ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2014/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 24 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN BAN HÀNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04
tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06
tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật;
Căn cứ Thông tư số
09/2013/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 75/TTr-STP ngày 22 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng
Sơn ban hành.
Điều 2. Giám
đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai thực
hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành
của tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế - HĐND tỉnh;
- CPVP, các phòng CV;
- Báo Lạng Sơn, Công báo tỉnh;
-
Lưu: VT, ĐTA.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Vy
Văn Thành
|
QUY
CHẾ
PHỐI
HỢP THỰC HIỆN RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN BAN HÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách nhiệm của các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phối hợp thực hiện rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là văn bản) do
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và các điều kiện đảm bảo
thực hiện công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan
trong việc phối hợp rà soát, hệ thống hóa các văn bản do Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành được rà soát, hệ thống hóa quy định
tại Khoản 1 Điều này gồm:
a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 2. Mục đích của
hoạt động phối hợp
1. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là cơ quan chuyên môn)
trong việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc rà soát, hệ thống hoá
văn bản để kịp thời phát hiện các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng
chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội để kịp
thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh đình chỉ việc
thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới, bảo đảm
tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác rà
soát, hệ thống hoá văn bản, phục vụ cho công tác xây dựng, áp dụng, thi hành
pháp luật hiệu quả, thuận tiện, tăng cường tính công khai, minh bạch của hệ
thống văn bản của tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc
phối hợp thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản
1. Quy định rõ nội dung phối hợp, trách nhiệm
của cơ quan, đơn vị chủ trì; cơ quan, đơn vị phối hợp trong việc thực hiện rà
soát, hệ thống hoá văn bản. Văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước
của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó chủ trì rà soát, hệ thống hóa;
các cơ quan, đơn vị có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có
trách nhiệm phối hợp thực hiện.
2. Công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
được thực hiện trên nguyên tắc kịp thời, hiệu quả, tuân thủ các nguyên tắc thực
hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy định tại Điều 4 Nghị định số
16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật (sau đây viết tắt là Nghị định số 16/2013/NĐ-CP).
3. Bảo đảm tính khách quan, sự phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện; phát huy
tính chủ động, tích cực và đề cao trách nhiệm của cơ quan, đơn vị chủ trì, cơ
quan, đơn vị phối hợp nhằm bảo đảm chất lượng, hiệu quả công tác rà soát, hệ
thống hoá văn bản.
Điều 4. Nội dung phối
hợp
1. Phối hợp thực hiện rà soát văn bản thường
xuyên; trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả
rà soát văn bản sau khi rà soát.
2. Phối hợp thực hiện công
bố danh mục văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết
hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo định kỳ hàng năm.
3. Phối hợp thực hiện tổng rà soát hệ thống
văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực.
4. Phối hợp thực hiện hệ thống hóa văn bản do
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành định kỳ 05 (năm) một lần hoặc theo yêu cầu quản lý nhà nước.
Điều 5. Trách nhiệm
thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn chủ trì,
phối hợp với Trưởng Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành
có liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình.
2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn
đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan
chuyên môn liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Mục 1. THỰC HIỆN RÀ
SOÁT VĂN BẢN THƯỜNG XUYÊN
Điều 6. Phối hợp thực
hiện rà soát văn bản thường xuyên
1. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn:
Cơ quan chuyên môn chủ trì thực hiện việc rà
soát các văn bản quy định tại Điều 5 Quy chế này ngay khi có căn cứ rà soát văn
bản quy định tại Điều 11 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và Điều 3, Điều 4 Thông tư
số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị
định số 16/2013/NĐ-CP làm cho nội dung của văn bản không còn phù hợp với văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có trách
nhiệm:
a) Giao Phòng pháp chế hoặc Phòng chuyên môn
chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị liên quan thuộc cơ quan chuyên môn thực
hiện việc rà soát các văn bản theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 12, Điều
13, Khoản 1 Điều 14, Điều 15, Điều 16, Khoản 1 Điều 17 Nghị định số
16/2013/NĐ-CP; Điều 5, Điều 7 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.
Kết quả rà soát được thể hiện bằng Phiếu rà
soát văn bản theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy chế này.
Trường hợp kết quả rà soát văn bản có nội
dung phức tạp, trên cơ sở đề xuất của Phòng pháp chế hoặc Phòng chuyên môn được
giao thực hiện rà soát, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn xem xét, tổ chức họp để
trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan để hoàn
thiện kết quả rà soát văn bản.
b) Chỉ đạo gửi hồ sơ rà soát văn bản lấy ý
kiến Sở Tư pháp. Giải trình, tiếp thu ý kiến của Sở Tư pháp về kết quả rà soát
văn bản, hoàn thiện hồ sơ rà soát văn bản, ký Báo cáo kết quả rà soát văn bản.
c) Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh, sau khi lấy ý kiến của Sở Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn phối
hợp, thống nhất kết quả rà soát văn bản với Trưởng Ban pháp chế Hội đồng nhân
dân tỉnh để hoàn thiện hồ sơ rà soát văn bản.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Xem xét, nghiên cứu và có ý kiến bằng văn bản
đối với kết quả rà soát mà cơ quan chuyên môn gửi, trong đó nêu rõ nội dung
nhất trí, nội dung không nhất trí hoặc ý kiến khác.
Điều 7. Phối hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát
văn bản thường xuyên
1. Trách nhiệm của các
cơ quan chuyên môn:
a) Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh hồ sơ rà soát văn bản theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số
09/2013/TT-BTP để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc xử lý theo các
hình thức quy định tại Điều 19 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP đối với các quyết
định, chỉ thị do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản theo quy định tại Khoản 4 Điều 14, Khoản 4
Điều 17 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP để Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh kiến nghị Hội
đồng nhân dân tỉnh xử lý theo các hình thức quy định tại Điều 19 Nghị định số
16/2013/NĐ-CP đối với các nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành.
c) Gửi Báo cáo kết quả rà soát văn bản trong
hồ sơ rà soát văn bản, hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản cho Sở Tư pháp để theo
dõi, tổng hợp.
d) Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh về kết quả rà soát văn bản, cơ quan chuyên môn được phân công xây dựng
văn bản để đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung văn bản
được rà soát hoặc ban hành văn bản mới có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng dự thảo
văn bản theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Theo dõi kết quả rà soát văn bản của các cơ
quan chuyên môn; theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn trong việc xây dựng
dự thảo văn bản để xử lý văn bản được rà soát.
Điều 8. Theo dõi và
lưu hồ sơ rà soát văn bản
1. Sở Tư pháp lập “Sổ theo dõi văn bản được
rà soát” theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Quy chế này để theo dõi việc rà soát
và kết quả xử lý văn bản chung của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chỉ đạo
Phòng pháp chế hoặc Phòng chuyên môn: Lập và lưu Hồ sơ rà soát văn bản theo quy
định tại Điều 18 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP.
Mục 2. THỰC HIỆN CÔNG
BỐ DANH MỤC VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC
Điều 9. Phối hợp thực
hiện Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
1. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn:
a) Định kỳ 01 (một) năm một lần, các cơ quan
chuyên môn thực hiện rà soát, tổng hợp, lập danh mục văn bản do Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần quy
định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP thuộc trách nhiệm rà soát
của cơ quan mình.
Danh mục gồm các văn bản do Hội đồng nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có thời điểm hết hiệu lực toàn bộ hoặc một
phần trong một năm dương lịch (tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12) và được
lập theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Quy chế này.
b) Gửi danh mục văn bản do Hội đồng nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực cho Sở Tư pháp để tổng hợp.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Chủ trì tổng hợp kết quả lập danh mục văn
bản do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực của
các cơ quan chuyên môn.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành văn bản hành chính công bố danh mục văn bản do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần chậm nhất là ngày
30/01 hàng năm.
3. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh:
Đăng Công báo tỉnh văn bản của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố danh mục văn bản do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần.
Mục 3. THỰC HIỆN TỔNG
RÀ SOÁT VĂN BẢN, RÀ SOÁT VĂN BẢN THEO CHUYÊN ĐỀ, LĨNH VỰC
Điều 10. Thực hiện kế
hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực
của Thủ tướng Chính phủ
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
kế hoạch tổ chức thực hiện kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn
bản theo chuyên đề, lĩnh vực của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh và làm
đầu mối, phối hợp với các cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện kế hoạch.
b) Tổng hợp kết quả tổng rà soát văn bản, rà
soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực của các cơ quan chuyên môn, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành báo cáo kết quả tổng rà soát, rà soát theo chuyên đề,
lĩnh vực báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
2. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn:
a) Thực hiện tổng rà soát hoặc rà soát văn
bản theo chuyên đề, lĩnh vực đối với các văn bản do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ
quan, đơn vị mình. Trình tự, thủ tục rà soát từng văn bản thực hiện theo quy
định tại Điều 6 của Quy chế này.
b) Tổng hợp báo cáo kết quả tổng rà soát văn
bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực quản lý theo quy định tại Điều 15
Thông tư số 09/2013/TT-BTP, lập các danh mục theo mẫu quy định tại Điểm a Khoản
1 Điều 14 Quy chế này gửi Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo chung.
Điều 11. Thực hiện kế
hoạch rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Căn cứ các trường hợp quy định tại Khoản 3
Điều 14 Thông tư số 09/2013/TT-BTP và quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
kế hoạch của tỉnh về rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực và làm đầu mối,
phối hợp với các cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện kế hoạch.
b) Tổng hợp kết quả rà soát văn bản theo
chuyên đề, lĩnh vực của các cơ quan chuyên môn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành báo cáo kết quả rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực theo quy định.
2. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn:
Thực hiện việc rà soát văn bản và tổng hợp
kết quả gửi Sở Tư pháp theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 Quy chế này.
Điều 12. Thực hiện kế
hoạch, yêu cầu rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn:
a) Theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, cơ quan chuyên môn có trách nhiệm chủ trì thực hiện rà soát các văn
bản do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo chuyên đề,
lĩnh vực mà Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ yêu cầu rà soát thuộc
trách nhiệm quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình. Trình tự, thủ tục rà
soát từng văn bản thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
b) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành báo cáo về kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực của tỉnh báo
cáo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Báo cáo kết quả rà soát
văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực quản lý thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản
2 Điều 10 của Quy chế này.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp và các cơ quan
chuyên môn liên quan:
Phối hợp với cơ quan chuyên môn được giao chủ
trì rà soát các văn bản thuộc chuyên đề, lĩnh vực theo kế hoạch, yêu cầu của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và gửi kết quả rà soát cho cơ
quan chuyên môn được giao chủ trì rà soát tổng hợp.
Mục 4. THỰC HIỆN HỆ
THỐNG HOÁ VĂN BẢN
Điều 13. Xây dựng kế
hoạch hệ thống hóa văn bản
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
kế hoạch hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành định kỳ 05 (năm) một lần hoặc theo yêu cầu quản lý nhà nước theo quy
định tại Điều 22 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế
hoạch hệ thống hóa văn bản.
2. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn:
Giao Phòng pháp chế hoặc Phòng chuyên môn chủ
trì xây dựng kế hoạch của cơ quan chuyên môn thực hiện hệ thống hoá văn bản ở
ngành, đơn vị mình và phối hợp với các phòng, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện
kế hoạch.
Điều 14. Quan hệ phối
hợp trong thực hiện hệ thống hóa văn bản
1. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn:
a) Thực hiện hệ thống hóa văn bản do Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định tại Điều 5 Quy chế này
theo trình tự, thủ tục hệ thống hóa văn bản quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều
25 Nghị định 16/2013/NĐ-CP; Điều 16, Điều 17 Thông tư 09/2013/TT-BTP và lập các
danh mục văn bản theo quy định tại Điều 18 Thông tư 09/2013/TT-BTP gồm các danh
mục theo mẫu được ban hành kèm theo Quy chế này:
- Danh mục tổng hợp các văn bản thuộc đối
tượng hệ thống hoá (theo mẫu số 04);
- Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc
một phần (theo mẫu số 05)
- Danh mục văn bản còn hiệu lực (theo mẫu số
06);
- Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới (theo mẫu số 07).
b) Gửi kết quả hệ thống hoá văn bản do Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cho Sở Tư pháp để tổng hợp.
Trường hợp phải thực hiện rà soát bổ sung văn
bản theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 25 Nghị định 16/2013/NĐ-CP thì cơ
quan chuyên môn thực hiện rà soát bổ sung từng văn bản theo trình tự, thủ tục
rà soát quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy chế này. Đồng thời lập hồ sơ rà soát
văn bản (bổ sung) theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 09/2013/TT-BTP
và gửi Sở Tư pháp để lấy ý kiến cùng với kết quả hệ thống hóa.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Kiểm tra và tổng hợp kết quả hệ thống hóa
văn bản của các cơ quan chuyên môn. Trường hợp văn bản có nội dung phức tạp,
liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, chưa thống nhất được kết quả hệ thống hoá,
Sở Tư pháp chủ trì tổ chức họp trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến của các cơ
quan, đơn vị liên quan để hoàn thiện kết quả hệ thống hoá văn bản.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành văn bản hành chính công bố kết quả hệ thống hóa sau khi Ủy ban nhân dân
tỉnh phối hợp, thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc trình
công bố kết quả hệ thống hoá đối với danh mục các nghị quyết do Hội đồng nhân
dân tỉnh ban hành.
3. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh:
Đăng Công báo tỉnh văn bản của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố kết quả hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; Tập hệ thống hoá văn bản và các danh mục
văn bản kèm theo.
Chương
III
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO THỰC HIỆN CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN
Điều
15. Biên chế và đội ngũ thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản
1. Các cơ quan chuyên môn
có trách nhiệm bố trí cán bộ, công chức để thực hiện có hiệu quả công tác rà
soát, hệ thống hoá văn bản theo quy định tại Điều 32 Nghị định số
16/2013/NĐ-CP.
2. Sở Tư pháp có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn tham mưu cho Uỷ ban nhân dân
tỉnh xây dựng đội ngũ Cộng tác viên rà soát, hệ thống hoá văn bản và quản lý và
sử dụng đội ngũ Cộng tác viên rà soát, hệ thống hoá văn bản theo quy định tại
Điều 34 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP.
Điều
16. Kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản
1. Các cơ quan chuyên môn xây dựng dự
toán kinh phí hàng năm cho công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản tổng hợp
chung vào dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị gửi về Sở
Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định.
2. Việc lập dự toán, sử
dụng và quyết toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định tại
Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà
nước; Thông tư liên tịch số
122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của Liên Bộ Tài chính- Tư pháp quy định
việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác
kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản; Nghị quyết số 68/2011/NQ-HĐND
ngày 15/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết
định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 28/4/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về một
số mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn
bản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Chương IV
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Chế
độ báo cáo
1. Các cơ quan chuyên môn
gửi báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản thuộc chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành mình về Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để tổng hợp theo quy định.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì
tổng hợp, xây dựng báo cáo hàng năm về công tác rà
soát, hệ thống hoá văn bản trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Bộ Tư pháp.
3. Nội dung của báo cáo hàng năm về
công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
22 Thông tư số 09/2013/TT-BTP. Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu được
thực hiện theo quy định về công tác thống kê, báo cáo của ngành Tư pháp.
4. Đối với các báo cáo tổng rà soát
văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực và báo cáo đột xuất: các cơ
quan chuyên môn thực hiện báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 18.
Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan chuyên môn có trách
nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định của Quy chế này
tại cơ quan, đơn vị mình.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 30 của Nghị
định số 16/2013/NĐ-CP và tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, đôn đốc,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để
tổng hợp, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế cho
phù hợp./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|