ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1908/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 08 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ
Thông tư số 01/2021/TT-BKHCN
ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa tại Tờ trình số 506/TTr-SKHCN ngày 19 tháng 4 năm 2021 và đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Khánh Hòa tại Tờ trình số
1355/TTr-SNV ngày 15 tháng 6
năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
Khoa học và Công nghệ như sau:
1. Vị trí, chức
năng
1.1. Sở Khoa học và Công nghệ (sau
đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ, bao gồm: hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản
lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định
của pháp luật.
1.2. Sở Khoa học và Công nghệ có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo thẩm quyền, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn
2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định liên quan đến
lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm
vi quản lý và các văn bản khác theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch
phát triển về lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo; dự thảo chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết
định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục và đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Sở; dự thảo
quyết định thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp
luật;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2.2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh: Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo phân công.
2.3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật
về khoa học và công nghệ của địa phương; hướng dẫn các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của địa
phương về quản lý khoa học và công nghệ.
2.4. Quản lý, đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy
định của pháp luật, theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.5. Lập kế hoạch và xây dựng đề xuất
dự toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và
công nghệ từ ngân sách nhà nước hằng năm dành cho lĩnh vực khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo của địa phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm
tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và Luật Khoa học và công nghệ.
2.6. Về quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo:
a) Tổ chức việc xác định, đặt hàng,
tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử
dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá
trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng
ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh
giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy
ban nhân dân tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc
đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu;
d) Tổ chức đánh giá, thẩm định kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng
ngân sách nhà nước của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với
các Sở, ban, ngành của địa phương và các cơ quan liên quan
đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
e) Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa
học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ và theo phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
g) Hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt
động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khai thác, ứng dụng công
nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tuyên
truyền kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;
huy động nguồn lực đầu tư cho hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới sáng
tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại
địa phương;
h) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đổi mới
công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, tìm kiếm công nghệ, nhập khẩu công
nghệ, khai thác sáng chế, giải mã và làm chủ công nghệ; cho ý kiến về công nghệ
đối với các dự án đầu tư; đánh giá năng lực công nghệ và
xây dựng định hướng phát triển công nghệ theo quy định của
pháp luật.
2.7. Về phát triển thị trường khoa học
và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ
và tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức khảo sát, điều tra đánh
giá trình độ, năng lực công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ;
năng lực hoạt động của tổ chức trung gian của thị trường
khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc thành lập, phát triển; chứng nhận và kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp khoa học và công
nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn địa phương; tổng hợp và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ
chế, chính sách khuyến khích, phát triển hoạt động ươm tạo
công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn; xây dựng và
tổ chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ; thương mại hóa kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ
và tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ;
c) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và
kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ,
văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công
nghệ;
d) Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ
của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định của pháp luật; quản
lý hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài công lập thuộc
thẩm quyền quản lý;
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển
giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công nghệ,
đánh giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển
giao công nghệ; thẩm định hoặc có ý kiến về cơ sở khoa học
và công nghệ của các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương trình phát triển kinh
tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của địa phương theo thẩm quyền;
e) Đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ tại địa phương theo thẩm
quyền và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học
và công nghệ của địa phương;
2.8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ;
khai thác, thương mại hóa, công bố, tuyên truyền kết quả
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, đổi mới sáng tạo và các hoạt động khoa học và
công nghệ khác; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tại địa phương.
2.9. Về sở hữu trí tuệ
a) Tổ chức triển khai thực hiện Chiến
lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030, các nhiệm vụ, chương trình
thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ trong phạm vi thẩm quyền được
giao; thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động
sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý, xây dựng, phát triển nhãn hiệu sử dụng địa
danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa
lý của sản phẩm địa phương; quản lý chỉ dẫn địa lý khi được giao quyền;
b) Hướng dẫn, hỗ
trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm
pháp luật về sở hữu công nghiệp;
c) Chủ trì triển khai các biện pháp để
phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại địa
phương; tổ chức xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến được
tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng
nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp theo quy định của
pháp luật;
đ) Giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí
tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật và phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2.10. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia
xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa
phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc khảo sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương; cảnh báo về nguy cơ mất an toàn của sản phẩm hàng hóa cho người tiêu dùng
và các cơ quan hữu quan tại địa phương;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố
tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của
tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận
bản công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa có khả năng
gây mất an toàn (hàng hóa nhóm 2) thuộc phạm vi quản lý; tiếp nhận bản đăng ký
kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu trong
lĩnh vực được phân công; tư vấn đăng ký mã số mã vạch theo
phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện quản lý nhà
nước về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tại địa phương;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo vào hỏi
đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật
trong thương mại (gọi tắt là TBT) trên địa bàn; phối hợp với Điểm TBT quốc gia trong xử lý thông tin hỏi đáp, rà soát các văn bản, dự thảo biện pháp TBT của địa phương và tuyên truyền phổ
biến về TBT cho doanh nghiệp để hỗ trợ
xuất khẩu tại địa phương;
e) Là đầu mối triển khai các nhiệm vụ,
chương trình thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thuộc phạm vi thẩm
quyền tại địa phương; tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương;
tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi đã đăng ký,
được chỉ định;
g) Tiếp nhận bản công bố, bản điều chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng;
công bố sử dụng dấu định lượng và điều chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng
trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra về
đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo,
phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của pháp
luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện
phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường,
chất lượng hàng hóa; tổ chức thực hiện việc thiết lập, duy
trì, bảo quản, sử dụng các chuẩn đo
lường của địa phương;
i) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức,
cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa lưu thông trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Tổ chức thực hiện việc áp dụng Hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước
tại địa phương theo quy định của pháp luật;
m) Hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp
tham dự giải thưởng chất lượng quốc
gia, quốc tế; xem xét, đánh giá các tổ chức, doanh nghiệp tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia
trên địa bàn tỉnh theo quy định;
n) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; là
đầu mối triển khai các nhiệm vụ thuộc chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa, đề
án về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tại địa phương;
o) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
các văn bản quy phạm pháp luật về
tiêu chuẩn đo lường chất lượng đến các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
2.11. Về ứng dụng
và bảo đảm an toàn bức xạ và hạt nhân
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
b) Quản lý các
hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn; phối
hợp quản lý các hoạt động phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử theo quy định;
c) Quản lý các
hoạt động dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức
xạ và hạt nhân trên địa bàn;
d) Quản lý và thực hiện việc tiếp nhận
khai báo, thẩm định an toàn, cấp giấy phép, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép tiến
hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế; cấp chứng
chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn tại cơ
sở X-quang chẩn đoán trong y tế hoạt động
trên địa bàn tỉnh theo sự phân công, phân cấp, ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Chủ trì và phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ
các quy định pháp luật về an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc địa
bàn quản lý và xử lý đối với các vi phạm theo thẩm quyền;
e) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố
bức xạ và hạt nhân tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt; xử lý sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tiếp nhận, thông báo và
phối hợp với các cơ quan có liên quan xác minh thông tin và tổ chức tìm kiếm, xử
lý đối với nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm
soát;
g) Chủ trì và phối
hợp với đơn vị chức năng của Bộ Khoa
học và Công nghệ thu gom chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ phát hiện trên địa
bàn quản lý mà không xác định được chủ sở hữu; phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ
trong việc thẩm định cấp phép và quản lý các nguồn phóng xạ
tại địa bàn theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý các biện pháp quản lý chất thải phóng xạ
và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng, thực hiện các biện pháp bảo
đảm an toàn, an ninh khi phát hiện nguồn phóng xạ, vật liệu hạt
nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm soát;
i) Xây dựng cơ sở dữ liệu về kiểm soát an toàn, an ninh bức xạ và hạt nhân lại địa phương và
tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về
khoa học và công nghệ.
2.12. Về thông tin, thống kê khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Tổ chức và thực hiện xử lý, phân
tích, tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ,
thông tin thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
b) Tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện công tác thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố
thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của địa
phương theo quy định;
c) Xây dựng và phát triển hạ tầng
thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng, cập nhật và khai thác Cơ sở
dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; xây dựng, quản lý, kết nối và chia sẻ các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của địa phương bảo đảm việc
tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, thống nhất; tham gia khai thác, duy trì và phát triển Mạng
Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam (VinaREN) và các mạng thông tin khoa học và công nghệ
khác; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong hoạt động thông tin, thống kê khoa học và công nghệ;
d) Đầu mối kết nối triển khai các dự án của Hệ tri thức Việt số hóa tại địa phương. Triển khai xây dựng các dự án dữ liệu
của địa phương; phát triển, tích hợp hệ thống dữ liệu và
thông tin quản lý của địa phương trong các lĩnh vực như:
giáo dục, nông nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa... và chia sẻ công khai trên Hệ tri thức Việt số hóa để cộng đồng khai thác, sử dụng;
đ) Chỉ đạo tổ chức
thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ tại địa phương;
e) Phối hợp tổ chức thực hiện các cuộc
điều tra thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc Chương trình điều tra thống kê quốc gia và ngoài Chương trình điều tra thống
kê quốc gia tại địa phương; Chỉ đạo tổ chức triển khai các
cuộc điều tra thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo của địa phương;
g) Quản lý, xây dựng và phát triển
các nguồn tin khoa học và công nghệ của địa phương; tham gia Liên hợp thư viện
Việt Nam về các nguồn tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức các chợ công nghệ - thiết
bị, các trung tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng
Internet, triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến,
xuất bản ấn phẩm và cung cấp thông tin khoa học và công
nghệ;
i) Tổ chức hoạt động dịch vụ trong
lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ; in ấn, số
hóa; tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
2.13. Về dịch vụ sự nghiệp công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực
hiện dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình,
thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ
trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ sự nghiệp công về khoa học
và công nghệ theo quy định của pháp luật.
2.14. Quản lý,
khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã,
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trong lĩnh vực khoa học và công nghệ hoạt động
trên địa bàn.
2.15. Thực hiện hợp tác quốc tế về
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
và của cơ quan nhà nước cấp trên.
2.16. Thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo sự phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy
định của pháp luật.
2.17. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, văn phòng, thanh tra trực
thuộc Sở và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Chi
cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa
học và Công nghệ và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.18. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.19. Quản lý,
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi
chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định của pháp luật.
2.20. Quản lý và
chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy
định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.21. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Khoa học và Công nghệ.
2.22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ theo quy định pháp luật, bảo đảm phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Nội vụ.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế
của Phòng Kinh tế (hoặc Phòng Kinh tế và
Hạ tầng) theo quy định pháp luật, bảo đảm
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
3. Xây dựng và chỉ đạo việc xây dựng, điều chỉnh Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Khoa học và Công nghệ và Đề án vị trí việc làm
trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Khoa học
và Công nghệ theo quy định.
4. Quy định cụ thể vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc Sở theo quy định
của pháp luật.
5. Xây dựng và ban hành quy chế làm
việc của cơ quan Sở; chỉ đạo việc xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Khoa học và Công nghệ, Tài chính; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ KHCN;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|