quy định này.
Điều 10. Công trình khai thác nước ngầm muốn mở rộng khả năng khai
thác phải xin phép. Hộ khai thác phải làm đơn xin phép khai thác nước ngầm trước
khi lập dự án khả thi.
Điều 11. Hộ khai thác từ hố khoan, giếng đào, công trình khai thác
thay thế hố khoan, giếng đào hoặc các công trình khác đã bị hư hỏng, giảm công
suất có lưu lượng hút và mực nước hạ thấp nhỏ hơn giới hạn cho phép mà nằm
trong khu vực bãi giếng đã được xác định trong giấy phép thì không phải xin
phép nhưng phải có hồ sơ gởi đến cơ quan cấp giấy phép.
Điều 12. Hồ sơ thăm dò, khai thác nước ngầm.
1- Hồ sơ thăm dò nước ngầm (vùng chưa thăm dò) gồm:
a) Đơn xin thăm dò.
b) Đề án thăm dò được cơ quan thẩm quyền xét duyệt.
c) Công văn của UBND địa phương thỏa thuận cho
phép sử dụng đất để thăm dò hoặc bản sao quyền sử dụng đất tại nơi thăm dò.
d) Các văn bản pháp luật liên quan khác.
2- Hồ sơ xin phép khai thác nước ngầm gồm.
a) Đơn xin phép khai thác nước ngầm.
b) Dự án khai thác nước ngầm.
c) Bản đồ khu vực và vị trí giếng khai thác nước
ngầm.
d) Các tài liệu liên quan kèm theo.
- Kết quả đánh giá chất lượng nước dưới đất của
Sở Y tế hoặc cơ quan Y tế có thẩm quyền hoặc các phòng thí nghiệm được các cơ
quan có thẩm quyền cho phép đánh giá.
- Báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng nước ngầm.
- Bản sao quyền sử dụng đất tại nơi đặt giếng
khai thác (nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của hộ khai
thác thì phải có văn bản thỏa thuận quyền sử dụng đất giữa hộ khai thác và hộ
được quyền sử dụng đất, có xác nhận của UBND địa phương).
Điều 13. Đối với chương trình khai thác nước ngầm phục vụ cho ăn uống,
sinh hoạt, cơ quan thực hiện chương trình lập thủ tục xin khai thác theo dự án
và kế hoạch hàng năm do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Hồ sơ xin khai thác gồm:
a) Đơn xin khai thác nước ngầm.
b) Dự án khai thác nước ngầm.
c) Sơ đồ bố trí công trình khai thác và vị trí
khu vực công trình khai thác nước ngầm.
d) Bản tổng hợp thống kê vị trí công trình và họ
tên hộ được đặt công trình khai thác nước ngầm.
Điều 14. Thủ tục trình duyệt.
1- Hộ khai thác nước phải nộp đơn, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi) có trách nhiệm xem xét, kiểm tra thực
tế hiện trường, chuẩn bị văn bản trình cơ quan có thẩm quyền ký cấp giấy phép
thăm dò và bơm khai thác thử.
2- Kết thúc thăm dò, bơm khai thác thử, hộ khai
thác phải nộp đầy đủ các tài liệu thực tế về địa chất thủy văn và các hồ sơ cần
thiết cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để tổ chức đánh giá, xét duyệt, trình cấp có
thẩm quyền ra quyết định cấp phép khai thác.
3- Đối với công trình xin khai thác đã có trước
(giếng khoan cải tạo từ lỗ khoan tìm kiếm thăm dò nước dưới đất đã có đủ tài liệu
về địa chất thủy văn, cột địa tầng địa chất thủy văn, kết quả bơm hút thí nghiệm,
kết quả phân tích thành phần hóa học và vi trùng của nước...) thì cơ quan tiếp
nhận hồ sơ chuẩn bị văn bản trình cấp có thẩm quyền ra quyết định cấp phép khai
thác.
4- Khi hộ xin khai thác nước ngầm trình dự án khả
thi công trình khai thác phải có ý kiến bằng văn bản của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi) đồng ý cho khai thác nước ngầm mới được phép
thi công.
5- Sau khi thi công, bơm khai thác thử, hộ khai
thác thử gởi văn bản phê duyệt, hồ sơ và tài liệu bơm khai thác thử, chất lượng
nước đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi) xem xét, thẩm
định trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép chính thức khai thác.
Điều 15. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin thăm dò
khai thác nước ngầm, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét thẩm định,
chuẩn bị văn bản trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Trong trường hợp kéo dài thời gian do phải bổ
sung hồ sơ, tổ chức kiểm tra thực địa hoặc xử lý các tranh chấp thì thời hạn tối
đa không được quá 60 ngày.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ được quyền từ chối và giải
thích lý do bằng văn bản đối với hộ xin phép thăm dò khai thác nước ngầm.
Quá trình thực hiện khai thác nước ngầm có gây
ra tranh chấp hoặc tố tụng thì cơ quan cấp phép phải thông báo bằng văn bản cho
hộ khai thác biết. Sau khi tranh chấp hoặc tố tụng được giải quyết theo pháp luật,
hộ khai thác nước phải làm đơn xin phép lại.
Điều 16. Hộ có giấy phép thăm dò, khai thác nước ngầm, được ghi vào
sổ đăng ký được phép và định kỳ thông báo chung.
Điều 17. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ nhiệm vụ quyền
hạn được UBND tỉnh hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao để quyết định
hủy bỏ hoặc hạn chế lưọng nước được khai thác của hộ, có giấy phép khai thác nước
ngầm trong các tình huống sau đây:
1- Điều kiện tự nhiên nguồn nước không đủ thỏa
mãn việc cấp nước bình thường.
2- Khai thác nước ngầm quá mức gây ra lún mặt đất,
nhiễm bẩn nguồn nước dưới đất.
3- Tổng lượng khai thác cho yêu cầu chung tăng
lên mà không có nguồn nước khác hoặc biện pháp bổ sung.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của hộ được phép thăm dò nước ngầm:
1- Thực hiện thăm dò theo dự án được duyệt, trường
hợp muốn thay đổi dự án phải được sự đồng ý của cơ quan cấp phép.
2- Thực hiện đúng quy định trong giấy phép thăm
dò, quy định về bảo vệ nước ngầm, về kỹ thuật và các quy định pháp luật có liên
quan.
3- Cung cấp trung thực, đầy đủ các thông tin về
tình hình thăm dò khi cơ quan quản lý nước có yêu cầu.
4- Trình duyệt báo cáo thăm dò.
5- Sau khi thực hiện xong nhiệm vụ, hộ được cấp
phép thăm dò phải hoàn thành 3 bộ hồ sơ gởi Cục Địa chất Nhà nước, Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6- Nộp lệ phí thăm dò nước ngầm theo quy định.
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của hộ được phép khai thác nước ngầm.
1- Thực hiện đầy đủ các điều quy định trong giấy
phép. Các quy định về bảo vệ nước ngầm, về kỹ thuật và các văn bản pháp luật có
liên quan.
2- Lắp thiết bị đo lường theo quy định; ghi
chép, báo cáo lượng khai thác và mực nước hạ thấp từng thời kỳ theo quy định.
3- Cung cấp trung thực, đầy đủ các thông tin về
tình hình khai thác nước khi cơ quan quản lý nước đến kiểm tra.
4- Báo cáo kịp thời đến những biến động lớn về số
lượng, chất lượng nước ngầm và sự thay đổi của môi trường nước.
5- Nộp lệ phí cấp phép khai thác nước ngầm theo
quy định.
Điều 20. Cơ quan cấp giấy phép khai thác nước ngầm phải ra quyết định
cho hộ được cấp phép tìm biện pháp khắc phục trong thời gian nhất định khi diễn
ra một trong các trường hợp sau:
- Khai thác nước ngầm không đúng theo quy định.
- Không lắp đặt thiết bị đo lường trong thời
gian quy định.
- Không cung cấp hay cung cấp không đầy đủ hoặc
không đúng sự thật số liệu có liên quan về khai thác nước ngầm.
- Không chấp hành quyết định của cơ quan quản lý
nước về việc giảm bớt hoặc hạn chế lượng khai thác nước.
- Không chấp hành các quy định bảo vệ môi trường.
Điều 21. Hồ sơ đăng ký công trình khai thác nước ngầm gồm:
1- Bản đăng ký công trình khai thác nước ngầm.
2- Bản đồ khu vực và vị trí công trình khoan đào
và khai thác nước ngầm.
3- Kết quả đánh giá chất lượng nước của Sở Y tế
hoặc cơ quan có thẩm quyền.
4- Bản sao quyền sử dụng đất nơi đặt công trình
khai thác nước ngầm, trường hợp khu đất đặt công trình không thuộc quyền sử dụng
đất của hộ khai thác thì phải có văn bản thỏa thuận giữa hộ khai thác và hộ được
quyền sử dụng đất, có xác nhận của UBND địa phương.
Thời gian và thẩm quyền cấp phép thực hiện theo
Điều 14, 15, 16 bản quy định này.
Điều 22. Quy định về việc hành nghề khoan khai thác nước ngầm.
1- Chỉ cấp giấy phép hành nghề khoan thăm dò,
khai thác nước ngầm đối với tổ chức, cá nhân có đủ các điều kiện sau:
a) Người chỉ đạo kỹ thuật có bằng đại học các
ngành về địa chất, khoan và có ít nhất 1 năm trong công tác khoan giếng hoặc có
bằng trung cấp các ngành về địa chất, khoan và có ít nhất 3 năm trong công tác
khoan giếng.
b) Thiết bị khoan phù hợp với quy mô hoạt động của
cơ sở.
2- Tổ chức, cá nhân hành nghề khoan khai thác nước
ngầm không có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp thì không được phép hoạt động.
Điều 23. Thẩm quyền cấp phép hành nghề khoan giếng.
1- Đối với các doanh nghiệp trực thuộc Trung
ương và các doanh nghiệp tư nhân có phạm vi hoạt động từ 2 tỉnh trở lên do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép.
2- Đối với các doanh nghiệp trực thuộc tỉnh và
các doanh nghiệp tư nhân có phạm vi hoạt động trên địa bàn tỉnh do Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi) tham mưu trình UBND tỉnh cấp phép.
Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của hộ, doanh nghiệp được cấp phép đăng
ký hành nghề khoan giếng nước thực hiện đúng quy định trong giấy phép, tuân thủ
quy trình kỹ thuật khoan giếng.
Báo cáo hàng tháng cho cơ quan cấp phép về tình
hình thực hiện khoan thăm dò, khai thác nước ngầm.
Chương III :
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Tổ chức, cá nhân được cấp phép thăm dò, khai thác, hành nghề
khoan giếng nước ngầm trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đăng ký lại tại Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi).
Sau 90 ngày kể từ ngày ký ban hành bản quy định
này, tổ chức, cá nhân hành nghề khai thác nước ngầm không thực hiện đăng ký lại
được xem như không còn hoạt động hành nghề thăm dò, khai thác nước ngầm.
Tổ chức, cá nhân không có giấy phép hoặc chưa lập
thủ tục đăng ký công trình mà tiếp tục hoạt động sẽ bị xử lý hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm tùy theo tính chất và mức độ vi phạm.
Điều 26. Cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân hành nghề
thăm dò, khai thác nước ngầm và nhân dân có thành tích trong việc nghiên cứu,
phát hiện, bảo vệ tài nguyên nước ngầm, môi trường nước sẽ được biểu dương,
khen thưởng theo quy định hiện hành. Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp
hành hoặc chấp hành không nghiêm chỉnh bản quy định này, có hành vi cản trở hoạt
động thăm dò, khai thác nước ngầm hợp pháp của các tổ chức, cá nhân, gây cản trở
nhân viên Nhà nước thi hành công vụ sẽ bị xử lý kỷ luật, bị xử phạt hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp
với Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND thành phố Cần Thơ, Chủ tịch UBND huyện
chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, theo dõi, kiểm tra trong quá trình thực hiện,
giúp UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời./.