QUY ĐỊNH
VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ
NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2007/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích của
việc ban hành quy định
1.
Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện yêu cầu giao
tiếp, tiếp nhận các thông tin, thư tín, liên lạc, giao dịch thương mại, giao dịch
dân sự và các giao dịch khác.
2.
Góp phần chỉnh trang diện mạo đô thị và điểm dân cư nông thôn, quản lý nhà đất,
thông tin liên lạc, hành chính, an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy và quản
lý dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Phạm vi và đối
tượng áp dụng
1.
Quy định này được áp dụng trên toàn địa bàn thành phố Đà Lạt.
2.
Đối tượng được đánh số và gắn biển số nhà gồm:
a)
Nhà ở, công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là nhà), trừ các loại nhà xây dựng
không phép hoặc trái phép trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng;
b)
Nhóm nhà, ngôi nhà, tầng nhà, căn hộ, số cầu thang của nhà chung cư.
3.
Việc đánh số và gắn biển số nhà theo quy định này áp dụng đối với những khu vực
mới xây dựng. Đối với các tuyến đường cũ đã có tên và số nhà ổn định, đúng thứ
tự thì được giữ nguyên số cũ; chỉ điều chỉnh, bổ sung cho hoàn chỉnh đối với
các số nhà không đúng thứ tự, sai nguyên tắc quy định tại Điều 4 Quy định này
và tất cả phải gắn biển số nhà mới theo mẫu thống nhất, phù hợp với Quy định
này.
4.
Những nhà đã đánh số và gắn biển số nhà được cấp giấy chứng nhận số nhà. Giấy
chứng nhận số nhà chỉ dùng để xác định vị trí nhà, đất trong các giao dịch dân
sự, mà không có giá trị pháp lý thay thế các hồ sơ nhà đất dùng để làm căn cứ
trong việc xác lập quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong
Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
“Đánh số nhà” là việc xác định số nhà theo các nguyên tắc quy ước thống nhất.
2.
“Gắn biển số nhà” là việc xác định để gắn biển vào vị trí lắp đặt biển số nhà
theo nguyên tắc thống nhất.
3.
“Ngôi nhà” là công trình xây dựng có mái và kết cấu bao che, dùng để ở hoặc
dùng vào mục đích khác.
4.
“Nhóm nhà” là tập hợp nhiều ngôi nhà có vị trí gần nhau, được sắp xếp theo những
nguyên tắc nhất định và cách biệt với những ngôi nhà khác bởi hàng rào, đường
giao thông.
5.
“Hẻm” là lối đi lại trong cụm dân cư, có ít nhất một đầu thông ra đường.
6.
“Hẻm nhánh” là lối đi lại trong cụm dân cư, có ít nhất một đầu thông ra hẻm,
không trực tiếp thông ra đường.
7.
“Nhà mặt đường” là nhà có cửa ra vào chính được mở ra đường. “Nhà trong hẻm” hoặc
“nhà trong hẻm nhánh” là nhà có cửa ra vào chính được mở ra hẻm hoặc hẻm nhánh.
Chương II
NGUYÊN
TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ
Điều 4. Nguyên tắc
đánh số nhà mặt đường, nhà trong hẻm, nhà trong hẻm nhánh
1.
Đánh số nhà mặt đường, nhà trong hẻm, nhà trong hẻm nhánh được sử dụng dãy số tự
nhiên (l, 2, 3,...) với thứ tự đánh số liên tục từ số nhỏ đến số lớn theo chiều
quy định tại khoản 2 Điều này. Trong đó, dãy nhà bên trái được đánh số lẻ (l,
3, 5, 7,...), dãy nhà bên phải được đánh số chẵn (2, 4, 6, 8,...);
2.
Chiều đánh số nhà:
a)
Lấy khu Hòa Bình làm trung tâm và đánh số nheo chiều từ trung tâm tỏa ra các hướng.
b)
Nếu đường phố không hướng tâm thì lấy điểm đầu là điểm gần trung tâm khu Hòa
Bình nhất.
c)
Hẻm (hẻm nhánh) chỉ có một đầu thông ra đường (hẻm) thì chiều đánh số được thực
hiện từ nhà đầu hẻm (hẻm nhánh) sát với đường (hẻm) đến nhà cuối hẻm (hẻm
nhánh).
d)
Hẻm (hẻm nhánh) thông ra hai đường (hẻm) thì chiều đánh số được thực hiện từ
nhà sát với đường (hẻm) có tên hoặc đường (hẻm) có lộ giới lớn hơn đến cuối hẻm
(hẻm nhánh) bên kia.
đ)
Tại khu trung tâm thành phố Đà Lạt thì điểm đầu, điểm cuối và chiều của đường
được xác định theo quy hoạch hệ thống giao thông chính và quy hoạch hệ thống
giao thông hẻm đã được phê duyệt.
3.
Đối với hẻm hoặc hẻm nhánh chưa có tên thì chiều đánh số được áp dụng theo
nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều này và tên hẻm hoặc hẻm nhánh được lấy
theo số nhà mặt đường nằm kề ngay đầu hẻm hoặc hẻm nhánh đó.
Điều 5. Nguyên tắc
đánh số căn hộ của nhà chung cư
1.
Đánh số căn hộ được sử dụng dãy số tự nhiên với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn
theo chiều quy định tại khoản 2 Điều này. Hai chữ số hàng chục và hàng đơn vị
ghi số căn hộ, hai chữ số hàng nghìn và hàng trăm chỉ tầng nhà có căn hộ đó.
2.
Chiều đánh số căn hộ :
a)
Trường hợp ngôi nhà chung cư có một cầu thang ở giữa, bố trí hành lang giữa hoặc
không có hành lang thì chiều đánh số căn hộ hoặc phòng được thực hiện theo chiều
quay của kim đồng hồ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên phía bên trái của người bước
lên tầng nhà đó.
Trường
hợp ngôi nhà có nhiều cầu thang, bố trí hành lang giữa thì chọn cầu thang có vị
trí gần nhất tiếp giáp với lối đi vào để thực hiện việc đánh số theo nguyên tắc
trên.
b)
Trường hợp ngôi nhà có hàng lang bên thì chiều đánh số căn hộ theo chiều từ
trái sang phải của người đứng quay mặt vào dãy căn hộ, bắt đầu từ căn hộ đầu
tiên, phía bên trái.
Điều 6. Nguyên tắc
đánh tên nhóm nhà
Trong
một khu có nhiều nhà tạo thành các nhóm nhà mà các lối đi giữa các nhóm nhà
không được đặt tên (đường, hẻm, hẻm nhánh) thì cần phải đánh tên nhóm nhà theo
quy định sau:
1.
Việc đánh tên nhóm nhà áp dụng chữ cái in hoa của tiếng Việt (A, B, C,...) và sắp
xếp theo thứ tự trong bảng chữ cái tiếng Việt với chiều theo nguyên tắc sắp xếp
của các nhóm nhà trong khu vực đó.
2.
Trường hợp khu nhà trong một biển số nhà có nhiều nhóm nhà thì chiều đánh tên
nhóm nhà được bắt đầu từ nhóm nhà nằm gần lối vào khu nhà đi dần vào phía cuối
khu nhà. Trường hợp các nhóm nhà nằm 2 bên trục đường giao thông nội bộ thì chiều
đánh tên nhóm nhà cũng xác định theo phương pháp này; trong đó, các nhóm nhà nằm
phía bên trái đường nội bộ đánh tên A, C, Đ, G, . . . và các nhóm nhà phía bên
phải đường nội bộ đánh tên B, D, E, H, ....
Điều 7. Nguyên tắc
đánh tên ngôi nhà trong một nhóm nhà
Tên
ngôi nhà trong nhóm nhà được viết bằng tên ghép của tên nhóm nhà và số thứ tự của
ngôi nhà trong nhóm nhà đó (A10, B15, C4,...). Trong đó, tên nhóm nhà được xác
định theo quy định tại Điều 6 của Quy định này; số thứ tự của ngôi nhà được
dùng là các số tự nhiên (1, 2, 3,...). Chiều đánh số thứ tự của ngôi nhà trong
mỗi nhóm nhà được xác định theo nguyên tắc sắp xếp các ngôi nhà trong nhóm nhà
đó.
Điều 8. Nguyên tắc
đánh số tầng nhà của nhà chung cư
1.
Đánh số tầng nhà theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng dưới lên tầng trên, bắt đầu
từ tầng 1 của ngôi nhà (không tính tầng ngầm, nếu có). Dùng các số tự nhiên (1,
2, 3, 4,...) để đánh số tầng và được lấy từ số nhỏ đến số lớn.
2.
Trường hợp nhà có tầng ngầm thì đánh số tầng ngầm theo nguyên tắc lấy chiều từ
tầng ngầm ở trên cùng xuống tầng ngầm phía dưới, bắt đầu từ tầng ngầm gần nhất
với tầng 1 hoặc tầng trệt của ngôi nhà. Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3, 4, ...)
để đánh số tầng ngầm, lấy từ số nhỏ đến số lớn. Ngoài ra, để phân biệt với tầng
nhà, viết thêm ký hiệu N vào trước số tầng ngầm (N1, N2, N3, ...).
Điều 9. Nguyên tắc
đánh số cầu thang nhà chung cư
Cầu
thang nhà chung cư (có từ 2 cầu thang sử dụng chung trở lên) được đánh số theo
nguyên tắc lấy chiều từ lối đi chính vào nhà. Trong đó, cầu thang đầu tiên được
đánh số 1, những cầu thang tiếp theo đánh số 2, 3, 4, ....
Chương III
QUY
ĐỊNH VỀ GẮN BIỂN SỐ
Điều 10. Nguyên tắc gắn
biển số nhà mặt đường, nhà trong hẻm, nhà trong hẻm nhánh
1.Mỗi
nhà mặt đường, nhà trong hẻm, trong hẻm nhánh được gắn 01 biển số nhà. Trường hợp
một nhà có nhiều cửa ra vào từ nhiều đường, hẻm, hẻm nhánh khác nhau thì biển số
nhà được gắn ở cửa chính. Nếu nhà có cửa chính ở tại góc hai đường, hẻm, hẻm
nhánh thì nhà đó được đánh số và gắn biển theo đường, hẻm, hẻm nhánh có lộ giới
lớn hơn.
2.
Biển số nhà được gắn tại cửa đi sát hè hoặc lòng đường, phía trên giữa cửa đi
chính. Trường hợp nhà có hàng rào sát hè hoặc lòng đường thì biển số nhà được gắn
tại trụ cổng chính, phía bên trái (theo chiều từ ngoài vào nhà) ở độ cao trong
khoảng từ 1,50 mét đến 2 mét.
Điều 11. Nguyên tắc gắn
biển số căn hộ của nhà chung cư
Mỗi
căn hộ được gắn một biển số. Biển số căn hộ được viết bằng tên ghép của số tầng
với số căn hộ được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 Quy định này.
Biển số căn hộ được gắn tại vị trí sát phía trên, chính giữa cửa đi chính của
căn hộ.
Điều 12. Nguyên tắc gắn
biển tên nhóm nhà, ngôi nhà, số tầng nhà, cầu thang
1.
Biển tên nhóm nhà được gắn tại một góc của nhóm nhà đó, trên vỉa hè gần với đường,
hẻm có lộ giới lớn nhất.
2.
Biển tên ngôi nhà được đặt tại mặt đứng và hai bức tường đầu hồi của ngôi nhà.
Tại mặt đứng, biển được đặt tại vị trí tầng 1 trong trường hợp nhà một tầng, tại
tầng 2 trong trường hợp nhà nhiều tầng. Tại bức tường đầu hồi, biển được đặt tại
vị trí có độ cao bằng hai phần ba chiều cao nhà trong trường hợp nhà cao từ 17
(mười bảy) mét trở xuống; tại vị trí có độ cao 9 (chín) mét trong trường hợp
nhà cao trên 17 (mười bảy) mét.
3.
Biển số tầng nhà được đặt tại giữa mảng tường chân cầu thang hoặc giữa mảng tường
của lồng cầu thang của mỗi tầng. Vị trí đặt biển có độ cao là 2 (hai) mét tính
từ sàn của tầng nhà tương ứng.
4.
Biển số cầu thang được đặt tại vị trí sát phía trên, chính giữa cổng đơn nguyên
có cầu thang đó.
Chương IV
CẤU
TẠO CÁC LOẠI BIỂN SỐ
Điều 13. Các loại biển
số được sử dụng
Gồm
04 nhóm :
1.
Biển số nhà mặt tiền đường, nhà trong hẻm, nhà trong hẻm nhánh;
2.
Biển số căn hộ của nhà chung cư;
3.
Biển tên nhóm nhà, tên ngôi nhà;
4.
Biển số tầng nhà, cầu thang của nhà chung cư.
Điều 14. Quy cách, cấu
tạo biển số nhà
1.
Màu sắc của biển số nêu tại Điều 13 Quy định này có nền màu xanh lam sẫm, chữ
và số màu trắng, đường chỉ viền màu trắng.
2. Chất liệu của biển
được làm bằng nhôm lá dập, dày 01 mm.
3.
Kích thước biển số nhà (chiều rộng x chiều cao):
a)
Biển số nhà:
-
Biển có 1 đến 3 chữ số : 200 x 150 (mm)
-
Biển có 4 chữ số : 260 x 150 (mm)
-
Biển số nhà trong hẻm, hẻm nhánh : 260 x 150 (mm).
b)
Biển số căn hộ:
-
Biển có 3 chữ số : 170 x 100 (mm)
-
Biển có 4 chữ số : 190 x 100 (mm)
c)
Biển tên nhóm nhà, tên ngôi nhà : 850 x 650 (mm)
d)
Biển số tầng, cầu thang : 300 x 300 (mm)
Chương V
XỬ
LÝ TỒN TẠI VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIÊN SỐ NHÀ
Điều 15. Đánh số nhà
trên tuyến đường có thay đổi tên
Trường
hợp một đường phố cũ phân chia thành nhiều đường phố mới hoặc nhiều đường phố
cũ được nhập thành đường phố mới thì các nhà mặt đường phải được đánh số và gắn
biển số nhà theo quy định tại Điều 4 và Điều 10 Quy định này, nhưng biển số nhà
cũ vẫn được giữ lại trong thời hạn hai năm và được gắn ngay phía dưới của biển
số nhà mới.
Điều 16. Đánh số nhà đối
với trường hợp nhà mặt đường (nhà trong hẻm, trong hẻm nhánh) được xây mới, xây
dựng lại trên đất của khuôn viên nhà cũ
1.
Trường hợp nhà xây mới hoặc nhiều nhà xây mới xen trên đất của khuôn viên nhà
cũ thì đánh số nhà xây mới đó bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái in hoa
của tiếng Việt theo thứ tự A, B, C, ... và xác định chiều theo nguyên tắc quy định
tại Điều 4 Quy định này.
2.
Trường hợp nhà được xây dựng lại trên đất của khuôn viên nhiều nhà cũ thì nhà
được mang số của nhà cuối cùng của dãy nhà cũ bị phá dỡ của đường (hoặc hẻm, hẻm
nhánh) đó.
3.
Trường hợp cải tạo từ nhà thấp tầng thành nhà nhiều tầng, có nhiều chủ sở hữu,
chủ sử dụng thì xử lý như sau :
a)
Số nhà mặt đường (hoặc nhà trong hẻm, trong hẻm nhánh) cũ vẫn được giữ nguyên,
nhưng phải gắn biển mới theo kích thước quy định.
b)
Các căn hộ của ngôi nhà được đánh số theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 Quy định
này.
4.
Trường hợp một nhà mặt đường (hoặc nhà trong hẻm, trong hẻm nhánh) được phân
chia thành từ hai nhà trở lên do phát sinh thêm chủ sở hữu mới thì một nhà được
mang tên số nhà cũ, các nhà còn lại được đánh số bằng tên ghép của số nhà cũ và
một chữ cái in hoa tiếng Việt theo thứ tự A, B, C, ... và xác định chiều theo
nguyên tắc quy định tại Điều 4 Quy định này.
Điều 17. Đánh số nhà bổ
sung tại tuyến đường đang xây dựng dở dang
1.Trường
hợp trên tuyến đường có ít nhà mới được xây dựng thêm thì nhà mới xây được đánh
số theo số nhà chính kèm chữ số bằng chữ cái tiếng Việt theo nguyên tắc quy định
tại khoản 1 Điều 16 Quy định này.
2.Trường
hợp trên tuyến đường có nhiều nhà mới được xây dựng thêm và có nhiều nhà đánh số
sai nguyên tắc thì thực hiện việc đánh lại số nhà của cả tuyến đường.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Kinh phí thực
hiện
1.
Kinh phí để đánh số nhà, gắn biển tên hẻm, hẻm nhánh do ngân sách thành phố Đà
Lạt cấp để thực hiện.
2.
Kinh phí gắn biển số (bao gồm biển số nhà; biển số căn hộ; biển tên nhóm nhà,
tên ngôi nhà; biển số tầng, cầu thang) sử dụng từ nguồn thu lệ phí cấp biển số
nhà.
3.
Mức chi trực tiếp cho việc sản xuất và lắp đặt biển số nhà, căn hộ không quá mức
quy định về lệ phí gắn biển số nhà; trường hợp phải gắn lại biển số nhà do bị mất,
hư hỏng thì mức chi trực tiếp không quá 70% mức gắn biển mới .
4.
Việc quản lý kinh phí đánh số và gắn biển số nhà phải thực hiện theo đúng các
quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 19. Trách nhiệm của
chủ sở hữu (hoặc người đại diện chủ sở hữu, hoặc người đang sử dụng trong trường
hợp không xác định được chủ sở hữu) nhà
1.
Nộp lệ phí cấp biển số nhà theo mức giá quy định.
2.Trường
hợp nhà chưa được gắn biển số ( do xây mới, xây dựng lại hoặc phát sinh thêm
nhà của chủ sở hữu khác) tại khu vực đã thực hiện việc đánh số và gắn biên số
nhà thì chủ sở hữu nhà phải làm đơn đề nghị gắn biển số nhà gửi Ủy ban nhân dân
xã, phường sau đây gọi chung là cấp xã).
3.
Chủ sở hữu nhà có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ biển số nhà đã được gắn. Khi biển
số bị mất hay hư hỏng, chủ sở hữu nhà phải làm đơn đề nghị gắn biển số nhà hoặc
thay biển số mới gửi Ủy ban nhân dân cấp xã. Chủ sở hữu nhà không được dùng biển
số nhà sai quy định, không được để nhà thiếu biển số.
4.
Trường hợp nhà có treo biển hiệu mà ghi địa chỉ khác với biển số nhà được gắn theo
Quy định này thì phải sửa đổi địa chỉ ghi tại biển hiệu cho phù hợp.
Điều 20. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan có liên quan.
1.Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Lạt:
a)
Xây dựng, ban hành kế hoạch, phê duyệt phương án đánh số và gắn biển số nhà
trên địa bàn;
b)
Phân công trách nhiệm quản lý đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn thành phố;
c)
Cấp chứng nhận số nhà cho các hộ được gắn biển số theo quy định;
d)
Thanh tra, xử lý các vi phạm về quản lý đánh số và gắn biển số nhà theo thẩm
quyền.
2.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a)
Triển khai thực hiện đánh số, gắn biển số nhà và trao giấy chứng nhận biển số
nhà cho các hộ trên địa bàn; đồng thời, thu lệ phí cấp biển số nhà theo mức giá
quy định;
b)
Tuyên truyền, phổ biến và đôn đốc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn chấp
hành quy định về đánh số và gắn biển số nhà;
c)
Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên
địa bàn theo thẩm quyền; báo cáo và kiến nghị xử lý với Ủy ban nhân dân thành
phố những trường hợp vượt quá thẩm quyền.
3.
Trách nhiệm của Trung tâm Tích hợp thông tin địa lý và Đăng ký quyền sử dụng đất
thành phố Đà Lạt:
a)
Thành lập tổ công tác để phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện
việc đánh số và gắn biển số nhà cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn; đồng thời, thực hiện việc quản lý, lưu trữ hồ sơ đánh số và gắn biển số
nhà theo quy định;
b)
Tổ chức sản xuất biển số nhà theo quy định để bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện việc lắp đặt biển số nhà;
c)
Được tạm ứng từ ngân sách một khoản kinh phí để phục vụ công tác sản xuất, lắp
đặt biển số nhà.
4.
Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan:
Sở
Xây dựng, Công an, Bưu điện, Điện lực, Công ty TNHH cấp thoát nước Lâm Đồng và
các tổ chức, đơn vị có liên quan có trách nhiệm trong việc điều chỉnh lại địa
chỉ, hồ sơ cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn đảm bảo phù hợp với
số nhà mới được xác lập.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 21.
1.
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Lạt chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện Quy định này và định kỳ sáu tháng một lần báo cáo kết quả
thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.
Sở Xây dựng chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Lạt và các sở, ngành, cơ quan có liên quan theo dõi, kiểm
tra, thực hiện Quy định này.
Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, Ủy ban nhân dân
thành phố Đà Lạt có trách nhiệm phối hợp cùng Sở Xây dựng để xử lý, giải quyết./-