ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1920/2005/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 09 tháng 05 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN
HÓA - THÔNG TIN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TTLT/VHTT-BNV ngày 21/01/2005
của Bộ Văn hóa - Thông tin và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về văn
hóa - thông tin ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa - Thông tin và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 223/TTr-LN ngày 6/5/2005
về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa -
Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa - Thông tin như sau:
1. Vị trí, chức năng:
Sở Văn hóa - Thông tin là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước trên địa bàn tỉnh về di sản văn hóa, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ
thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, báo chí, xuất bản, quyền tác giả đối với tác phẩm
văn học - nghệ thuật, thư viện, quảng cáo, văn hóa quần chúng, thông tin cổ động,
phát thanh, truyền hình: về các dịch vụ công thuộc ngành Văn hóa - Thông tin;
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của
UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa - Thông tin.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
2.1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết
định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực văn hóa, thông tin thuộc phạm vi quản lý của
địa phương và phân cấp của Bộ Văn hóa - Thông tin; chịu trách nhiệm về nội dung
các văn bản đã trình;
2.2. Trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản
lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Văn hóa - Thông tin;
2.3. Trình UBND tỉnh quyết định việc
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý về lĩnh vực văn
hóa, thông tin đối với UBND huyện, thành phố và các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.4. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quy hoạch, kế hoạch, chương
trình phát triển văn hóa, thông tin đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật và thông tin về văn hóa, thông tin;
2.5. Về di sản văn hóa:
2.5.1. Trình UBND tỉnh quy chế, giải
pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa tại địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt;
2.5.2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
- Quyết định thành lập bảo tàng cấp tỉnh,
ban quản lý di tích; công nhận bảo tàng tư nhân; xếp hạng và hủy bỏ xếp hạng bảo
tàng, di tích theo thẩm quyền;
- Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và
phục hồi di tích cấp tỉnh;
- Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và
phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật,
sau khi có văn bản thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin.
2.5.3. Tổ chức điều tra, phát hiện,
thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh;
2.5.4. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy
phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa
bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước
ngoài;
2.5.5. Tổ chức thực hiện kiểm kê,
phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh
thuộc địa bàn tỉnh;
2.5.6. Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng
các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hưởng
đến cảnh quan, môi trường của di tích;
2.5.7. Tổ chức, chỉ đạo việc thu nhận,
bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở địa phương theo quy định của
pháp luật;
2.5.8. Đăng ký và tổ chức quản lý di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấy phép làm bản sao di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc Bảo tàng tỉnh và sở hữu tư nhân.
2.6. Về nghệ thuật biểu diễn:
2.6.1. Trình UBND tỉnh phương án sắp
xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa
phương phù hợp với quy hoạnh phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn
hóa - Thông tin; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
2.6.2. Trình UBND tỉnh ban hành quy
chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương
tổ chức trên địa bàn phù hợp với quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin; kiểm tra
việc thực hiện quy chế và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền;
2.6.3. Cấp phép công diễn chương
trình, tiết mục, vở diễn ở trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:
- Đơn vị nghệ
thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật
công lập, ngoài công lập thuộc địa phương;
- Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật có
nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục đích
phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương;
- Tổ chức kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt
Nam đặt trụ sở chính tại địa phương;
2.6.4. Cấp giấy tiếp nhận chương
trình, vở diễn; giấy phép quảng cáo về biểu diễn nghệ thuật cho đơn vị nghệ thuật
biểu diễn, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật
chuyên nghiệp đã được Cục Nghệ thuật biểu diễn, Sở Văn hóa - Thông tin các tỉnh,
thành phố khác cấp giấy phép công diễn đến biểu diễn tại địa phương;
2.6.5. Trình UBND tỉnh cho phép các
đơn vị nghệ thuật, diễn viên Việt Nam thuộc địa phương ra nước ngoài biểu diễn
và các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa
phương;
2.6.6. Cấp phép và kiểm tra việc sản
xuất, phát hành băng, đĩa về ca múa nhạc, sân khấu cho tổ chức, cá nhân thuộc địa
phương theo quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin.
2.7. Về điện ảnh:
2.7.1. Trình UBND tỉnh quy định điều
kiện hoạt động kinh doanh: bán và cho thuê băng đĩa hình, phát hành phim và chiếu
bóng;
2.7.2. Cấp phép phổ biến phim, băng,
đĩa hình các thể loại (trừ phim truyện) do các cơ sở thuộc địa phương sản xuất
và nhập khẩu;
2.7.3. Trình UBND tỉnh tạm dừng việc
phổ biến những bộ phim đã được cấp giấy phép phổ biến, nếu nội dung bộ phim
chưa phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; đồng thời báo cáo Bộ Văn hóa
- Thông tin và tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Văn hóa - Thông tin.
2.8. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh:
2.8.1. Trình UBND tỉnh quyết định
thành lập Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh theo Quy chế
xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hóa - Thông tin và là ủy
viên thường trực của Hội đồng;
2.8.2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh quy mô cấp tỉnh và khu vực;
2.8.3. Cấp phép và hướng dẫn hoạt động
triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên
hoan ảnh, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương theo quy chế hoạt động triển
lãm mỹ thuật, quy chế hoạt động nhiếp ảnh, quy chế sao chép tác phẩm mỹ thuật của
Bộ Văn hóa - Thông tin;
2.8.4. Thẩm định, cấp phép thể hiện
phần mỹ thuật đối với các dự án xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng theo ủy
quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
2.9. Về báo chí:
2.9.1. Thực hiện quản lý nhà nước về
hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh bao gồm: báo in, báo nói, báo hình, báo điện
tử theo phân công và ủy quyền của UBND tỉnh phù hợp với
quy định của Luật Báo chí và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
2.9.2. Cấp phép cho tác phẩm báo chí
của cá nhân, tổ chức ở địa phương mà cá nhân, tổ chức đó không thuộc các cơ
quan báo chí đưa ra đăng báo, tạp chí hoặc phát trên đài phát thanh, truyền
hình ở nước ngoài;
2.9.3. Tổ chức kiểm tra báo chí lưu
chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
2.9.4. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
2.9.5. Cấp, thu hồi giấy phép sử dụng
thiết bị thu tín hiệu truyền hình từ vệ tinh (TVRO) trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật;
2.9.6. Cấp phép họp báo đối với các
cơ quan, tổ chức của địa phương.
2.10. Về xuất bản:
2.10.1. Tổ chức thẩm định, trình UBND
tỉnh hồ sơ xin phép thành lập nhà xuất bản của các tổ chức, cơ quan nhà nước
thuộc tỉnh;
2.10.2. Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản
các tài liệu lưu hành nội bộ của cơ quan, tổ chức thuộc địa phương và giấy phép
nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp
luật;
2.10.3. Nhận lưu chiểu, kiểm tra nội dung xuất bản phẩm của nhà xuất bản, của các tổ chức, cơ quan thuộc
địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định khi phát hiện xuất bản phẩm lưu
chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2.11. Về quyền tác giả đối với tác phẩm
văn học, nghệ thuật:
2.11.1. Tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực
quyền tác giả đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.11.2. Tổ chức thực hiện và hướng đẫn,
kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quyền tác giả văn học,
nghệ thuật và chế độ nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm văn học, nghệ
thuật;
2.11.3. Thẩm định quyền tác giả khi
có tranh chấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.12. Về thư viện:
2.12.1. Chuyển giao các xuất bản phẩm
lưu chiểu tại địa phương cho thư viện cấp tỉnh theo quy định;
2.12.2. Hướng dẫn việc đăng ký và
đăng ký hoạt động thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin;
2.12.3. Chỉ đạo các thư viện trong tỉnh xây dựng quy chế tổ chức hoạt động theo quy chế mẫu của Bộ Văn
hóa - Thông tin.
2.13. Về quảng cáo:
2.13.1. Thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh
cấp sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức,
cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh;
2.13.2. Cấp, thu hồi giấy phép quảng
cáo trên bảng, biển, pa-nô, băng-rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát
quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động
khác trên địa bàn tỉnh.
2.14. Về văn hóa quần chúng, thông
tin cổ động, triển lãm:
2.14.1. Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ
chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa, thông tin trên địa bàn tỉnh theo
quy chế mẫu của Bộ Văn hóa - Thông tin.
2.14.2. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức
các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng
gia đình, làng, xã, cơ quan, đơn vị văn hóa trên địa bàn tỉnh;
2.14.3. Trình UBND tỉnh quy chế phối
hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào "Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"; chịu trách nhiệm thường trực Ban
chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa";
2.14.4. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện kế hoạch hoạt động thông tin, tuyên truyền cổ động, triển lãm phục vụ
các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động
trực quan trên địa bàn tỉnh;
2.14.5. Tổ chức các cuộc thi sáng tác
tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục
vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội trên địa bàn tỉnh;
2.14.6. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, triển
lãm tại địa phương; cấp giấy phép triển lãm theo quy chế hoạt động triển lãm của
Bộ Văn hóa - Thông tin.
2.15. Tổ chức hoặc phối hợp với các
cơ quan hữu quan khác tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống, ngăn chặn
các hoạt động văn hóa, thông tin vi phạm pháp luật;
2.16. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở; chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở thực hiện đổi mới cơ chế
quản lý theo quy định của pháp luật;
2.17. Quản lý nhà nước nội dung hoạt
động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực văn hóa, thông tin ở địa
phương theo quy định của pháp luật;
2.18. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học - công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh
vực quản lý của Sở;
2.19. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực văn hóa, thông tin theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của UBND
tỉnh;
2.20. Trình UBND tỉnh chương trình, kế
hoạch cải cách hành chính, xã hội hóa hoạt động văn hóa,
thông tin; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
2.21. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về văn hóa, thông tin;
2.22. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về
văn hóa, thông tin theo quy định của pháp luật;
2.23. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với các tài năng văn hóa, nghệ thuật và cán bộ, công
chức, viên chức hoạt động văn hóa, thông tin trên địa bàn tỉnh;
2.24. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND
tỉnh và Bộ Văn hóa - Thông tin;
2.25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định;
2.26. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp
của UBND tỉnh;
2.27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh giao.
3. Cơ cấu tổ chức:
3.1. Lãnh đạo Sở, gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
3.2. Cơ cấu tổ chức của Sở, gồm:
3.2.1. Các phòng, ban chuyên môn thuộc
Sở:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng Kế hoạch - Tài vụ.
- Phòng Quản lý Văn hóa - Thông tin.
- Phòng Nếp sống và Lễ hội.
- Phòng Di sản văn hóa.
3.2.2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở, gồm:
- Bảo tàng tỉnh.
- Thư viện tỉnh.
- Trung tâm Văn hóa - Thông tin.
- Ban Quản lý di tích Côn Sơn - Kiếp
Bạc.
- Tạp chí Văn hóa Hải Dương.
- Trung tâm Phát hành phim và chiếu
bóng.
- Đoàn Chèo.
- Đoàn Kịch nói.
- Trường Trung học Văn hóa - Nghệ thuật.
Điều 2. Sở Văn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp với Sở
Nội vụ ban hành quy chế làm việc của Sở; xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm của
Sở trình UBND tỉnh phê duyệt; tuyển chọn cán bộ, viên chức và người lao động để
thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 700/QĐ-UB ngày 17/5/1997 của UBND tỉnh Hải Dương về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Văn hóa - Thông tin.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội
vụ, Văn hóa - Thông tin; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định
thi hành.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa - Thông tin - Vụ Pháp chế,
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c),
- Thường trực HĐND tỉnh,
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh,
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy,
- Như Điều 4,
- Lưu VP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Bùi Thanh Quyến
|