ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1920/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 21
tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH
LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết TTHC;
Căn cứ Quyết định số 1902/QĐ-UBND ngày 20 tháng
9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc thành lập Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và các tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm soát TTHC;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Như Điều 3;
- Báo Lâm Đồng; Đài PTTH Lâm Đồng;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VTVP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1920/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, tổ chức, chế độ
làm việc, quy trình xử lý hồ sơ, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành, các cơ quan ngành dọc có trụ
sở, hoạt động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (gọi chung là các sở, ngành).
2. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lâm Đồng
(sau đây viết tắt là Trung tâm) và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
làm việc tại Trung tâm (gọi chung là công chức, viên chức).
3. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục
hành chính (TTHC) tại Trung tâm (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân).
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Việc thực hiện giải quyết TTHC tuân thủ theo
nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm
2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết TTHC (sau đây viết tắt là Nghị định số 61/2018/NĐ-CP).
2. Trung tâm là đầu mối thực hiện tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả giải quyết TTHC. Trung tâm không thay mặt các cơ quan, đơn vị và
tổ chức, cá nhân trong giải quyết TTHC.
3. Mọi hoạt động dựa trên cơ sở các quy định của
pháp luật; đảm bảo thống nhất, đồng bộ, đúng chức năng, nhiệm vụ được giao;
không đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị và cá nhân trong giải quyết
TTHC.
4. Lấy sự hài lòng của các tổ chức, cá nhân làm thước
đo đánh giá kết quả tổ chức hoạt động của Trung tâm và kết quả thực thi công vụ
của công chức, viên chức. Đảm bảo giải quyết TTHC theo phương châm “Tận tình -
Chính xác - Kịp thời”.
5. Đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của
lãnh đạo Trung tâm đối với nhiệm vụ được UBND tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh giao.
Điều 4. Những hành vi không được
làm trong giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm
1. Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn,
tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại trụ sở Trung tâm không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà, khó khăn
cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC;
b) Cản trở tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức nộp
hồ sơ, nhận, trả kết quả giải quyết TTHC theo quy định của pháp luật;
c) Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền,
gửi, nhận dữ liệu điện tử; thay đổi, xóa, hủy, giả mạo, sao chép, di chuyển
trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung dữ liệu thực hiện TTHC;
d) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, tài liệu và các
thông tin liên quan đến bí mật của tổ chức, cá nhân hoặc sử dụng thông tin đó để
trục lợi;
đ) Từ chối thực hiện, kéo dài thời gian giải quyết
TTHC hoặc tự ý yêu cầu bổ sung hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật;
e) Trực tiếp giao dịch, yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ không thông qua Trung tâm (trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác);
g) Đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp tác, thiếu công bằng,
không khách quan, không tuân thủ quy định của pháp luật trong quá trình giải
quyết TTHC;
h) Ứng xử, giao tiếp không phù hợp với quy chế văn
hóa công sở;
i) Các hành vi vi phạm pháp luật khác trong thực hiện
công vụ.
2. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết TTHC
không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt, sử dụng trái
phép hồ sơ, tài liệu, kết quả giải quyết TTHC;
b) Cản trở việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá
nhân;
c) Dùng các thủ đoạn khác để lừa dối, hối lộ công
chức, viên chức trong quá trình giải quyết TTHC;
d) Vu khống, mạo danh người khác để tố cáo sai sự
thật, không có căn cứ, không có chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật của
công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong hướng dẫn, tiếp nhận, giải
quyết và trả kết quả giải quyết TTHC;
đ) Xúc phạm danh dự của cơ quan có thẩm quyền; dùng
vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của công chức, viên chức,
cơ quan có thẩm quyền trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết
quả giải quyết TTHC;
e) Nhận xét, đánh giá thiếu khách quan, không công
bằng, không trung thực, không đúng pháp luật, không đúng thực tế với việc thực
hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong quá trình
hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC;
g) Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp
luật.
3. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
và doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện TTHC không được
thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cản trở quá trình giải quyết TTHC;
b) Lừa dối công chức, viên chức, cơ quan có thẩm
quyền, tổ chức, người thuê, người ủy quyền thực hiện TTHC;
c) Các hành vi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền và trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC tại Trung tâm
1. Quyền
a) Được hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, nhận
Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả;
b) Từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định
trong văn bản quy phạm pháp luật quy định về TTHC;
c) Phản ánh, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền
về sự không cần thiết, tính không hợp lý và không hợp pháp của TTHC;
d) Phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo công chức,
viên chức khi có căn cứ, chứng cứ chứng minh việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải
quyết, trả kết quả giải quyết TTHC không đúng quy định của pháp luật và hành vi
vi phạm pháp luật khác có liên quan;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC tại Trung tâm chịu
trách nhiệm theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TRUNG TÂM
Điều 6. Vị trí, chức năng
1. Trung tâm là đơn vị hành chính đặc thù thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, có con dấu để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ
chức, biên chế và công tác của Văn phòng UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo
và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trung tâm là đầu mối để các sở, ban, ngành tiếp
nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính đã được Chủ tịch
UBND tỉnh công bố; báo cáo, đề xuất Chánh Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh
hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi tiến độ giải quyết thủ tục hành chính của các sở,
ban, ngành; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành
chính.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Công khai đầy đủ, kịp thời bằng phương tiện điện
tử hoặc bằng văn bản TTHC, danh mục TTHC được thực hiện tại Trung tâm; các nội
dung TTHC được công khai theo quy định của pháp luật về kiểm soát TTHC và Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ; hỗ trợ những trường
hợp không có khả năng tiếp cận TTHC được công khai bằng phương tiện điện tử.
2. Hướng dẫn thực hiện TTHC; tiếp nhận hồ sơ TTHC;
chuyển hồ sơ giải quyết TTHC; trả kết quả giải quyết TTHC; kiểm tra, theo dõi,
giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức,
cá nhân.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để giải
quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp TTHC yêu
cầu giải quyết ngay trong ngày; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4.
4. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và các cơ
quan khác có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận
và trả kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
5. Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm
quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với
công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp
nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC; chuyển
ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo đến tổ chức, cá nhân.
6. Bố trí trang thiết bị tại Trung tâm theo quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018
của Chính phủ.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy định
của pháp luật.
Điều 8. Quyền hạn
1. Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan,
đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận,
giải quyết TTHC.
2. Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa đúng quy định;
theo dõi, đôn đốc, các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết TTHC
theo đúng quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; yêu cầu các cơ quan có
thẩm quyền thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết TTHC cho tổ chức,
cá nhân; đôn đốc các cơ quan, đơn vị xử lý hồ sơ đến hoặc quá thời hạn giải quyết.
3. Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá công chức,
viên chức do các cơ quan có thẩm quyền cử đến công tác tại Trung tâm về việc chấp
hành thời gian lao động, các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, quy chế
văn hóa công sở, nội quy của cơ quan.
4. Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng
phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; tổ
chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
5. Quản lý, đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở
vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và phần mềm ứng dụng của các Hệ thống
thông tin một cửa điện tử; tham gia bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình
khai thác, sử dụng các Hệ thống này.
6. Thực hiện các quyền hạn khác được giao theo quy
định của pháp luật.
Điều 9. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Trung tâm gồm Giám đốc và không quá 02
Phó Giám đốc (tại thời điểm thành lập Trung tâm có Giám đốc và 01 Phó Giám đốc).
Giám đốc Trung tâm có chức danh tương đương Phó
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Phó Giám đốc Trung tâm có chức danh tương đương Trưởng
phòng chuyên môn thuộc Văn phòng UBND tỉnh.
2. Các vị trí chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
a) Vị trí tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết
TTHC:
Giữ nguyên số công chức, viên chức đang thực hiện
nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC như hiện nay thuộc các sở,
ban, ngành (trừ Văn phòng UBND tỉnh); sau thời gian hoạt động từ 06 đến 12
tháng, tùy tình hình cụ thể Giám đốc Trung tâm thỏa thuận với từng cơ quan trên
cơ sở số lượng hồ sơ, công việc phát sinh thực tế của mỗi lĩnh vực để cử công
chức, viên chức làm việc tại Trung tâm cho phù hợp.
Các sở, ban, ngành cân đối, bố trí số lượng người
làm việc đảm bảo yêu cầu 100% TTHC thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và các sở, ban, ngành được tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại Trung tâm. Đối với những đơn vị trực thuộc các sở, ngành
có trụ sở xa Trung tâm thì tổ chức Bộ phận Một cửa riêng, nhưng vẫn chịu sự
theo dõi, giám sát của Trung tâm thông qua hệ thống một cửa điện tử.
b) Vị trí hỗ trợ - giám sát: 03 người
- Một (01) công chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý
văn bản, tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của Trung tâm, theo dõi việc thực
hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức tại Trung tâm, quản lý tài sản, cơ sở vật
chất của Trung tâm;
- Một (01) công chức giám sát các hoạt động tiếp nhận,
trả kết quả TTHC, xử lý những phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân đối
với những vấn đề liên quan đến việc giải quyết TTHC;
- Một (01) công chức hỗ trợ việc ứng dụng công nghệ
thông tin, áp dụng các phần mềm điện tử vào quy trình tiếp nhận, trả kết quả giải
quyết TTHC.
c) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đến liên hệ giao dịch: một
(01) người, thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đến liên hệ giải
quyết TTHC.
d) Văn thư kiêm thủ quỹ: một (01) người.
Điều 10. Nhiệm vụ của Giám đốc,
Phó Giám đốc và công chức, viên chức Trung tâm
1. Giám đốc Trung tâm
a) Trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
b) Ký văn bản đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên
quan đến giải quyết TTHC để bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định; báo
cáo, đề xuất với người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với
những trường hợp giải quyết TTHC không bảo đảm thời gian và chất lượng theo quy
định.
c) Định kỳ 03 tháng hoặc đột xuất, làm việc với các
cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC để trao đổi về việc quản lý, điều hành,
thực hiện nhiệm vụ và tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC.
d) Quản lý thời gian làm việc, tiến độ xử lý công
việc được giao, thái độ, tác phong, cư xử của công chức, viên chức; từ chối tiếp
nhận hoặc chủ động đề xuất với cơ quan cử người thay công chức, viên chức vi phạm
kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công
sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm
pháp luật khác.
đ) Giao nhiệm vụ cho cấp phó, công chức, viên chức
phù hợp với năng lực và chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
nhiệm vụ đã giao và thực hiện công tác thông tin, báo cáo theo quy định.
e) Phối hợp với cơ quan, đơn vị cử công chức, viên
chức xem xét, xử lý hành vi vi phạm của công chức, viên chức và công khai kết
quả xử lý cho tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối với
hành vi vi phạm của công chức, viên chức được biết.
g) Chủ động đề nghị người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền cử công chức, viên chức đến Trung tâm để kịp thời tăng, giảm công chức,
viên chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC có biến động tăng,
giảm rõ rệt hoặc quá ít hoặc trường hợp công chức, viên chức được vắng mặt, được
nghỉ theo quy định.
h) Công khai tại trụ sở và trên trang tin điện tử họ,
tên, chức danh, số điện thoại của Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm; họ, tên, chức
danh, lĩnh vực công tác, số điện thoại của công chức, viên chức làm việc tại
Trung tâm.
i) Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ
quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân, công
chức, viên chức xảy ra tại Trung tâm.
k) Tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm
an ninh, an toàn cho công chức, viên chức, tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC.
m) Quản lý, trình cấp có thẩm quyền về việc mua sắm,
thuê, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế, bổ sung, thanh lý tài sản, cơ sở
vật chất, kỹ thuật tại Trung tâm theo đúng quy định của pháp luật; bố trí khoa
học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết TTHC, trang thiết bị phục
vụ tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC.
2. Phó Giám đốc Trung tâm
a) Là người giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách, chỉ
đạo một số mặt công tác của Trung tâm; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung
tâm và Chánh Văn phòng UBND tỉnh về nhiệm vụ được giao.
b) Được ủy quyền điều hành hoạt động của Trung tâm
theo văn bản của Giám đốc Trung tâm.
c) Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của
Giám đốc Trung tâm.
3. Công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Quy chế này và các nhiệm
vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm.
Điều 11. Chế độ, thời gian làm
việc
1. Chế độ làm việc:
Trung tâm thực hiện việc quản lý, điều hành công việc
theo chế độ Thủ trưởng.
2. Thời gian làm việc:
a) Trung tâm làm việc từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng
tuần (trừ ngày nghỉ theo quy định).
b) Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải
quyết TTHC:
- Buổi sáng từ 7 giờ đến 11 giờ 30 phút;
- Buổi chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ.
c) Việc tổ chức làm việc ngày thứ 7 hàng tuần để tiếp
nhận hồ sơ giải quyết TTHC theo quy định của UBND tỉnh Lâm Đồng.
Điều 12. Tiêu chuẩn, trách nhiệm,
quyền lợi, thời hạn làm việc của công chức, viên chức cử đến Trung tâm
1. Tiêu chuẩn
a) Đủ tiêu chuẩn chung về phẩm chất theo quy định của
pháp luật về công chức, viên chức;
b) Đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương trở lên; có thâm niên công tác tối thiểu 03 năm trong ngành, lĩnh vực
được phân công và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm
cao trong thi hành nhiệm vụ được giao;
d) Có tác phong, thái độ giao tiếp, cư xử lịch sự,
hòa nhã, cởi mở, thân thiện, chuẩn mực, đúng quy chế văn hóa công sở.
2. Trách nhiệm
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định tại
Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực
hiện TTHC;
c) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC đầy đủ,
rõ ràng, chính xác; trường hợp phải yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ chỉ được yêu
cầu sửa đổi, bổ sung một lần;
d) Tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ, theo
dõi việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo quy định; cập nhật hồ sơ đã
tiếp nhận vào phần mềm quản lý và cấp mã số hồ sơ TTHC cho tổ chức, cá nhân;
đ) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến việc
giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người
có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về
TTHC trái pháp luật, không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế của
bộ, ngành, địa phương;
e) Mặc đồng phục hoặc trang phục ngành theo quy định,
đeo Thẻ công chức, viên chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ;
g) Sinh hoạt chuyên môn, đảng, đoàn thể, bình xét
thi đua, khen thưởng, kỷ luật tại cơ quan đã cử đến Trung tâm;
h) Thực hiện các quy định của pháp luật có liên
quan.
3. Quyền lợi
a) Được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, công nghệ
thông tin và văn hóa ứng xử, giao tiếp với tổ chức, cá nhân;
b) Được tham gia các khóa học lý luận chính trị, quản
lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học và các lĩnh vực khác ở trong nước, nước ngoài
theo quy định của pháp luật;
c) Được nghỉ bù (nếu làm việc thêm giờ, làm vào
ngày lễ, tết, thứ Bảy, Chủ nhật) hoặc thanh toán tiền làm ngoài giờ theo quy định;
d) Nhận lương, phụ cấp, bồi dưỡng và chế độ, chính
sách khác (nếu có) tại cơ quan đã cử đến Trung tâm.
4. Thời hạn làm việc của công chức, viên chức được
cử đến Trung tâm ít nhất 06 tháng và không quá 24 tháng.
Chương III
PHẠM VI TIẾP NHẬN VÀ QUY
TRÌNH GIẢI QUYẾT TTHC
Điều 13. Các TTHC thực hiện tại
Trung tâm
1. Trung tâm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải
quyết các TTHC đã được UBND tỉnh công bố thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và các sở ngành thuộc tỉnh có quy định địa điểm thực hiện tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (trừ TTHC được tổ chức thực hiện lưu động theo
quy định của pháp luật, TTHC có quy định tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết
trực tiếp ngay tại thời điểm và địa điểm kiểm tra, xem xét, đánh giá ngoài trụ
sở Trung tâm, TTHC thực hiện tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh ngoài Trung tâm theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh).
2. Đối với các cơ quan được tổ chức theo hệ thống
ngành dọc từ Trung ương đến địa phương, căn cứ tình hình thực tế, Thủ trưởng cơ
quan có nhu cầu cần đưa các TTHC vào Trung tâm để giải quyết liên thông thì báo
cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.
Điều 14. Hướng dẫn chuẩn bị hồ
sơ thực hiện TTHC
1. Công chức, viên chức tại Trung tâm hướng dẫn các
hồ sơ, giấy tờ mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi giải quyết TTHC; quy trình, thời
hạn giải quyết TTHC; mức và cách thức nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các nghĩa vụ
tài chính khác (nếu có); cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực
hiện TTHC khi tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định pháp luật.
Nội dung hướng dẫn phải bảo đảm chính xác, đầy đủ,
cụ thể theo văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực, quyết định công bố
TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và
công khai tại Trung tâm.
2. Việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân có thể thực hiện
thông qua các cách thức sau:
a) Hướng dẫn trực tiếp tại Trung tâm;
b) Hướng dẫn qua số điện thoại chuyên dùng đã công
bố công khai;
c) Hướng dẫn trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống một
cửa điện tử của tỉnh (motcua.lamdong.gov.vn);
d) Hướng dẫn bằng văn bản được gửi qua dịch vụ bưu
chính.
Điều 15. Cách thức nhận hồ sơ
và trả kết quả giải quyết TTHC
Trung tâm tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết
TTHC thông qua các cách thức theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật quy định
về TTHC:
1. Trực tiếp tại Trung tâm;
2. Thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định,
qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của
pháp luật;
3. Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công và Hệ thống một
cửa điện tử của tỉnh (motcua.lamdong.gov.vn) đối với dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, mức độ 4.
Điều 16. Tiếp nhận hồ sơ TTHC
1. Đối với hồ sơ được nhận trực tiếp hoặc thông qua
dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân, qua ủy
quyền theo quy định của pháp luật thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải
xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và thực hiện như sau:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định
thì tiếp nhận, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu của Hệ thống motcua.lamdong.gov.vn, cấp
Mã số hồ sơ cho cá nhân, tổ chức; đối với hồ sơ không quy định phải trả kết quả
giải quyết ngay sau khi tiếp nhận, giải quyết phải cấp Mã số hồ sơ kèm theo Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác hoặc
không thuộc thẩm quyền tiếp nhận giải quyết theo quy định, công chức, viên chức
hướng dẫn một lần, đầy đủ, chính xác theo Phiếu hướng dẫn;
c) Trường hợp hồ sơ phức tạp còn vướng mắc, chưa rõ
ràng thì công chức, viên chức báo cáo Lãnh đạo Trung tâm xem xét liên hệ với
các sở, ban, ngành cử người đến Trung tâm để phối hợp xem xét tiếp nhận hồ sơ
hoặc hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ;
d) Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, công chức, viên
chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do theo Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ thủ
tục hành chính.
2. Đối với hồ sơ được nộp trực tuyến thông qua Cổng
Dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử (motcua.lamdong.gov.vn), công chức,
viên chức tiếp nhận hồ sơ phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ
sơ.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác hoặc
không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận
thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần để tổ chức,
cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan có thẩm quyền.
Việc thông báo được thực hiện thông qua chức năng gửi
thư điện tử, gửi tin nhắn tới người dân của Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
b) Nếu hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầy đủ, hợp lệ
thì công chức, viên chức tiếp nhận và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để giải
quyết theo quy trình.
3. Các hồ sơ TTHC do tổ chức, cá nhân gửi đến địa
chỉ của các cơ quan thì cơ quan nhận được có trách nhiệm chuyển cho Trung tâm
trong ngày làm việc hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp
nhận sau 15 giờ hàng ngày để thực hiện tiếp nhận theo quy trình tại Khoản 1 Điều
này.
4. Các dịch vụ công trực tuyến do các Bộ, ngành
cung cấp và triển khai cho các sở ngành của tỉnh thì việc tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả cho cá nhân, tổ chức vẫn được thực hiện tại Trung tâm để theo dõi. Công
tác cập nhật, xử lý được thực hiện trên phần mềm chuyên ngành do Bộ, ngành cung
cấp.
Điều 17. Chuyển hồ sơ đến cơ
quan giải quyết TTHC
1. Đối với hồ sơ nhận trực tiếp của tổ chức, cá
nhân hoặc nhận qua dịch vụ chuyển đến: ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đủ điều kiện
theo quy định, công chức, viên chức lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ
sơ, ghi thông tin và ký xác nhận để chuyển cùng với hồ sơ đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp
theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày.
Hồ sơ TTHC đã thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, mức độ 4 thì quét (scan) hồ sơ, cập nhật vào Hệ thống
motcua.lamdong.gov.vn và chuyển cùng hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền giải
quyết.
2. Đối với hồ sơ nhận trực tuyến qua Hệ thống
motcua.lamdong.gov.vn, công chức, viên chức tiếp nhận chuyển đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
Điều 18. Chuyển và trả hồ sơ,
kết quả giải quyết TTHC
1. Sau khi có kết quả giải quyết TTHC, cơ quan giải
quyết TTHC chuyển kết quả và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết đến Trung tâm
để xác nhận, cập nhật thông tin vào hệ thống thông tin một cửa điện tử hoặc sổ
theo dõi và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân.
a) Trung tâm có trách nhiệm trả kết quả theo thời
gian, địa điểm ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả hoặc thông báo
cho tổ chức, cá nhân đến nhận kết quả trong thời gian không quá 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận kết quả từ cơ quan giải quyết chuyển đến đối với trường hợp hồ
sơ giải quyết trước hạn;
b) Đối với những TTHC theo quy định phải thu phí, lệ
phí: cá nhân, tổ chức nhận kết quả giải quyết tại Trung tâm và phải nộp đầy đủ
phí, lệ phí theo quy định tương ứng với mã số hồ sơ hoặc xuất trình biên lai,
chứng từ đã nộp phí, lệ phí theo quy định;
c) Trường hợp cá nhân, tổ chức đã đăng ký nhận kết
quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả, thu phí, lệ phí (nếu có) và cước
phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính;
d) Trường hợp đăng ký nhận kết quả trực tuyến thì
việc trả kết quả thực hiện thông qua Cổng Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
2. Hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định chưa đủ điều kiện
giải quyết, cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC trả lại hồ sơ kèm theo thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung hoặc bằng Phiếu yêu cầu
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Trung tâm. Thời
gian thông báo trả lại hồ sơ thực hiện như sau:
a) Không quá 01 ngày làm việc đối với TTHC có thời
gian giải quyết dưới 05 ngày làm việc;
b) Không quá 02 ngày làm việc đối với TTHC có thời
gian giải quyết từ 05 đến 10 ngày làm việc;
c) Không quá 03 ngày làm việc đối với TTHC có thời
gian giải quyết trên 10 ngày làm việc;
d) Những trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định
cụ thể thì thời gian hướng dẫn bổ sung hoàn thiện hồ sơ theo quy định của pháp
luật chuyên ngành.
Thời hạn giải quyết được tính lại từ đầu sau khi nhận
đủ hồ sơ.
Điều 19. Xử lý hồ sơ quá hạn
1. Đối với hồ sơ quá hạn do việc giải quyết của các
sở, ban, ngành: Thủ trưởng sở, ban, ngành có văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân về
lý do quá hạn, thời gian đề nghị gia hạn trả kết quả đồng thời thông báo cho
Trung tâm biết để hẹn lại ngày trả kết quả (được thực hiện không quá một lần).
2. Đối với các vấn đề trễ hạn thuộc thẩm quyền giải
quyết kiểm tra, đôn đốc của Trung tâm: Giám đốc Trung tâm có văn bản xin lỗi đối
với các tổ chức và cá nhân.
3. Trong thời hạn chậm nhất 01 ngày trước ngày hết
hạn, nếu chưa có kết quả thì công chức, viên chức Bộ phận Một cửa thông báo cho
tổ chức, cá nhân biết qua tin nhắn, thư điện tử, điện thoại hoặc qua mạng xã hội
được cấp có thẩm quyền cho phép.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 20. Trách nhiệm của cơ
quan cử công chức, viên chức
1. Cử công chức, viên chức đáp ứng tiêu chuẩn quy định
tại Khoản 1 Điều 12 Quy chế này đến công tác tại Trung tâm.
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công chức, viên chức
tiếp nhận, thẩm định hoặc phối hợp thẩm định hồ sơ có liên quan; chuyển cơ quan
có thẩm quyền giải quyết TTHC liên thông; phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt hồ sơ TTHC và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân tại
Trung tâm.
3. Phối hợp với Trung tâm xây dựng quy trình nội bộ
giải quyết các TTHC chi tiết, rõ ràng, thời gian giải quyết, các bước thực hiện
bảo đảm thời gian giải quyết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Giao nhiệm vụ cho công chức, viên chức thẩm định
hồ sơ TTHC theo quy định, thường xuyên kiểm tra, cập nhật tiến độ xử lý từng hồ
sơ trên phần mềm quản lý để giải quyết TTHC theo quy định.
5. Chủ động thông báo bằng văn bản đến Trung tâm về
lý do chậm giải quyết hồ sơ TTHC kèm theo văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân và hẹn
lại thời gian trả kết quả.
6. Thông báo, cập nhật kịp thời những thay đổi của các
TTHC được công khai bằng văn bản giấy hoặc trên các phương tiện điện tử tại
Trung tâm.
7. Cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến lĩnh vực
công tác, bảo đảm đủ các quyền lợi của công chức, viên chức làm việc tại Trung
tâm.
8. Chủ động phối hợp với Trung tâm để quản lý công
chức, viên chức được cử đến Trung tâm; có phương án bố trí dự phòng ít nhất 01
người để kịp thời thay thế trong các trường hợp nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ ốm,
nghỉ việc riêng, đi học, đi công tác để không làm gián đoạn việc tiếp nhận và trả
hồ sơ cho tổ chức, cá nhân.
9. Đánh giá, nhận xét công chức về quá trình công
tác tại Trung tâm theo quy định sau khi có xác nhận của người đứng đầu Trung
tâm.
Điều 21. Rà soát, cập nhật bổ
sung TTHC và xây dựng áp dụng các quy trình giải quyết TTHC
1. Các sở ngành và Trung tâm kịp thời phát hiện những
quy định không phù hợp, những khó khăn, vướng mắc trong việc giải quyết TTHC để
kịp thời điều chỉnh hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều
chỉnh.
2. Các sở ngành chủ động rà soát TTHC của cơ quan,
đơn vị mình, trên cơ sở đó trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ
sung kịp thời danh mục các TTHC tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm theo quy
định hiện hành; rà soát, cập nhật bổ sung TTHC và xây dựng áp dụng quy trình giải
quyết TTHC.
Điều 22. Công khai và tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định TTHC và các hoạt động
liên quan đến quá trình giải quyết TTHC
1. Trung tâm niêm yết công khai địa chỉ tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên trang tin điện tử của tỉnh
và tại trụ sở kèm theo chỉ dẫn cụ thể để cá nhân, tổ chức biết, để thực hiện
quyền phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
Trực tiếp xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo của tổ chức, cá nhân có nội dung liên quan đến hoạt động, điều hành của
Trung tâm để trả lời tổ chức, cá nhân và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời
thông báo cho các sở ngành liên quan được biết.
2. Các sở ngành chịu trách nhiệm xử lý các phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền; xử lý phản ánh, kiến
nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện các quy định hành chính do hành
vi chậm trễ, gây phiền hà, sách nhiễu, thiếu trách nhiệm, tự ý đặt thêm giấy tờ
ngoài quy định hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định của cơ quan
hành chính nhà nước đối với công chức, viên chức của cơ quan mình.
Điều 23. Đối với việc thu phí,
lệ phí thực hiện TTHC
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí, lệ phí
giải quyết TTHC đã được quy định (nếu có) theo các phương thức quy định tại Điều
22 Nghị định 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân lựa chọn nộp phí, lệ
phí trực tiếp thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ TTHC, thu phí, lệ phí (nếu
có; biên lai, chứng từ thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ
phí) và chuyển giao ngay trong ngày đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC.
Điều 24. Ứng dụng công nghệ
thông tin
1. Các sở ngành chịu trách nhiệm thường xuyên rà
soát và kịp thời xây dựng, bổ sung quy trình giải quyết TTHC để cập nhật Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh (motcua.lamdong.gov.vn), đảm bảo đẩy mạnh việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC theo quy định tại Chương IV
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trung tâm bố trí công chức hỗ trợ kỹ thuật, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông duy trì Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh,
bảo đảm tính thống nhất và khả năng tích hợp, trao đổi dữ liệu về TTHC, hồ sơ
giải quyết TTHC với Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và cơ sở dữ liệu chuyên
ngành để truy xuất dữ liệu TTHC.
Điều 25. Đánh giá việc giải
quyết TTHC
Trung tâm có trách nhiệm xây dựng tiêu chí để đánh
giá nội bộ về tính phù hợp pháp luật của quá trình giải quyết TTHC, có thể khảo
sát độc lập tổ chức, cá nhân về việc giải quyết TTHC theo đợt hoặc định kỳ hàng
năm. Nội dung đánh giá việc giải quyết TTHC theo quy định tại Chương V Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ
Điều 26. Cơ chế trao đổi thông
tin, công việc
Trung tâm thường xuyên trao đổi thông tin với lãnh
đạo các cơ quan có liên quan về tình hình tiếp nhận, giải quyết TTHC. Đề xuất
các biện pháp, giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết TTHC theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông; kịp thời điều chỉnh những vấn đề tồn tại, vướng
mắc, xử lý vi phạm (nếu có) theo nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ
chức, cá nhân trong giải quyết TTHC.
Điều 27. Chế độ hội họp và báo
cáo
1. Định kỳ hàng tháng, Trung tâm họp để đánh giá kết
quả hoạt động; Định kỳ 06 tháng và một năm họp kiểm điểm công tác của từng công
chức, viên chức làm căn cứ để đánh giá, nhận xét hàng năm.
2. Trường hợp cần thiết, Trung tâm tổ chức họp với
các cơ quan, đơn vị để xem xét, đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác phối hợp
thực hiện nhiệm vụ.
3. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, một năm hoặc theo
yêu cầu đột xuất, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có trách
nhiệm tổng hợp số xác nhận và gửi về cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC để tổng
hợp thông tin và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm tổng hợp tình
hình tiếp nhận, giải quyết TTHC và các vấn đề có liên quan tại Trung tâm báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh và cơ quan, đơn vị có TTHC.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Kinh phí thực hiện
Kinh phí hoạt động của Trung tâm do ngân sách nhà nước
bảo đảm trong dự toán hàng năm giao cho Văn phòng UBND tỉnh.
Điều 29. Cơ sở vật chất và
trang thiết bị làm việc
1. Chuyển toàn bộ các trang thiết bị làm việc hiện
có tại khu vực tiếp nhận và trả kết quả thuộc tài sản của Trung tâm hành chính
tỉnh và của các sở, ban, ngành sang Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
2. Lắp đặt camera theo dõi toàn bộ khu vực làm việc
của Trung tâm có kết nối với cơ quan nhà nước cấp trên và trong toàn hệ thống.
3. Văn phòng UBND tỉnh đảm bảo cơ sở vật chất và
trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của Trung tâm theo quy định tại Điều 7 Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
1. Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
UBND các huyện, thành phố, tổ chức, cá nhân và Trung tâm có trách nhiệm thực hiện
Quy chế này.
2. Trung tâm chịu trách nhiệm giúp Văn phòng UBND tỉnh
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh việc triển khai thực hiện Quy chế
này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu
có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về
Văn phòng UBND tỉnh (qua Trung tâm) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.