UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2012/QĐ-UBND
|
Hải Dương,
ngày 19 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003; Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng
11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng; Nghị định 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế
thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
28/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, trưởng các Ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá
nhân có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:19 /2012/QĐ-UBND ngày 19.11.2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nội dung, phương pháp tổ chức
phong trào thi đua; đối tượng thi đua, khen thưởng; tiêu chuẩn các danh hiệu
thi đua, các hình thức khen thưởng; trách nhiệm và thẩm quyền quyết định khen
thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; trưởng các Ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế.
Quy định về hồ sơ thủ tục khen thưởng, tổ chức
trao thưởng; quyền và nghĩa vụ của tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi
đua, khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng; xử lý vi phạm trong thực hiện công
tác thi đua khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tập thể, cá nhân trong các cơ quan nhà nước; các
tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; đơn vị lực lượng
vũ trang; đơn vị thuộc các thành phần kinh tế và nhân dân trong tỉnh, ngoài tỉnh;
người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài; người nước ngoài, các tổ chức người
nước ngoài làm việc tại tỉnh có tham gia phong trào thi đua của tỉnh và đạt được
thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc có những đóng góp lớn cho sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương đều được khen thưởng theo quy chế này.
Khen thưởng Làng, Khu dân cư Văn hóa; Gia đình
Văn hóa trên địa bàn; khen thưởng Doanh nghiệp tiêu biểu và Doanh nhân giỏi;
xét tặng giải thưởng khoa học và công nghệ Côn Sơn; Giải Báo chí Nguyễn Lương Bằng;
Giải Văn học nghệ thuật Côn Sơn; khen thưởng Làng an toàn, Khu dân cư an toàn;
cơ quan, doanh nghiệp an toàn về an ninh trật tự...., thực hiện theo các quy định
khác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc thi
đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua: Tự nguyện, tự giác, đoàn
kết hợp tác cùng phát triển. Các cá nhân, tập thể được quy định tại điều 2 của
Quy chế này đều có quyền và nghĩa vụ tham gia các phong trào thi đua, đăng ký
giao ước thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng:
a) Chính xác, công khai, kịp thời, có đăng ký
giao ước thi đua thì được bình xét các danh hiệu thi đua. Thành tích khen thưởng
phải rõ ràng, cụ thể, đạt được ở mức độ nào thì khen thưởng ở mức độ đó. Khen
thưởng đột xuất, khen thưởng công lao cống hiến không nhất thiết theo trình tự
từ mức khen thấp đến mức khen cao; khen thưởng thành tích hằng năm nhất thiết
phải từ mức khen thưởng thấp đến mức khen thưởng cao; mỗi hình thức khen thưởng
được tặng thưởng nhiều lần cho một đối tượng nhưng khen thưởng lần sau phải có
thành tích cao hơn lần trước. Khen thưởng toàn diện (khen thành tích năm) thì
không khen thưởng từng mặt trong năm; cùng một thành tích, một đối tượng không
đề nghị khen thưởng ở nhiều cấp.
b) Khen thưởng cá nhân nhiều hơn khen thưởng tập
thể. Chú trọng khen thưởng cá nhân trực tiếp lao động sản xuất và đơn vị cơ sở;
các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh; khen thưởng gương người tốt việc tốt,
hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản; cán bộ, công chức, viên chức công
tác ở các lĩnh vực khó khăn, độc hại, nguy hiểm; cá nhân, tập thể từ yếu kém
vươn lên. Kết hợp khen thưởng động viên tinh thần với khuyến khích bằng vật chất;
c) Khen thưởng hằng năm (Khen thường xuyên) chỉ
áp dụng đối với đơn vị được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giao kế hoạch hằng năm và các cá nhân trong đơn vị đó. Đơn vị được
khen thưởng thành tích trong năm thì thủ trưởng đơn vị mới được xét khen thưởng
trong năm. Các đơn vị trên địa bàn nhưng trực thuộc các Bộ, ngành Trung ương,
do Bộ, ngành Trung ương công nhận danh hiệu thi đua thì quyết định khen thưởng
hằng năm.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ TIÊU
CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 4. Hình thức tổ chức
thi đua, nội dung phong trào thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm: Thi đua thường
xuyên (hằng năm, quý, tháng) và từng đợt thi đua theo chuyên đề. Tổ chức thi
đua theo ngành, địa phương và theo Khối thi đua.
2. Nội dung tổ chức phong trào thi đua:
a) Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua
phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, năng lực thực tế và
yêu cầu phát triển của từng ngành, địa phương, đơn vị;
b) Xác định chỉ tiêu và thời gian thi đua phải
trên cơ sở nhiệm vụ chính trị được cấp có thẩm quyền giao. Chỉ tiêu phấn đấu phải
cao hơn, thời hạn hoàn thành phải sớm hơn;
c) Xác định kế hoạch, biện pháp tổ chức phong
trào thi đua; công tác phối hợp giữa các cấp chính quyền, tổ chức Mặt trận tổ
quốc, đoàn thể chính trị, chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, các cơ quan
thông tin đại chúng để tuyên truyền mục đích ý nghĩa của đợt thi đua; tinh thần
trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng; đa dạng hóa các hình thức phát động
thi đua bảo đảm thiết thực, hiệu quả, chống phô trương hình thức;
d) Chú trọng tổ chức phát động và đăng ký giao ước
thi đua giữa tập thể với tập thể, giữa cá nhân với cá nhân trong từng địa
phương, đơn vị, chỉ đạo xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến;
đ) Sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả, đúc kết,
phổ biến những kinh nghiệm hay, những nhân tố mới, mô hình mới đã xuất hiện
trong phong trào thi đua; lựa chọn và biểu dương khen thưởng những tập thể, cá
nhân xuất sắc, tiêu biểu.
Điều 5. Trách nhiệm tổ chức
thi đua và công tác khen thưởng:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động, chỉ
đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong toàn tỉnh.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan
tư vấn, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện
công tác thi đua, khen thưởng; Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) là cơ quan
thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có nhiệm vụ tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức tốt phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen
thưởng.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Mặt trận tổ quốc
và các đoàn thể; trưởng các đơn vị thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND các cấp chịu
trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi
ngành, địa phương, đơn vị mình; chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp các cấp để
tổ chức phong trào thi đua, phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị
của ngành, địa phương và của tỉnh.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp
trong tỉnh, trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của mình, giám sát việc
thực hiện các quy định về thi đua, khen thưởng và kiến nghị sửa đổi, bổ sung
quy định thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.
Phối hợp với các cơ quan nhà nước phát động, hưởng
ứng thi đua và tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện tốt
nội dung thi đua của tỉnh và đoàn thể phát động.
4. Các cơ quan thông tin tuyên truyền của tỉnh,
của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh thường xuyên theo dõi, tuyên truyền, cổ động
phong trào thi đua và nêu gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt,
đồng thời phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 6. Các danh hiệu thi
đua
1. Đối với tập thể: Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ
thi đua của UBND tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, Tập thể Lao động tiên tiến;
2. Đối với cá nhân: Chiến sĩ Thi đua toàn quốc;
Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh; Chiến sĩ thi đua cơ sở; Lao động tiên tiến.
Điều 7. Danh hiệu Tập thể lao
động tiên tiến
1. Đối tượng được xét tặng danh hiệu
a) Cấp tỉnh: Xét tặng đối với các phòng, ban và
tương đương thuộc Sở, ban, ngành, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể tỉnh;
b) Cấp huyện: Xét tặng đối với các phòng, ban, Mặt
trận tổ quốc, các đoàn thể và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện và Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
c) Các đơn vị sự nghiệp: Xét tặng đối với trường
học, bệnh viện và tương đương; các khoa, phòng trực thuộc đơn vị sự nghiệp cấp
tỉnh.
2. Tiêu chuẩn xét tặng
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao
trong năm;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu
Lao động tiên tiến và không có người bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở
lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; Tổ chức Đảng, đoàn thể trong đơn vị đạt
khá trở lên.
Điều 8. Danh hiệu Tập thể
Lao động xuất sắc
1. Đối tượng được xét tặng danh hiệu: Được lựa
chọn trong số các đơn vị đạt Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến tại Khoản 1,
Điều 7 của Quy chế này.
2. Tiêu chuẩn xét tặng:
a) Sáng tạo vượt qua khó khăn, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực
và hiệu quả;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có ít nhất
70% cá nhân đạt Danh hiệu Lao động tiên tiến, có cá nhân đạt Danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cơ sở và không có cá nhân vi phạm bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và qui định của cơ quan,
đơn vị, địa phương;
đ) Đối với tập thể có tổ chức đảng, đoàn thể thì
Tổ chức đảng phải đạt trong sạch vững mạnh; đoàn thể phải đạt vững mạnh xuất sắc
và trong sạch vững mạnh xuất sắc....
3. Tỷ lệ xét tặng danh hiệu:
a) Cơ quan hành chính: Không quá 20% trong tổng
số đơn vị trực thuộc đạt tập thể Lao động tiên tiến;
b) Đơn vị sự nghiệp: Không quá 15% trong tổng số
đơn vị trực thuộc đạt tập thể Lao động tiên tiến;
c) Đơn vị doanh nghiệp: Không quá 10% trong tổng
số đơn vị trực thuộc đạt tập thể Lao động tiên tiến.
Điều 9. Cờ thi đua của UBND
tỉnh
1. Tiêu chuẩn:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và
nhiệm vụ được giao trong năm, là tập thể tiêu biểu xuất sắc của Khối thi đua;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể
khác học tập;
c) Thực hiện tốt Luật Phòng, chống tham nhũng và
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng phải đạt
trong sạch vững mạnh, các đoàn thể chính trị đạt vững mạnh xuất sắc. Không xét
tặng 02 Cờ cho một đơn vị trong năm.
2. Đối tượng:
a) Được suy tôn đơn vị xếp Nhì khối thi đua của
tỉnh (Đơn vị xếp thứ Nhất được đề nghị tặng Cờ của Chính phủ);
b) Các Sở có từ 05 đơn vị trực thuộc trở lên có
tư cách pháp nhân được tổ chức từ 01 đến 02 khối thi đua. Khối thi đua có từ 10
đơn vị thành viên trở lên được tặng 01 Cờ cho đơn vị dẫn đầu, cụ thể:
- Sở Giáo dục và Đào tạo 02 Cờ: Khối Trung học
phổ thông 01 Cờ; Khối Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Trung tâm Tổng hợp, hướng
nghiệp, dạy nghề 01 Cờ.
- Sở Y tế 02 Cờ: Khối các Bệnh viện tuyến tỉnh
và các Trung tâm thuộc sở 01 Cờ; Khối các Bệnh viện Đa khoa và các Trung tâm Y
tế tuyến huyện 01 Cờ.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 01 Cờ
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 01 Cờ
c) Đơn vị dẫn đầu Khối thi đua: Trung học cơ sở;
Tiểu học; Mầm non thuộc các huyện, thành phố, thị xã (01 Cờ/khối thi đua);
d) Đơn vị dẫn đầu Khối thi đua: Xã, phường, thị
trấn thuộc các huyện, thành phố, thị xã (01 Cờ/huyện,TP,TX);
đ) Đơn vị dẫn đầu các khối trong phong trào thi
đua quyết thắng của lực lượng vũ trang: Khối huyện, thành phố, thị xã; Khối xã,
phường, thị trấn; Khối đơn vị tự vệ cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (01
Cờ/khối);
e) Đơn vị dẫn đầu các khối trong phong trào thi
đua bảo vệ an ninh tổ quốc: Khối huyện, thành phố, thị xã; Khối xã, phường, thị
trấn; Khối cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (01 Cờ/khối);
g) Xã dẫn đầu toàn tỉnh trong phong trào thi đua
xây dựng nông thôn mới.
Điều 10. Danh hiệu Lao động
tiên tiến
Được xét tặng hằng năm cho cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội các cấp; người lao động trong các doanh nghiệp đạt
các tiêu chuẩn sau đây:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đạt năng suất,
chất lượng, hiệu quả công tác; đoàn kết, tích cực tham gia các phong trào thi
đua;
- Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, địa
phương;
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh, được tập thể
tín nhiệm;
- Có thời gian công tác liên tục 10 tháng trở
lên và tổng số ngày nghỉ trong năm dưới 40 ngày làm việc (trừ ngày lễ, ngày nghỉ
tuần, nghỉ tết, nghỉ phép năm, nghỉ thai sản); Nếu là đảng viên thì phải được xếp
loại chất lượng đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 11. Danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cơ sở
1. Được xét tặng hằng năm cho cá nhân đạt các
tiêu chuẩn sau:
a) Là người tiêu biểu trong số những người đạt
danh hiệu Lao động tiên tiến trong năm.
b) Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp mới
hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng, hiệu
quả công việc, được Hội đồng xét duyệt sáng kiến đơn vị cơ sở xét duyệt công nhận
(Hội đồng do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận chiến sĩ thi
đua cơ sở quyết định thành lập); hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
2. Tỷ lệ xét, công nhận danh hiệu: Chiến sĩ thi
đua cơ sở hàng năm của các Sở, ban, ngành, đoàn thể; huyện, thành phố, thị xã,
doanh nghiệp so với tổng số cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến như sau:
a) Đối với cơ quan hành chính: không quá 30%;
b) Đối với đơn vị sự nghiệp: không quá 20%;
c) Đối với doanh nghiệp: không quá 10%;
Điều 12. Danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cấp tỉnh
Được xét tặng hằng năm cho cá nhân có thành tích
xuất sắc, tiêu biểu trong những cá nhân có ít nhất 03 năm liên tục đạt danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở và có ít nhất 01 sáng kiến, giải pháp mới hoặc áp dụng
công nghệ mới nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả được phổ biến
và áp dụng rộng rãi trong phạm vi toàn tỉnh, được Hội đồng Khoa học, sáng kiến
cấp tỉnh xem xét, quyết định công nhận.
Điều 13. Danh hiệu Cờ thi
đua của Chính phủ; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Chiến sĩ Thi đua toàn quốc
1. Cờ thi đua của Chính phủ: Thực hiện theo Điều
25 Luật Thi đua, Khen thưởng;
2. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: Thực hiện
theo Điều 71 Luật Thi đua, Khen thưởng;
3. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc: Thực hiện
theo điều 15 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG,
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 14. Giấy khen
Giấy khen của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân
đạt thành tích trong tổng kết hằng năm, trong các đợt thi đua, tổng kết một
lĩnh vực công tác trọng tâm, khen thưởng thành tích đột xuất:
1. Đối với cá nhân phải đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và nghĩa vụ
công dân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu
chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ;
2. Tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ; Nội bộ đoàn kết, thực
hiện tốt quy chế dân chủ, tổ chức tốt phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần người lao động; thực hành tiết kiệm;
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính
sách của Nhà nước đối với thành viên trong tập thể.
Điều 15. Bằng khen của Chủ
tịch UBND tỉnh
Được tặng thưởng cho các đối tượng sau:
1. Tập thể, cá nhân có thành tích, có hành động
mưu trí dũng cảm cứu người, cứu tài sản; gương người tốt, việc tốt; tập thể, cá
nhân đạt các giải Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích các giải trong các kỳ thi, hội
thi, hội diễn quốc tế; giải nhất, nhì, ba cấp quốc gia; giải nhất, nhì khu vực
liên tỉnh trong nước và giải nhất chuyên ngành cấp tỉnh (khen thưởng đột xuất).
2. Cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có
nhiều công lao đóng góp xây dựng và phát triển tỉnh Hải Dương.
3. Đơn vị xếp thứ 3 Khối thi đua cấp tỉnh do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập; đơn vị dẫn đầu khối thi đua thuộc
các Sở tại Điểm b, Khoản 2, Điều 9; Xã, phường, thị trấn xếp thứ nhì phong trào
thi đua của Khối cấp huyện, thành phố, thị xã (khen hằng năm).
4. Tập thể, cá nhân đạt thành tích tiêu biểu xuất
sắc trong thực hiện các Chuyên đề: Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chỉ thị,
Nghị quyết của Trung ương Đảng, pháp luật của nhà nước, Nghị định của Chính phủ;
Nghị quyết, Chỉ thị của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, các đợt
thi đua theo chuyên đề, các nhiệm vụ đột xuất của tỉnh.
5. Khen thưởng hằng năm cho các tập thể, cá nhân
đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đối với tập thể:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong
năm; tích cực tham gia các hoạt động xã hội;
- Tích cực tham gia phong trào thi đua của tỉnh
và tổ chức tốt các phong trào thi đua trong nội bộ ngành, địa phương, đơn vị;
- Đối với cấp xã: Bảo đảm an toàn về an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ, không để xảy
ra khiếu kiện tập thể; tỷ lệ hộ nghèo giảm hằng năm theo quy định của tỉnh;
- Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh phải hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ
lao động đối với người lao động, chấp hành nghiêm quy định về bảo vệ an ninh trật
tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, sinh thái;
- Đạt Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc trong
02 năm liên tục.
b) Đối với cá nhân:
- Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu
chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; gương mẫu
trong các phong trào thi đua. Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và tham gia các hoạt động xã hội;
- Đạt Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở trong 02
năm liên tục;
6. Tỷ lệ xét khen:
a) Đối với tập thể:
- Cơ quan hành chính: Không quá 50% trong số các
đơn vị đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc;
- Đơn vị sự nghiệp: Không quá 30% trong số các
đơn vị đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc;
- Đơn vị doanh nghiệp: Không quá 20% trong số
các đơn vị đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc.
b) Đối với cá nhân:
- Cơ quan hành chính: Không quá 15% trong số các
cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở;
- Đơn vị sự nghiệp: Không quá 10% trong số các
cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở;
- Đơn vị doanh nghiệp: Không quá 05% trong số
các cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.
Điều 16. Khen thưởng đột xuất
Áp dụng đối với các tập thể, cá nhân lập thành
tích xuất sắc, đột xuất. thành tích điển hình, tiêu biểu ở cấp nào thì cấp đó
khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng; trong các trường hợp sau:
1. Đạt được thành tích xuất sắc trong hoàn cảnh
khó khăn không được dự báo trước; trong xử lý những tình huống cấp thiết, diễn
ra ngoài kế hoạch thường xuyên được giao.
2. Có hành động dũng cảm: Cứu người, bảo vệ tài
sản Nhà nước, tài sản công dân, bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh trật tự, khắc phục
hậu quả thiên tai, hỏa hoạn hoặc trong những hoàn cảnh hiểm nghèo khác.
Điều 17. Huân chương; Huy
chương; Danh hiệu vinh dự nhà nước; Giải thưởng nhà nước và khen thưởng của Bộ,
ngành
1. Đối tượng, tiêu chuẩn tặng thưởng Huân
chương: Thực hiện theo Mục 1, Chương III, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15.4.2010 của Chính phủ.
2. Đối tượng, tiêu chuẩn tặng thưởng Huy chương:
Thực hiện theo Mục 2, Chương III, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15.4.2010 của
Chính phủ.
3. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng vinh dự nhà nước:
Thực hiện theo Mục 3, Chương III, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15.4.2010 của
Chính phủ.
4. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Hồ
Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước: Thực hiện theo Mục 4, Chương III, Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
5. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm
chương, Huy hiệu: Thực hiện theo Mục 5, Chương III, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Chương IV
THẨM QUYỀN KHEN THƯỞNG,
HỒ SƠ THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ VÀ TRAO TẶNG
Điều 18. Thẩm quyền khen
thưởng và đề nghị khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng
thưởng: Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc; đề nghị
Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước quyết định khen thưởng.
2. Giám đốc các Sở, Trưởng các ban, ngành thuộc
tỉnh quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận Danh hiệu Lao động tiên tiến,
Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở. Đề nghị cấp trên tặng thưởng
Bằng khen, Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Danh hiệu Tập thể Lao động xuất
sắc trở lên (Riêng Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể tỉnh, việc tặng thưởng
thực hiện theo Hướng dẫn của ngành dọc cấp trên).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị
xã quyết định tặng thưởng Giấy khen; công nhận Danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập
thể lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở. Đề nghị cấp trên khen thưởng Bằng
khen, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc trở lên.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
quyết định tặng thưởng Giấy khen. Đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức và
danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền của cấp trên.
Điều 19. Trách nhiệm xét
duyệt hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước, giao
Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) thẩm định báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh xét trình Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ cho ý kiến trước khi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ và Chủ tịch nước xét quyết định
khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh do Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) thẩm định
trình.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận Tờ
trình của Sở Nội vụ (kèm theo hồ sơ của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng),
thẩm tra và đề xuất theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các Sở, ngành,
địa phương có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ khen thưởng theo thẩm quyền và trình
cấp trên khen thưởng.
Điều 20. Hồ sơ thủ tục đề
nghị khen thưởng
1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị Thủ tướng Chính phủ và
Chủ tịch nước khen thưởng, thực hiện theo Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
4 năm 2010; Nghị định 39/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Các tập thể, cá nhân đề nghị
khen thưởng viết báo cáo thành tích và lập hồ theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị
định 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ.
2. Hồ sơ, thủ tục đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh
khen thưởng, gồm:
a) Tờ trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, thị xã; Giám đốc các Sở, trưởng các Ban, ngành, Mặt trận tổ quốc,
đoàn thể, cơ quan tương đương thuộc tỉnh (Có chữ ký, đóng dấu của cơ quan
trình);
b) Biên bản họp xét thi đua của Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng sở, ngành, cơ quan (Có chữ ký, đóng dấu);
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được
đề nghị khen thưởng (Có ký xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị);
d) Đối với tập thể, cá nhân đề nghị các hình thức
khen thưởng hằng năm: Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
phải gửi bản sao các quyết định công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng đã đạt được.
đ) Hồ sơ được lập thành 02 bộ; 01 bộ lưu tại Sở
Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) và 01 bộ được gửi kèm theo Tờ trình trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh của Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 21. Quy định về tuyến
trình
1. Cấp nào được giao quản lý về tổ chức bộ máy,
cán bộ, quỹ lương hoặc quyết định thành lập thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp
trên khen thưởng cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Việc khen thưởng đại biểu Quốc hội chuyên trách,
Đại biểu Hội đồng nhân dân và tập thể Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện theo
mục 2, điều 53, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Các tổ chức, cá nhân không thuộc phạm vị quản
lý trực tiếp của ngành, của địa phương mà có thành tích hoặc có nhiều đóng góp
cho ngành, cho địa phương thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương, thủ trưởng
các ngành; Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.
4. Ngành, địa phương nào được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao chủ trì phát động thi đua theo chuyên đề thì chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ
(Ban Thi đua - Khen thưởng) để hướng dẫn về tiêu chuẩn và đối tượng khen thưởng.
Đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề phải được xét chọn trong số tập thể,
cá nhân có thành tích thật sự tiêu biểu và được Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Ban Tổ
chức thực hiện chuyên đề đó đồng ý.
5. Tập thể, cá nhân có hành động dũng cảm, cứu
người, cứu tài sản, truy bắt tội phạm.....; Thành tích được lập trong phạm vi địa
phương, đơn vị nào thì địa phương, đơn vị đó có trách nhiệm khen thưởng và đề
nghị cấp trên khen thưởng (không phân biệt người đó trong hay ngoài địa phương,
đơn vị).
6. Trường hợp khen thưởng theo chuyên đề của các
Hội Xã hội nghề nghiệp, do Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh; Liên
minh Hợp tác xã tỉnh; Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh; Hiệp hội doanh nghiệp
tỉnh xin ý kiến các cơ quan liên quan và đề nghị khen thưởng đối với các hội
thành viên. Các hội khác có thể đề nghị trực tiếp nhưng phải có xác nhận đề nghị
của thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động của
Hội đó.
7. Việc lấy ý kiến xác nhận thành tích đề nghị
khen thưởng, do cơ quan đề nghị khen thưởng thực hiện. Trường hợp cần thiết do
Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) thực hiện. Trong 05 ngày làm việc (Kể từ
ngày nhận được văn bản), các cơ quan được xin ý kiến xác nhận thành tích phải
có văn bản trả lời việc đồng ý, không đồng ý (nêu rõ lý do), để hoàn thiện thủ
tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định khen thưởng.
Điều 22. Thời gian trình và
trách nhiệm thụ lý giải quyết
1. Thời gian trình
a) Hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng
hằng năm gửi về UBND tỉnh qua Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) từ ngày 25
tháng 12 đến ngày 31 tháng 01 năm sau; khen thưởng theo năm học của ngành Giáo
dục và Đào tạo gửi trước ngày 31 tháng 7 hằng năm.
Trường hợp đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng tổng kết các chương trình mục tiêu (khen chuyên đề) thì gửi hồ sơ
trước ngày trao thưởng ít nhất 15 ngày làm việc; trường hợp đề nghị khen thưởng
đột xuất thì thời gian gửi hồ sơ chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày thành tích được
xác lập.
b) Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
nước khen thưởng hằng năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Nội vụ (Ban Thi đua
- Khen thưởng) chậm nhất ngày 31 tháng 01 năm sau; khen thưởng tổng kết năm học
ngành Giáo dục và Đào tạo trước ngày 31 tháng 7 hằng năm.
2. Trách nhiệm thụ lý giải quyết
a) Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) có
trách nhiệm thụ lý, thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong 15
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ
phải thông báo, trả lại cho đơn vị đề nghị trong vòng 03 ngày làm việc;
b) Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận Tờ trình của Sở
nội vụ (Kèm theo hồ sơ của tập thể, cá nhân đề nghị), thẩm tra và đề xuất Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải trả lại cho Sở Nội vụ (Ban Thi
đua - Khen thưởng) và thông báo cho đơn vị đề nghị trong vòng 03 ngày làm việc;
c) Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) cấp hiện
vật (Cờ thi đua, Bằng khen, Bằng công nhận Danh hiệu...) và tiền thưởng trong
vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 23. Nghi thức tổ chức
trao tặng và đón nhận
Thực hiện theo Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày
09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về nghi thức nhà nước trong tổ chức mít tinh,
lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy
chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Không tổ chức tiệc mừng nhân tổ chức Lễ đón nhận
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Lãnh đạo địa phương và cơ quan
cấp trên trực tiếp được tặng hoa chúc mừng đối với đơn vị cấp dưới; Cấp dưới
không tặng hoa chúc mừng cấp trên. Các cơ quan khác không sử dụng tiền từ ngân
sách để tặng hoa, tặng quà tại buổi lễ.
Mỗi trường hợp khen thưởng chỉ thực hiện trao tặng
và đón nhận một lần ở một cấp có tác dụng giáo dục, nêu gương tốt nhất. Trường
hợp cần thiết khác, phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương V
QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
VÀ MỨC THƯỞNG
Điều 24. Quỹ thi đua khen
thưởng của các địa phương, đơn vị
1. Quỹ thi đua khen thưởng của Ủy ban nhân dân
các cấp được trích lập theo quy định tại Khoản 2, Điều 67, Nghị định
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
2. Quỹ thi đua khen thưởng của Sở, Ban, ngành,
đơn vị sự nghiệp (đơn vị dự toán) được trích từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
hằng năm của đơn vị với mức tối đa 1% so với tổng quỹ lương trong biên chế được
giao của đơn vị và các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Quỹ thi đua khen thưởng của tổ chức chính trị,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh được cấp từ nguồn
ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức và khả năng nguồn
ngân sách của tỉnh, Sở Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn
đóng góp khác của tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài, các nguồn thu hợp
pháp khác.
4. Quỹ thi đua khen thưởng của các tổ chức chính
trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp; các doanh nghiệp, hợp
tác xã thực hiện theo khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7, Điều 67 Nghị định
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 25. Sử dụng Quỹ thi
đua khen thưởng
1. Chi thưởng theo các quyết định khen thưởng;
2. Chi nghiệp vụ gồm: In giấy chứng nhận, giấy
khen, bằng khen, làm hồ sơ khen thưởng; viết bằng, làm khung bằng, thêu cờ, trướng,
làm hiện vật khen thưởng và các loại vật tư chuyên dùng cho khen thưởng;
3. Chi công tác tổ chức, chỉ đạo phong trào thi
đua.
Mức chi thực hiện theo quy định tài chính hiện
hành.
Điều 26. Quản lý quỹ thi
đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Nội
vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng); Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quản lý, sử dụng vào nhiệm vụ thi đua, khen thưởng của tỉnh theo Quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp huyện
do cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện quản lý; quỹ
thi đua khen thưởng của ngành, đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quản lý; quỹ thi
đua, khen thưởng của cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; nguồn trích, tỷ
lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi trong năm. Việc thanh, quyết
toán căn cứ số chi thực tế, số dư cuối năm được chuyển cho năm sau.
2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào quyết định tặng
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đồng thời chịu trách nhiệm chi tiền
thưởng từ quỹ thi đua khen thưởng cấp mình quản lý.
3. Tiền thưởng kèm theo các quyết định khen thưởng
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước do Ủy ban nhân dân tỉnh trình
khen thưởng được chi từ quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh.
4. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành
tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu vừa đạt các danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng khác nhau thì chỉ được nhận tiền thưởng hoặc vật phẩm lưu niệm
kèm theo đối với mức thưởng cao nhất.
5. Cá nhân, tổ chức có thành tích tham gia các
hoạt động nhân đạo, từ thiện, đóng góp ủng hộ các quỹ xã hội dưới hình thức tự
nguyện; người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, tập thể người nước ngoài
có thành tích, có đóng góp cho địa phương được khen thưởng nhưng không kèm theo
tiền thưởng mà kèm theo tặng phẩm lưu niệm với giá trị tương ứng.
6. Khen thưởng các chương trình mục tiêu được
trích từ nguồn kinh phí hoạt động riêng, trường hợp nguồn kinh phí chương trình
mục tiêu không được trích thưởng thì chi thưởng từ quỹ thi đua khen thưởng.
Điều 27. Mức tiền thưởng
kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng
1. Tiền thưởng được tính theo quy định tại Điều
70, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
2. Mức tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua:
Thực hiện theo Điều 71, Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ;
3. Mức tiền thưởng kèm theo Huân chương các loại:
Thực hiện theo Điều 72, Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ;
4. Mức tiền thưởng kèm theo vinh dự nhà nước: Thực
hiện theoĐiều 73, Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
5. Mức tiền thưởng kèm theo các giải thưởng nhà
nước: Thực hiện theo Điều 74, Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010
của Chính phủ;
6. Mức tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy
khen: Thực hiện theo Điều 75, Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010
của Chính phủ;
7. Mức tiền thưởng kèm theo Huy chương, Kỷ niệm
chương: Thực hiện theo Điều 76, Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15.4.2010 của
Chính phủ.
8. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
cho các đơn vị xếp thứ Ba các Khối thi đua cấp tỉnh (Do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập) thì mức tiền thưởng bằng 50% mức tiền thưởng kèm
theo Cờ Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tiền thưởng kèm theo Bằng khen đối với các tập
thể, cá nhân có thành tích đột xuất, gương người tốt, việc tốt, có hành động
dũng cảm; học sinh thi đoạt giải cao từ giải Nhất cấp tỉnh trở lên và các tập
thể, giáo viên có công bồi dưỡng học sinh đoạt giải, tùy theo thành tích đạt được
và phạm vi tác dụng noi gương, Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định trong từng trường hợp cụ thể.
Điều 28. Khen thưởng khuyến
khích
Tập thể, cá nhân trong tỉnh đoạt giải trên các
lĩnh vực: Văn hóa - Nghệ thuật; Thể dục thể thao; Giáo dục và Đào tạo; Khoa học
và Công nghệ được hưởng mức tiền thưởng khuyến khích như sau:
1. Đoạt giải quốc tế mang tính toàn cầu
a) Giải Nhất hoặc Huy chương Vàng được tặng Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 30 lần mức lương tối thiểu
chung;
b) Giải Nhì hoặc Huy chương Bạc được tặng Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 20 lần mức lương tối thiểu
chung;
c) Giải Ba hoặc Huy chương Đồng được tặng Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 15 lần mức lương tối thiểu
chung;
d) Giải Khuyến khích được tặng Bằng khen của Chủ
tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 10 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Đoạt giải quốc tế khu vực Châu Á hoặc vô địch
khu vực Châu Á, Châu Á - Thái Bình Dương:
a) Giải Nhất hoặc Huy chương Vàng được tặng Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 20 lần mức lương tối thiểu
chung;
b) Giải Nhì hoặc Huy chương Bạc được tặng Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 15 lần mức lương tối thiểu
chung;
c) Giải Ba hoặc Huy chương Đồng được tặng Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 10 lần mức lương tối thiểu
chung;
d) Giải Khuyến khích được tặng Bằng khen của Chủ
tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 05 lần mức lương tối thiểu chung.
3. Đoạt giải quốc tế khu vực các nước Đông Nam Á
(ASEAN):
a) Giải Nhất hoặc Huy chương Vàng được tặng Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 15 lần mức lương tối thiểu
chung;
b) Giải Nhì hoặc Huy chương Bạc được tặng Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 10 lần mức lương tối thiểu
chung;
c) Giải Ba hoặc Huy chương Đồng được tặng Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 05 lần mức lương tối thiểu
chung;
d) Giải Khuyến khích được tặng Bằng khen của Chủ
tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 02 lần mức lương tối thiểu chung.
4. Đoạt giải chính thức quốc gia:
a) Giải Nhất hoặc Huy chương Vàng được tặng Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 10 lần mức lương tối thiểu
đối với đồng đội; 05 lần đối với cá nhân;
b) Giải Nhì hoặc Huy chương Bạc được tặng Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 07 lần mức
lương tối thiểu chung đối với đồng đội; 03 lần đối với cá nhân;
c) Giải Ba hoặc Huy chương Đồng được tặng Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 05 lần mức
lương tối thiểu chung đối với đồng đội; 02 lần đối với cá nhân;
d) Giải Khuyến khích được tặng Bằng khen của Chủ
tịch UBND tỉnh, kèm theo tiền thưởng bằng 01 lần mức lương tối thiểu chung đối
với cá nhân.
5. Đoạt giải Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc:
a) Giải Nhất hoặc Huy chương Vàng được tặng Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 04 lần mức
lương tối thiểu đối với đồng đội; 02 lần đối với cá nhân;
b) Giải Nhì hoặc Huy chương Bạc được tặng Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 03 lần mức
lương tối thiểu chung đối với đồng đội; 01 lần đối với cá nhân;
c) Giải Ba hoặc Huy chương Đồng được tặng Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 2,0 lần mức
lương tối thiểu chung đối với đồng đội; 0,9 lần đối với cá nhân.
6. Một số quy định cụ thể:
a) Trong cùng một thời điểm, một tập thể, hoặc
cá nhân đạt nhiều danh hiệu, nhiều hình thức khen thưởng có tiêu chuẩn về thời
gian cống hiến và thành tích đạt được khác nhau, thì được nhận tiền thưởng của
tất cả các danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng đó.
Trong cùng một giải, cùng một cuộc thi nếu cá
nhân đoạt được nhiều giải thưởng, hoặc nhiều huy chương, sẽ được nhận tiền thưởng
của giải cao nhất cộng với một nửa tổng số tiền thưởng của tất cả các giải thưởng
đoạt được, nhưng tổng số tiền thưởng không vượt quá hai lần tiền thưởng của giải
cao nhất.
b) Đối với những môn thi đấu tập thể như bóng
đá, bóng chuyền thì tiền thưởng của đội đoạt Huy chương bằng 2/3 số tiền thưởng
khuyến khích quy định cho cá nhân đoạt Huy chương nhân với tổng số thành viên
thi đấu trong đội mà luật thi đấu môn đó quy định; Giải đấu đôi mức thưởng cho
từng người bằng 2/3 mức thưởng so với cá nhân;
c) Vận động viên đoạt giải đồng đội tại các giải
thi đấu Quốc tế được thưởng bằng ½ mức thưởng của giải cá nhân;
d) Huấn luyện viên, Giáo viên có công trực tiếp
đào tạo, bồi dưỡng tập thể và cá nhân đoạt giải, được thưởng bằng 1/2 số tiền
thưởng của tất cả các Huy chương, giải thưởng mà Vận động viên, hoặc học sinh
giành được nhưng tổng số tiền thưởng không vượt quá hai lần tiền thưởng giải
cao nhất.
Chương VI
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRÁCH
NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 29. Hành vi vi phạm và
hình thức xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân làm trái quy định của nhà
nước về thi đua, khen thưởng; tổ chức thi đua, khen thưởng trái với chính sách
pháp luật; cản trở hoặc ép buộc tham gia phong trào thi đua; lợi dụng thi đua,
khen thưởng để vụ lợi; kê khai gian dối, làm giả hồ sơ, xác nhận đề nghị sai sự
thật; lạm dụng chức vụ, quyền hạn để quyết định khen thưởng và đề nghị khen thưởng
sai đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
a) Đối với tập thể, cá nhân được khen thưởng sẽ
bị hủy quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận. Đồng thời,
tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người vi phạm bị xử lý kỷ luật,
xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
b) Đối với cơ quan, cán bộ, công chức làm công
tác thi đua khen thưởng hoặc có thẩm quyền khen thưởng thực hiện không đúng quy
trình, thủ tục xét khen thưởng theo quy chế, có hành vi vi phạm phải chịu xử lý
kỷ luật theo pháp luật về Cán bộ công chức; xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo Quy định của pháp
luật.
Điều 30. Trách nhiệm thi
hành
1. Sở Nội vụ tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập các Khối thi đua; kiện toàn Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh và có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh kiểm tra,
đôn đốc thực hiện và tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
trên địa bàn;
3. Sở Tài chính hướng dẫn việc lập Quỹ, quản lý
và sử dụng Quỹ thi đua khen thưởng ở các cấp trong tỉnh;
4. Các Sở, Ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã căn cứ quy định của pháp luật về Thi đua khen thưởng
và Quy chế này để ban hành Quy chế thực hiện công tác thi đua khen thưởng trên
địa bàn và cơ quan, đơn vị./.