ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2018/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 03 tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ PHÂN CẤP QUẢN LÝ THỰC
HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA, GIAI ĐOẠN 2016 -2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu
tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật
Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị
quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư
các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị định
số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hàng năm;
Căn cứ Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định
số 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ cơ chế đặc thù trong
quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định
số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Thực hiện Quyết
định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Thực hiện Quyết
định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông
tư số 01/2017/TT-BKHĐT ngày 14 tháng 02 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn quy trình lập kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia;
Căn cứ Thông
tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 2 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý
và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc Giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông
tư số 18/2017/TT-BNNPTNT ngày 09/10/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, đa
dạng hóa sinh kế và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 155/TTr-SKHĐT ngày 18 tháng 5
năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ chế phân cấp
quản lý thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, giai đoạn 2016 - 2020
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8
năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban
ngành, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư, Lao động TBXH;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Văn phòng Điều phối NTM TW;
- TT. TU, HĐND, Đoàn ĐBQH, UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Sở Tư pháp;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Công báo Lào Cai, Báo Lào Cai, Cổng TTĐT tỉnh;
- CVP, PCVP 1,2,3;
- Lưu: VT, Các CV
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ PHÂN CẤP QUẢN LÝ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA, GIAI ĐOẠN 2016 -2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về
cơ chế quản lý, phân công, phân cấp trách nhiệm cho các ngành, cơ quan, đơn vị
thuộc Ủy ban Nhân dân (UBND) tỉnh; UBND cấp huyện và UBND cấp xã trong việc quản
lý, lập, phân bổ kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát đánh giá và
báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới
và Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 (gọi
tắt là các Chương trình MTQG) trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Đối
tượng áp dụng
a) Các sở,
ban ngành, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã trực tiếp
quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2016 - 2020 trên địa
bàn tỉnh Lào Cai;
b) Các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động quản lý, điều hành thực
hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều
2. Nguyên tắc phân cấp quản lý thực hiện các Chương trình MTQG
1. Thực hiện theo Điều 3
Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia ban
hành kèm theo Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia.
2. Phân cấp trách nhiệm,
đảm bảo phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các ngành, các cấp, địa phương có
liên quan trong việc quản lý thực hiện các Chương trình MTQG.
Chương II
LẬP, GIAO KẾ
HOẠCH HÀNG NĂM THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều
3. Căn cứ lập kế hoạch, nội dung kế hoạch và giao kế hoạch thực hiện hàng năm
1. Căn cứ lập kế hoạch,
giao kế hoạch:
a) Các căn cứ lập kế hoạch
quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày
10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Chỉ tiêu kế hoạch và dự
toán ngân sách Nhà nước do Trung ương giao cho tỉnh Lào Cai hàng năm;
c) Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và kế hoạch thực hiện các chương trình, đề án trên địa bàn tỉnh,
huyện, xã.
2. Nội dung kế hoạch thực
hiện các chương trình MTQG hàng năm được thực hiện theo quy định tại khoản 3,
Điều 5 của Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ
tướng Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ ngành có liên quan.
Điều
4. Lập kế hoạch ở cấp xã
1. Hàng năm, UBND cấp xã
căn cứ theo hướng dẫn của UBND cấp huyện tổ chức triển khai lập kế hoạch thực
hiện các Chương trình MTQG đồng thời với lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
chung của xã; đề xuất các danh mục dự án chi tiết và nhu cầu vốn (ngân sách
các cấp và huy động tự nguyện của cộng đồng) trình Thường trực Hội đồng
nhân dân (HĐND) cùng cấp thông qua; gửi UBND cấp huyện tổng hợp.
2. Thời gian, quy trình lập
kế hoạch thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2017/TT-BKHĐT ngày
14/02/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quy trình lập kế hoạch đầu tư cấp
xã thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các quy định pháp luật
hiện hành.
Điều
5. Lập kế hoạch ở cấp huyện
1. UBND cấp huyện chịu
trách nhiệm xây dựng và trình Thường trực HĐND cùng cấp thông qua nội dung kế
hoạch thực hiện các Chương trình MTQG hàng năm tại địa phương; căn cứ vào ý kiến
của Thường trực HĐND cấp huyện, UBND cấp huyện hoàn thiện và gửi Kế hoạch thực
hiện các chương trình MTQG đến các cơ quan: Cơ quan thường trực chương trình;
cơ quan chủ trì dự án thành phần chương trình ở tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở
Tài chính; thời gian gửi theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
2. Phòng Tài chính - Kế
hoạch là cơ quan chuyên môn chủ trì tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện việc
xây dựng kế hoạch quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
6. Lập kế hoạch ở cấp tỉnh
1. Cơ quan chủ trì dự án
thành phần từng Chương trình được quy định tại Điều 9, Quy định này có trách
nhiệm:
a) Thẩm định nội dung thuộc
dự án thành phần trong kế hoạch do UBND cấp huyện đề xuất;
b) Đề xuất điều chỉnh bổ
sung nội dung thuộc dự án thành phần trong kế hoạch (sau khi trao đổi, thống nhất
với UBND cấp huyện; hoặc đề xuất nội dung do các cơ quan ở tỉnh thực hiện (nếu
có);
c) Tổng hợp kế hoạch dự
án thành phần toàn tỉnh trong đó chia theo từng huyện, thành phố theo tổng mức
vốn được dự kiến. Đối với nhu cầu vốn từng hợp phần chương trình hàng năm phải
xác định cụ thể nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn sự nghiệp; đồng thời phân theo nguồn
ngân sách các cấp (trung ương, tỉnh, huyện, xã), vốn huy động tự nguyện
đóng góp của cộng đồng và nguồn vốn khác (nếu có);
d) Kế hoạch dự án thành
phần được gửi đến: cơ quan thường trực chương trình MTQG ở tỉnh, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính.
2. Cơ quan thường trực
chương trình MTQG ở tỉnh:
a) Thẩm định nội dung từng
hợp phần thuộc chương trình MTQG trong kế hoạch do UBND cấp huyện lập và kế hoạch
do cơ quan chủ trì dự án thành phần ở tỉnh đề xuất;
b) Đề xuất điều chỉnh, bổ
sung nội dung từng hợp phần thuộc chương trình MTQG trong kế hoạch của UBND cấp
huyện và các cơ quan chủ trì nội dung, dự án thành phần ở tỉnh lập (sau khi
trao đổi, thống nhất với các cơ quan có liên quan);
c) Tổng hợp kế hoạch từng
hợp phần thuộc chương trình MTQG toàn tỉnh trong đó chia theo từng huyện, thành
phố, từng cơ quan ở tỉnh quản lý, thực hiện theo tổng mức vốn được dự kiến;
d) Kế hoạch từng hợp phần
thuộc chương trình MTQG toàn tỉnh được gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan thường trực chương trình MTQG tổ chức thẩm định và
tổng hợp nội dung đối với các nhiệm vụ, dự án sử dụng nguồn ngân sách trung
ương, ngân sách địa phương đối ứng, gồm: Vốn sự nghiệp; vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư; vốn đầu tư do Sở Tài chính quản lý; gửi kết quả thẩm định về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp xây dựng kế hoạch chung toàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính, cơ quan thường trực chương trình MTQG, cơ quan chủ trì dự án
thành phần tổ chức thẩm định kế hoạch đối với các nhiệm vụ, dự án sử dụng nguồn
vốn đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương do Sở Kế
hoạch và Đầu tư quản lý;
b) Tổng hợp kết quả thẩm
định quy định tại khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này hoàn thiện kế hoạch thực hiện
các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh, thống nhất với Sở Tài chính tham mưu
cho UBND tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến; Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh được gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành quản lý Chương trình MTQG.
Điều
7. Giao kế hoạch ở cấp tỉnh
1. Về giao chỉ tiêu, nhiệm
vụ: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan thường trực
chương trình MTQG, cơ quan chủ trì dự án thành phần tham mưu UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh thông qua các chỉ tiêu, nhiệm vụ dự kiến giao kế hoạch; căn cứ vào
Nghị quyết của HĐND tỉnh, Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành quyết định giao chỉ
tiêu, nhiệm vụ cho từng cơ quan, huyện, thành phố.
2. Về giao kế hoạch vốn đầu
tư phát triển từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương do Sở Kế hoạch và
Đầu tư quản lý: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, cơ
quan thường trực chương trình MTQG, cơ quan chủ trì dự án thành phần tham mưu
cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua; căn cứ vào Nghị quyết của HĐND tỉnh, Ủy
ban Nhân dân tỉnh ban hành quyết định giao kế hoạch vốn cho từng huyện, thành
phố. Trong đó:
a) Đối với nguồn ngân
sách trung ương đầu tư chương trình Xây dựng nông thôn mới và Chương trình 135
thì cấp tỉnh giao tổng số vốn cho cấp huyện và có văn bản chỉ đạo thống nhất để
cấp huyện giao chi tiết đến các dự án từng xã;
b) Đối với nguồn ngân sách
trung ương đầu tư chương trình 30a, nguồn vốn ngân sách trung ương thuộc các
chương trình khác lồng ghép và nguồn ngân sách tỉnh thì do cấp tỉnh giao chi tiết.
3. Về giao kế hoạch vốn
ngân sách trung ương, ngân sách địa phương do Sở Tài chính quản lý (gồm: Vốn sự
nghiệp; vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư; vốn đầu tư phát triển): Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan thường trực chương trình
MTQG, cơ quan chủ trì dự án thành phần tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông
qua; căn cứ vào Nghị quyết HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành quyết định giao kế hoạch
vốn cho các ngành ở tỉnh và cấp huyện, cụ thể:
a) Đối với nguồn vốn sự
nghiệp thuộc ngân sách trung ương hỗ trợ các chương trình MTQG:
- Giao tổng số vốn cho cấp
huyện và có văn bản chỉ đạo thống nhất để cấp huyện giao đến các dự án chi tiết
do cấp huyện và UBND cấp xã làm chủ đầu tư;
- Giao chi tiết cho các dự
án chi tiết do các ngành ở tỉnh và cấp huyện làm chủ đầu tư.
b) Đối với các nguồn vốn
còn lại: Do cấp tỉnh giao chi tiết tới từng dự án.
Điều
8. Giao kế hoạch ở cấp huyện
1. Về giao chỉ tiêu, nhiệm
vụ: Trên cơ sở chỉ tiêu, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao cho UBND cấp huyện, UBND
cấp huyện giao cụ thể cho các đơn vị và UBND cấp xã thực hiện.
2. Về giao kế hoạch vốn:
a) Căn cứ tổng mức vốn kế
hoạch và văn bản chỉ đạo thống nhất của UBND tỉnh, UBND cấp huyện phân bổ chi
tiết các phần vốn được UBND tỉnh giao số tổng cho các đơn vị, các xã thực hiện,
đảm bảo đúng các quy định hiện hành;
b) UBND cấp huyện giao
chi tiết ngân sách cấp huyện và các nguồn vốn khác do cấp huyện quản lý; chỉ đạo,
hướng dẫn cấp xã giao chi tiết vốn ngân sách xã và các nguồn vốn khác do cấp xã
quản lý.
Chương III
PHÂN CÔNG QUẢN
LÝ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều
9. Phân công quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia
1. Sở Kế
hoạch và Đầu tư là cơ quan tổng hợp các Chương trình MTQG.
2. Cơ
quan thường trực chương trình:
a) Văn
phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh là cơ quan thường trực Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới;
b) Sở
Lao động Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (gồm 05 dự án).
3. Cơ
quan chủ trì tổ chức thực hiện Dự án 1 - Chương trình 30a (gồm Tiểu dự án 1,
Tiểu dự án 3, Tiểu dự án 4):
a) Sở
Lao động Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện:
- Tiểu dự
án 1 (Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo);
- Nội
dung "Nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt
khó khăn" thuộc Tiểu dự án 3 (Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo);
- Tiểu dự
án 4 (Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc
thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài);
b) Sở
Nông nghiệp và PTNT là cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện:
Nội dung
"Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế" thuộc Tiểu dự
án 3 (Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô
hình giảm nghèo trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn).
4. Cơ
quan chủ trì thực hiện Dự án 2 - Chương trình 135 (gồm Tiểu dự án 1, Tiểu dự
án 2, Tiểu dự án 3).
a) Ban
Dân tộc tỉnh là cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện:
- Tiểu dự
án 1 (Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới,
xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn);
- Tiểu dự
án 3 (Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; thôn bản đặc biệt khó khăn);
b) Sở
Nông nghiệp và PTNT là cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện:
Nội dung
"Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế các xã đặc biệt khó khăn,
xã biên giới, các thôn, bản đặc biệt khó khăn" thuộc Tiểu dự án 2 (Hỗ
trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo
các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt
khó khăn);
c)
Sở Lao động Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện:
Nội dung
"Nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các
thôn, bản đặc biệt khó khăn" thuộc Tiểu dự án 2 (Hỗ trợ phát triển sản
xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn).
5. Cơ
quan chủ trì thực hiện Dự án 3 (Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh
kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a
và Chương trình 135):
a) Sở
Nông nghiệp và PTNT là cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện:
Nội dung
"Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế";
b) Sở
Lao động Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện:
Nội dung
"Nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a
và Chương trình 135".
6. Cơ
quan chủ trì thực hiện Dự án 4 (Truyền thông và giảm nghèo về thông tin):
a) Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện:
Nội dung
"Truyền thông về giảm nghèo";
b) Sở
Thông tin và Truyền thông là cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện:
Nội dung
"Giảm nghèo về thông tin";
7. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội là cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện Dự án 5 (Nâng cao năng lực
và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình).
Điều
10. Phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Chủ đầu tư
a) Cấp tỉnh: Các cơ quan ở
tỉnh làm chủ đầu tư đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn ngoài vốn ngân sách
trung ương đầu tư các chương trình MTQG, có lồng ghép thực hiện mục tiêu các
chương MTQG, được UBND tỉnh giao cụ thể trong kế hoạch đầu tư hàng năm;
b) Cấp huyện làm chủ đầu
tư đối với:
- Các dự án sử dụng vốn
ngân sách trung ương đầu tư các chương trình MTQG có mục đích phục vụ liên xã
trong huyện, thành phố và dự án công trình có kỹ thuật phức tạp, ngoài khả năng
quản lý của cấp xã (có văn bản của UBND xã đề nghị giao cho cấp huyện làm chủ
đầu tư);
- Các dự án sử dụng các
nguồn vốn ngoài vốn ngân sách trung ương đầu tư các chương trình MTQG, do cấp tỉnh
quản lý, được UBND tỉnh giao cụ thể trong kế hoạch đầu tư hàng năm;
c) Cấp xã làm chủ đầu tư
đối với:
- Các dự án sử dụng vốn
ngân sách trung ương đầu tư các chương trình MTQG có mục đích phục vụ nội bộ địa
bàn xã, đồng thời có yêu cầu kỹ thuật không phức tạp, phù hợp năng lực quản lý
của đội ngũ cán bộ xã;
- Các dự án sử dụng các
nguồn vốn ngoài vốn ngân sách trung ương đầu tư các chương trình MTQG, do cấp tỉnh
hoặc cấp huyện quản lý, được giao cụ thể trong kế hoạch đầu tư hàng năm.
2. Quyết định chủ trương
đầu tư dự án
a) Cấp tỉnh: Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu
cho UBND tỉnh thẩm định nguồn vốn (hoặc trình Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài
chính thẩm định nguồn vốn), quyết định chủ trương đầu tư tất cả các dự án sử
dụng vốn đầu tư công thuộc nguồn ngân sách trung ương và các nguồn vốn do cấp tỉnh
quản lý thực hiện các chương trình MTQG;
b) Cấp huyện: UBND cấp
huyện tổ chức thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư đối với các dự án sử dụng
toàn bộ vốn ngân sách địa phương do cấp huyện quản lý.
3. Quyết định phê duyệt dự
án hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình
a) Cấp tỉnh: Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định phê duyệt đối với các dự án hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
công trình đối với dự án có tổng mức đầu tư mà trong đó phần vốn đầu tư công do
cấp tỉnh quản lý từ 05 tỷ đồng trở lên.
b) Cấp huyện: Chủ tịch
UBND cấp huyện tổ chức thẩm định, phê duyệt đối với các dự án, Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật công trình đối với dự án có tổng mức đầu tư mà trong đó phần vốn đầu
tư công do cấp tỉnh quản lý dưới 05 tỷ đồng; các dự án sử dụng toàn bộ vốn ngân
sách địa phương do cấp huyện quản lý.
c) Cấp xã: UBND cấp xã
phê duyệt hồ sơ công trình đối với dự án quy mô nhỏ, thực hiện cơ chế quản lý đặc
thù theo Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 12/12/2016 của Chính phủ cơ chế đặc
thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
4. Quyết toán công trình
hoàn thành: Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc hồ sơ xây dựng công
trình do UBND, Chủ tịch UBND cấp nào phê duyệt thì quyết toán công trình do cơ
quan, bộ phận tài chính cấp đó chủ trì tham mưu cho UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp
phê duyệt.
Điều
11. Phân cấp quản lý dự án chi tiết sử dụng vốn sự nghiệp ngân sách trung ương
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
1. Duy tu, bảo dưỡng các
công trình hạ tầng:
a) UBND cấp xã phê duyệt
kinh phí thực hiện từng dự án duy tu bảo dưỡng (sau khi có ý kiến thỏa thuận
bằng văn bản của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố) .
b) UBND cấp xã là chủ đầu
tư các dự án duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng trên địa bàn xã;
2. Nội dung Hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nội dung nhân rộng mô hình giảm
nghèo thuộc chương trình MTQG giảm nghèo bền vững:
a) UBND cấp tỉnh phê duyệt
các dự án có quy mô liên huyện, đồng thời giao cơ quan chuyên môn ở cấp tỉnh là
chủ đầu tư dự án;
b) UBND cấp huyện phê duyệt
các dự án có quy mô thực hiện liên xã trên địa bàn huyện (sau khi có ý kiến thỏa
thuận bằng văn bản của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), đồng thời giao
cơ quan chuyên môn của huyện có đủ năng lực là chủ đầu tư dự án;
c) UBND cấp huyện phê duyệt
các dự án có quy mô thực hiện trong phạm vi một xã trên địa bàn huyện (sau khi
có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn),
đồng thời giao UBND cấp xã là chủ đầu tư dự án.
3. Dự án nâng cao năng lực
cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, thôn, bản
đặc biệt khó khăn thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững:
a) Ủy ban Nhân dân tỉnh
phê duyệt nội dung, kinh phí thực hiện;
b) Ban Dân tộc là chủ đầu
tư dự án.
4. Các dự án, nội dung khác
còn lại thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia: Ủy ban nhân dân tỉnh giao cụ
thể trong kế hoạch thực hiện hàng năm.
Điều
12. Phân cấp quản lý các dự án chi tiết sử dụng nguồn vốn sự nghiệp của ngân
sách tỉnh thực hiện các Chương trình MTQG
1. Trường hợp bố trí vốn
lồng ghép để thực hiện các nhiệm vụ, dự án theo quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều 11 của Quy định này thì thực hiện phân cấp quản lý như quy định tại Điều
11.
2. Trường hợp các nhiệm vụ,
dự án sử dụng 100% các nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách tỉnh: Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với cơ quan chủ trì dự án thành phần tham mưu cho UBND tỉnh quyết
định.
Điều
13. Thực hiện chế độ báo cáo
1. Chủ đầu tư, các cơ
quan chủ trì dự án thành phần, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan có trách
nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ các Chương trình MTQG và việc sử dụng
kinh phí theo định kỳ (6 tháng và hàng năm) hoặc đột xuất (khi cần thiết) gửi về
cơ quan thường trực chương trình, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
2. Cơ quan thường trực
Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện
nhiệm vụ chương trình MTQG và việc sử dụng kinh phí theo định kỳ (6 tháng và
hàng năm) hoặc đột xuất (khi cần thiết), báo cáo UBND tỉnh, các cơ quan quản lý
chương trình MTQG ở trung ương theo quy định, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính để theo dõi.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp chung các chương trình
MTQG, trình UBND tỉnh báo cáo các Bộ ngành trung ương theo yêu cầu.
4. Kho bạc Nhà nước tỉnh
có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo chi tiết tình hình giải ngân vốn các chương
trình, dự án hằng tháng về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và cơ quan thường
trực chương trình MTQG theo quy định hiện hành để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ chương trình và các
cơ quan chủ trì dự án thành phần theo quy định.
Điều
14. Kiểm tra thực hiện chương trình
1. Các cơ quan thường trực
chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần, các đơn vị được phân công triển
khai thực hiện các chương trình MTQG và các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra toàn
bộ quá trình thực hiện chương trình theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Nội dung kiểm tra
chương trình:
a) Tình hình thực hiện
các quy định của pháp luật về chương trình MTQG từ xây dựng chương trình; việc
lập và giao kế hoạch thực hiện chương trình; công tác giám sát, đánh giá chương
trình tại các cấp;
b) Tình hình thực hiện kế
hoạch chương trình MTQG; kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ; kết quả sử dụng
nguồn vốn, tình hình giải ngân các nguồn vốn, nợ đọng xây dựng cơ bản; công tác
quản lý và sử dụng các nguồn vốn;
c) Công tác tổ chức, điều
phối thực hiện chương trình MTQG.
Điều
15. Giám sát cộng đồng đối với thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
Việc giám sát cộng đồng đối
với thực hiện chương trình MTQG thực hiện theo Điều 19 Quy chế quản lý, điều
hành thực hiện các chương trình MTQG ban hành kèm theo Quyết định số
41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và quy định tại Nghị định
số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CẤP TỈNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều
16. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, đơn vị liên quan:
a) Tham mưu UBND tỉnh quyết
định thành lập (hoặc kiện toàn) Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020;
b) Hướng dẫn việc quản
lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung ương thực hiện các Chương trình
MTQG.
2. Phối hợp với các đơn vị
liên quan kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện các Chương trình MTQG
theo quy định.
Điều
17. Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, đơn vị liên quan:
a) Tham mưu UBND tỉnh cân
đối, bố trí ngân sách đối ứng của địa phương giai đoạn 5 năm và hằng năm cho từng
chính sách, dự án thuộc kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG theo quy định
của Trung ương;
b) Hướng dẫn việc sử dụng,
quản lý kinh phí sự nghiệp, cơ chế thanh toán, quyết toán nguồn vốn thực hiện
các chương trình MTQG.
2. Theo dõi, tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) kết quả thực hiện chương trình
(cấp phát, giải ngân, quyết toán kinh phí các nguồn vốn, quyết toán công trình)
theo định kỳ hoặc đột xuất.
Điều
18. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì tổng hợp, tham
mưu UBND tỉnh phương án giao chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ kế hoạch thực hiện
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 5 năm và hằng năm cho các huyện,
thành phố gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
2. Hướng dẫn nghiệp vụ
xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện dự án, nội dung, hoạt động theo
chức năng quản lý Nhà nước ngành, lĩnh vực của Chương trình MTQG giảm nghèo bền
vững.
3. Phối hợp thực hiện các
chính sách giảm nghèo chung khác theo chức năng, nhiệm vụ của ngành theo hướng
dẫn của các Bộ ngành Trung ương.
Điều
19. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Hướng dẫn UBND cấp huyện
tổ chức triển khai thực hiện dự án, nội dung hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất,
đa dạng hóa sinh kế theo chức năng nhiệm vụ của được giao.
2. Chủ trì tổ chức triển
khai, xây dựng các chính sách xây dựng nông thôn mới, thực hiện chính sách giảm
nghèo chung khác theo chức năng, nhiệm vụ của ngành theo hướng dẫn của các Bộ
ngành Trung ương.
3. Phối hợp với Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội tổng hợp danh mục chi tiết các dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất, đa dạng hoá sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trình UBND tỉnh phê
duyệt; thẩm định các dự án do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh thực hiện. Trong trường
hợp cần thiết giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều chỉnh Kế hoạch
quy mô, danh mục chi tiết thực hiện Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo khi có đề nghị của UBND cấp huyện nhưng
không vượt quá tổng mức vốn kế hoạch của UBND tỉnh giao.
Điều
20. Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
1. Chủ trì tổng hợp, tham
mưu UBND tỉnh phương án giao chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ kế hoạch thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 5 năm và hằng năm cho UBND
các huyện, thành phố gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
2. Hướng dẫn quy trình, tổ
chức thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020 hằng
năm, giữa kỳ và kết thúc giai đoạn.
3. Tổ chức thực hiện thẩm
định, đánh giá tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới; tổ chức thực hiện các chính
sách, dự án xây dựng nông thôn mới theo quy định của Chính phủ, phân công của
UBND tỉnh và hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương.
4. Tham mưu UBND tỉnh
phân bổ chi tiết kế hoạch, dự toán chi với phần kinh phí trực tiếp thực hiện.
5. Chủ trì theo dõi, kiểm
tra, giám sát định kỳ và đột xuất việc thực hiện Chương trình MTQG Xây dựng
nông thôn mới đúng định hướng, mục tiêu và hiệu quả theo nội dung quy định; tổng
hợp kết quả huy động nguồn lực, kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan tổng hợp
Chương trình MTQG, UBND tỉnh và các Bộ ngành Trung ương.
6. Phối hợp với các sở,
ban ngành liên quan xây dựng phương án phân bổ vốn ngân sách theo nguyên tắc,
tiêu chí, định mức quy định và quy định tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa
phương để thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2016 - 2020.
Điều
21. Các cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc chương trình MTQG (Ban Dân tộc,
Sở Thông tin và Truyền thông)
1. Tổ chức xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện dự án thành phần thuộc chương trình MTQG gửi cơ quan thường
trực chương trình để tổng hợp vào kế hoạch chung.
2. Chủ trì, trực tiếp triển
khai các dự án, nội dung hoạt động được phân công. Hướng dẫn nghiệp vụ triển
khai thực hiện dự án, nội dung, hoạt động theo chức năng quản lý Nhà nước
ngành, lĩnh vực.
3. Phối hợp với cơ quan
thường trực chương trình lập kế hoạch, thực hiện và hướng dẫn công tác đánh
giá, kiểm tra, giám sát thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều
22. Các sở, ban, ngành có liên quan
1. Các sở, ban ngành khác
có liên quan theo chức năng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan thường trực
chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần và các địa phương trong xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh; chủ trì
hướng dẫn thực hiện các nội dung thành phần có liên quan thuộc các chương trình
mục tiêu quốc gia theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tham gia phối hợp,
tuyên truyền, vận động, giám sát thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh.
Điều
23. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Có trách nhiệm tổ chức,
chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình MTQG trên địa bàn huyện theo mục
tiêu, nhiệm vụ và các quy định hiện hành.
2. Hướng dẫn, triển khai
thực hiện các Chương trình MTQG theo chỉ đạo của UBND tỉnh và hướng dẫn chuyên môn
của các sở, ban ngành tỉnh; phân công rõ trách nhiệm cho các phòng, ban, ngành
trực thuộc quản lý và UBND cấp xã trong việc tổ chức thực hiện theo nguyên tắc
tăng cường phân cấp cho cơ sở và đề cao tinh thần trách nhiệm của từng địa
phương, đơn vị trên địa bàn, phát huy tính dân chủ ở cơ sở; thực hiện lồng ghép
nguồn vốn các chính sách, chương trình, dự án, nguồn đóng góp của cộng đồng.
3. Chủ trì tổng hợp, lập
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư các dự án nhóm C quy mô nhỏ các chương trình
MTQG trên địa bàn huyện theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định số
136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ; Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày
02/12/2016 của Chính phủ cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một
số dự án thuộc các Chương trình MTQG giai giai đoạn 2016-2020.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn
UBND cấp xã thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp, giao quyền theo các quy định
hiện hành, như: Hướng dẫn thành lập, kiện toàn Ban quản lý thực hiện các Chương
trình MTQG giai đoạn 2016 - 2020 cấp xã; xác định đối tượng thụ hưởng các chính
sách, dự án thuộc các chương trình; quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
được phân bổ; quản lý, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả công trình trên địa bàn
sau khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng; thực hiện công khai, minh bạch về
đối tượng thụ hưởng, kinh phí hàng năm; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng
trong thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
5. Chịu trách nhiệm toàn
diện về chất lượng, tiến độ, hiệu quả của dự án, chính sách thuộc Kế hoạch thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn quản lý.
Điều
24. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm quản
lý, triển khai thực hiện các chương trình MTQG trên địa bàn cấp xã theo các quy
định hiện hành.
2. Tuyên truyền, vận động
sự tham gia cộng đồng dân cư trong quá trình lập và tổ chức thực hiện kế hoạch;
đồng thời phát huy vai trò giám sát của cộng đồng trong thực hiện các Chương
trình MTQG.
3. Chịu trách nhiệm về việc
xác định đối tượng thụ hưởng các chính sách, dự án thuộc Kế hoạch được triển
khai trên địa bàn; thông báo công khai, minh bạch về đối tượng thụ hưởng, mức vốn
kế hoạch, quyết toán kinh phí từng năm và cả giai đoạn của các chương trình
MTQG.
4. Tổ chức quản lý, bảo vệ
và sử dụng có hiệu quả công trình trên địa bàn thuộc Chương trình MTQG sau khi
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Điều
25. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
tổ chức triển khai thực hiện Quy định này; tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh về tình
hình thực hiện, xử lý những vướng mắc, phát sinh đảm bảo đúng quy định của pháp
luật.
2. Trong quá trình triển
khai thực hiện, trường hợp có vướng mắc, hoặc những quy định trên đây không còn
phù hợp với tình hình thực tế thì tổ chức, cá nhân phản ánh về Cơ quan thường
trực chương trình, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp
trình Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.