BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 19/2003/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 05 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HIỆP HỘI DU LỊCH VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957
quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định 181/CP ngày 9/11/1994 của Chính
phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ);
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 86/2002/NĐ-CP
ngày 5/11/2002 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ,
cơ quan ngang bộ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Du lịch Việt
Nam và của Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ của Hiệp hội Du lịch Việt Nam đã được
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ I ngày 09 tháng 01 năm 2002 thông qua.
Điều 2. Chủ tịch Hiệp hội Du lịch Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi
chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu VT, TCPCP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HIỆP
HỘI DU LỊCH VIỆT NAM
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên và pháp nhân của
Hội
1. Hội lấy tên là Hiệp hội Du lịch Việt Nam (viết tắt
là Hiệp hội)
Tên giao dịch: Vietnam Tourism Association.
Viết tắt là: VITA
2. Hiệp hội Du lịch Việt Nam có tư cách pháp nhân,
có con dấu, có biểu tượng và tài khoản riêng.
3. Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại Hà Nội. Hiệp hội
có Văn phòng đại diện ở trong nước và ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích của
Hiệp hội
Hiệp hội Du lịch Việt Nam là một tổ chức tự nguyện
phi chính phủ của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các cá nhân Việt Nam thuộc
mọi thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực du lịch.
Mục đích của Hiệp hội là liên kết, hợp tác, hỗ trợ
lẫn nhau về kinh tế-kỹ thuật trong bình ổn thị trường, trong kinh doanh, dịch vụ,
nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước của
hội viên; đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên.
Điều 3. Phạm vi hoạt động Hiệp
hội
Hiệp hội Du lịch Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả
nước theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ
này. Hiệp hội Du lịch Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Tổng cục Du lịch.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
HIỆP HỘI
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hiệp hội
1. Nhiệm vụ của Hiệp hội
1.1. Tuyên truyền giáo dục để hội viên hiểu rõ đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước và Tổng cục Du lịch về xây dựng,
phát triển du lịch.
1.2. Đại diện cho hội viên đóng góp ý kiến với nhà
nước về những chủ trương, chính sách, biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện
phát triển ngành Du lịch; bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của hội viên, giải
quyết các trường hợp, vụ việc gây thiệt hại đến quyền lợi của Ngành và của hội
viên theo thẩm quyền của Hiệp hội; thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy
định của pháp luật.
1.3. Động viên sự nhiệt tình và khả năng sáng tạo của
hội viên; hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động,
kinh doanh du lịch trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm, phổ biến và ứng dụng các
thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến; đoàn kết giúp đỡ nhau trong khó
khăn.
1.4. Hỗ trợ tư vấn cho các tổ chức và hội viên của
Hiệp hội trong quá trình sắp xếp lại tổ chức; cung cấp thông tin về kinh tế, thị
trường liên quan đến du lịch để hội viên tổ chức kinh doanh đạt hiệu quả và
phát triển bền vững.
1.5. Phối kết hợp với các tổ chức liên quan trong
nước nhằm thực hiện tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội.
2. Quyền hạn của Hiệp hội
2.1. Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo trao đổi kinh
nghiệm nghề nghiệp, khuyến khích hợp tác, liên kết giữa các hội viên để nâng
cao chất lượng hoạt động du lịch.
2.2. Tổ chức các hoạt động đào tạo, dịch vụ, tư vấn
và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
2.3. Phát triển hội viên, xây dựng cơ sở vật chất,
xây dựng và phát triển các mối quan hệ của Hiệp hội với các tổ chức, cá nhân
trong nước và ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động, uy tín và vị thế của Hiệp hội.
2.4. Xuất bản Tập san, các tài liệu tuyên truyền,
quảng bá du lịch, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước
và của ngành Du lịch về xây dựng, phát triển du lịch, phổ biến kỹ thuật và kinh
nghiệm quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2.5. Thực hiện các quyền hạn khác của tổ chức Hiệp
hội theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 5. Hội viên
1. Hội viên chính thức: Các tổ chức, cá nhân
có hoạt động ký kinh doanh hợp pháp trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ du lịch tại
Việt Nam tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện viết đơn gia nhập Hiệp hội,
đóng tiền nhập Hiệp hội và hội phí đều có thể trở thành hội viên chính thức của
Hiệp hội.
Người được cử thay mặt hội viên tham gia Hiệp hội
phải là người đại diện có thẩm quyền của hội viên trong đơn vị có tư cách pháp
nhân. Trường hợp người được cử tham gia Hiệp hội nghỉ hưu hoặc chuyển công tác
khác, thì hội viên là tổ chức phải cử người đại diện có thẩm quyền thay thế.
2. Hội viên liên kết: Các tổ chức và cá nhân
Việt Nam có hoạt động liên quan trực tiếp đến kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch
và các tổ chức nước ngoài kinh doanh và hoạt động du lịch tại Việt Nam tán
thành Điều lệ này, tự nguyện có đơn xin tham gia Hiệp hội, đóng tiền nhập Hiệp
hội và Hội phí đều có thể trở thành hội viên liên kết của Hiệp hội.
3. Hội viên danh dự: Những công dân, các nhà
quản lý, nhà khoa học, kỹ thuật và tổ chức, pháp nhân có công lao đối với sự
nghiệp phát triển Ngành nói chung và Hiệp hội nói riêng được Hiệp hội mời là hội
viên danh dự.
Điều 6. Thủ tục gia nhập Hiệp hội
1. Các tổ chức và cá nhân nói tại khoản 1, khoản 2,
Điều 5 Điều lệ này tự nguyện có đơn đăng ký tham gia Hiệp hội, được Ban Chấp
hành Hiệp hội (gọi tắt là Ban Chấp hành) công nhận.
2. Hồ sơ gồm có:
- Đơn xin gia nhập Hiệp hội (theo mẫu);
- Tờ khai hội viên (theo mẫu);
- Bản sao Quyết định thành lập, bản sao Giấy phép
kinh doanh;
- Sơ yếu lý lịch người đại diện có thẩm quyền của
pháp nhân, tổ chức hoặc cá nhân kèm 2 ảnh (4x6).
3. Ban Chấp hành ra thông báo công nhận hội viên
sau 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ nói tại Khoản 2, Điều 6, Điều lệ này.
Điều 7. Quyền lợi của hội viên
1. Được tham gia Đại hội, bầu cử đại biểu tham dự đại
hội của Hiệp hội.
2. Được thảo luận, biểu quyết, chất vấn mọi công việc
của Hiệp hội; được kiến nghị, đề đạt ý kiến của mình với các cơ quan nhà nước
thông qua Hiệp hội.
3. Được ứng cử, đề cử và bầu cử Ban Chấp hành Hiệp
hội và các chức vụ khác của Hiệp hội.
4. Được Hiệp hội phổ biến kinh nghiệm, bồi dưỡng
nghề nghiệp, nâng cao trình độ bằng các hình thức: cung cấp thông tin, tài liệu,
dự hội thảo, các lớp đào tạo, huấn luyện, trình diễn kỹ thuật, tham quan, khảo
sát ở trong và ngoài nước.
5. Được Hiệp hội giúp đỡ, giới thiệu với các cơ sở
trong và ngoài Ngành để ký kết và thực hiện các hợp đồng dịch vụ, chuyên gia kỹ
thuật, tư vấn.
6. Được Hiệp hội giúp đỡ, hỗ trợ hoạt động sản xuất
kinh doanh trong phạm vi, quyền hạn và khả năng của Hiệp hội.
7. Được bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp
pháp trong hoạt động kinh doanh.
8. Được hưởng sự trợ giúp của các tổ chức, cá nhân
đối với Hiệp hội.
9. Được quyền ra khỏi Hiệp hội.
10. Hội viên liên kết và hội viên danh dự được hưởng
các quyền như hội viên chính thức, trừ các quyền ứng cử, bầu cử và biểu quyết.
Điều 8. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách,
pháp luật của nhà nước và các quy định tại Điều lệ này; thực hiện nghị quyết của
Hiệp hội; tuyên truyền phát triển hội viên mới. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội;
không tự ý nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ đối ngoại khi chưa được tổ chức
có thẩm quyền của Hiệp hội giao.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội;
đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng tổ chức Hiệp hội ngày càng vững
mạnh.
3. Cung cấp thông tin, số liệu cần thiết phục vụ
cho hoạt động của Hiệp hội.
4. Đóng đầy đủ lệ phí gia nhập, Hội phí và các khoản
khác theo quy định của Hiệp hội.
5. Hội viên liên kết không phải đóng Hội phí, chỉ
đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội và đóng góp các khoản khác theo tự nguyện.
6. Hội viên danh dự không phải đóng lệ phí gia nhập
Hiệp hội và Hội phí.
Điều 9. Chấm dứt quyền hội viên
1. Hội viên xin rút ra khỏi Hiệp hội, phải có đơn gửi
Ban Chấp hành Hiệp hội.
2. Hội viên bị khai trừ khỏi Hiệp hội trong trường
hợp vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội, làm ảnh hưởng đến thể diện, uy tín
và tài chính của Hiệp hội, hội viên không đóng Hội phí một năm mặc dù đã được
nhắc nhở.
3. Hội viên bị xóa tên khi bị cơ quan có thẩm quyền
của nhà nước đình chỉ hoạt động, giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản. Trường hợp
bị đình chỉ tạm thời hoạt động trong một thời hạn thì quyền của hội viên chỉ tiếp
tục khi được phép hoạt động trở lại.
Ban Chấp hành Hiệp hội thông báo danh sách hội viên
xin rút khỏi Hiệp hội, hội viên bị khai trừ và hội viên bị xóa tên cho tất cả
các hội viên khác biết.
4. Quyền và nghĩa vụ của hội viên bị chấm dứt ngay
sau khi Ban Chấp hành Hiệp hội ra thông báo.
Chương 4.
TỔ CHỨC HIỆP HỘI
Điều 10. Tổ chức của Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội;
2. Ban Kiểm tra Hiệp hội;
3. Văn phòng Hiệp hội;
4. Các Ban chuyên môn;
5. Các chi hội ở địa phương;
6. Các đơn vị đào tạo, tư vấn trực thuộc Hiệp hội.
Điều 11. Nguyên tắc hoạt động
của Hiệp hội
Hiệp hội Du lịch Việt Nam được tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, bình đẳng, tự trang trải về tài chính.
Các cơ quan của Hiệp hội hoạt động trên cơ sở bàn bạc
dân chủ, lãnh đạo tập thể, thiểu số phục tùng đa số.
Điều 12. Đại hội toàn thể, hội
nghị toàn thể hội viên
1. Đại hội toàn thể hội viên là cơ quan có thẩm quyền
cao nhất của Hiệp hội. Đại hội được tổ chức 02 năm một lần.
2. Nhiệm vụ chính của Đại hội:
- Thảo luận báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng
hoạt động mới của Hiệp hội;
- Quyết định phương hướng và chương trình công tác
của Hiệp hội;
- Kiến nghị sửa đổi và bổ sung Điều lệ Hiệp hội (nếu
có);
- Thảo luận và quyết định một số vấn đề quan trọng
của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Thảo luận và thông qua quyết toán tài chính khóa
cũ và kế hoạch tài chính khóa mới;
- Quyết định số lượng phó chủ tịch Hiệp hội và số
lượng ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Bầu Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Bầu Ban Kiểm tra Hiệp hội.
3. Hội nghị toàn thể hội viên tổ chức 01 năm 01 lần,
để:
- Thảo luận báo cáo tổng kết một năm và kế hoạch
công tác năm sau của Hiệp hội;
- Thông qua quyết toán tài chính hàng năm và kế hoạch
tài chính năm tới.
- Thảo luận, biểu quyết các vấn đề do Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra hoặc hội viên đề xuất.
- Bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, ủy viên Ban Kiểm
tra (nếu thiếu).
- Hội nghị toàn thể có thể được triệu tập bất thường
để giải quyết những vấn đề cấp bách của Hiệp hội theo đề nghị của ít nhất 2/3 ủy
viên Ban Chấp hành Hiệp hội trở lên, hoặc trên 1/2 số hội viên yêu cầu.
4. Các Nghị quyết của Đại hội, Hội nghị được thông
qua theo nguyên tắc đa số.
Điều 13. Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo của
Hiệp hội giữa 2 kỳ Đại hội. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội là 2 năm. Người
được cơ cấu là Tổng Thư ký và người là đại diện cơ quan quản lý nhà nước về Du
lịch cử sang Hiệp hội được tham gia vào Ban Chấp hành Hiệp hội (nếu đủ số phiếu
bầu theo quy định). Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội quyết định,
được bầu trực tiếp bằng phiếu kín hoặc biểu quyết bằng giơ tay và phải đạt trên
50% số đại biểu dự Đại hội nhất trí.
Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội có thể được bầu lại
hoặc bị miễn nhiệm trước thời hạn theo quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội,
hoặc theo đề nghị của hơn 1/2 số hội viên chính thức.
Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội là đại diện tổ chức,
pháp nhân khi về hưu hoặc chuyển công tác khác sẽ được thay thế bằng một người
khác của tổ chức, pháp nhân đó.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội họp thường kỳ ít nhất 2 lần
trong một năm. Ban Chấp hành Hiệp hội cử Ban Thường trực gồm: Chủ tịch Hiệp hội,
các Phó Chủ tịch Hiệp hội và Tổng Thư ký Hiệp hội.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành Hiệp hội:
- Quyết định các biện pháp thực hiện nghị quyết,
chương trình hoạt động nhiệm kỳ của Đại hội.
- Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng
năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban Chấp hành Hiệp hội cho các hội viên,
Chi hội biết.
- Phê duyệt kế hoạch và quyết toán tài chính hàng
năm.
- Quy định tổ chức và hoạt động các Ban chuyên môn,
Văn phòng Hiệp hội, Văn phòng đại diện của Hiệp hội tại các khu vực; Quy định
các nguyên tắc, chế độ, sử dụng và quản lý tài sản, tài chính của Hiệp hội.
- Bầu cử và bãi miễn chức danh lãnh đạo của Hiệp hội:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Tổng thư ký, Phó tổng thư ký, Trưởng Ban Kiểm tra.
- Cử trưởng các đơn vị trực thuộc, Trưởng các ban
chuyên môn và Trưởng đại diện của Hiệp hội ở các khu vực.
- Thông qua nội dung, chương trình nghị sự và tài
liệu trình Đại hội, Hội nghị toàn thể hội viên.
- Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Hội
nghị đại biểu hàng năm.
- Xét kết nạp, khai trừ hội viên.
Điều 14. Chủ tịch và Phó Chủ tịch
Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội
1.1. Là người quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động
của Hiệp hội, tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị
toàn thể hội viên và các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội.
1.2. Là đại diện theo pháp luật của Hiệp hội - là
chủ tài khoản của Hiệp hội.
1.3. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp
hành Hiệp hội, Hội nghị toàn thể hoặc đại biểu hội viên.
1.4. Trực tiếp chỉ đạo Tổng Thư ký Hiệp hội.
1.5. Phê duyệt nhân sự văn phòng Hiệp hội và các tổ
chức khác do Hiệp hội thành lập.
1.6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ
quan quản lý nhà nước về du lịch, trước Ban Chấp hành Hiệp hội và toàn thể hội
viên về các hoạt động của Hiệp hội.
2. Các Phó Chủ tịch Hiệp hội.
Là người thực hiện nhiệm vụ cụ thể được chủ tịch và
Ban Chấp hành Hiệp hội phân công. Điều hành công việc của Ban Chấp hành Hiệp hội
khi được Chủ tịch Hiệp hội ủy quyền. Số lượng phó chủ tịch do Đại hội quyết định.
Điều 15. Tổng Thư ký Hiệp hội
1. Là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của
Văn phòng Hiệp hội, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội, trước Ban Chấp
hành Hiệp hội và trước pháp luật về mọi hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
2. Xây dựng Quy chế hoạt động của Văn phòng Hiệp hội,
Quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Chấp hành Hiệp hội
phê duyệt.
3. Định kỳ báo cáo cho Ban Chấp hành Hiệp hội về
các hoạt động của Hiệp hội và của Văn phòng Hiệp hội.
4. Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban
Chấp hành Hiệp hội.
5. Quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu của Hiệp hội
và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội.
6. Chuẩn bị các kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội,
các hội nghị, hội thảo do Hiệp hội tổ chức và tổ chức triển khai các hoạt động
khác theo nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội.
7. Thực hiện các công việc do Chủ tịch Hiệp hội ủy
quyền.
Điều 16. Văn phòng Hiệp hội
1. Văn phòng Hiệp hội được tổ chức và hoạt động
theo Quy chế do Tổng thư ký trình Ban Chấp hành Hiệp hội phê duyệt.
2. Các nhân viên của Văn phòng Hiệp hội được tuyển
dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng có thời hạn.
3. Kinh phí hoạt động của Văn phòng do Tổng thư ký
dự trù trình Ban Chấp hành Hiệp hội duyệt.
Điều 17. Ban Kiểm tra Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra do Đại hội toàn thể Hiệp hội trực
tiếp bầu ra. Số lượng ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Ban Kiểm tra
hoạt động theo quy chế chung được Đại hội thông qua.
2. Trưởng Ban kiểm tra xây dựng Quy chế hoạt động cụ
thể theo quy chế chung của Ban kiểm tra mà Đại hội đã thông qua và chịu trách
nhiệm trước Đại hội về hoạt động của Ban kiểm tra.
Điều 18. Chi hội du lịch ở địa
phương
Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có từ 10
hội viên trở lên thành lập một Chi hội du lịch (dưới đây gọi tắt là Chi hội).
Chi hội có nhiệm vụ đôn đốc hội viên trong Chi hội thực hiện Điều lệ, nghị quyết
của Hiệp hội và nghị quyết của Chi hội.
Chi hội tổ chức Hội nghị toàn thể hội viên mỗi năm
một lần để bầu Trưởng Chi hội - Đại diện Chi hội tham gia các cuộc họp của Hiệp
hội; đánh giá tình hình hoạt động, thông qua quyết toán tài chính năm trước và
kế hoạch tài chính năm tới của Chi hội.
Chương 5.
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA
HIỆP HỘI
Điều 19. Nguồn thu của Hiệp hội
1. Lệ phí gia nhập Hiệp hội.
2. Hội phí của hội viên đóng góp theo quy định.
3. Tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 20. Các khoản chi của Hiệp
hội
Chi theo Quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp
hội như trả lương cho nhân viên, bồi dưỡng cộng tác viên, cho cơ sở vật chất kỹ
thuật, giao tiếp, từ thiện và các khoản chi hợp lý khác do Ban Chấp hành Hiệp hội
quyết định.
Điều 21. Quản lý, sử dụng tài
chính và tài sản của Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định việc quản lý, sử
dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với quy định của nhà nước.
2. Ban Kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo
tài chính, tài sản công khai hàng năm cho hội viên biết.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 22. Khen thưởng
Những hội viên, ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban
Kiểm tra, cán bộ, nhân viên của Hiệp hội có nhiều thành tích đóng góp vào sự
phát triển của Hiệp hội và sự nghiệp phát triển ngành Du lịch, được Hiệp hội
khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 23. Kỷ luật
Hội viên, ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội, ủy viên
Ban Kiểm tra, cán bộ, nhân viên của Hiệp hội hoạt động trái với Điều lệ, Nghị
quyết của Hiệp hội, làm tổn hại đến uy tín, danh dự của Hiệp hội, bỏ sinh hoạt
thường kỳ nhiều lần không có lý do chính đáng, không đóng hội phí một năm, sẽ
tùy mức độ mà phê bình, khiển trách, cảnh cáo, xóa tên trong danh sách hội viên
hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Hiệp hội
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được Đại hội
toàn thể hội viên Hiệp hội Du lịch Việt Nam nhất trí kiến nghị và được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có giá trị thực hiện.
Điều 25. Hiệu lực thi hành Điều
lệ Hiệp hội
Bản Điều lệ này đã được Đại hội thành lập Hiệp hội
Du lịch Việt Nam nhất trí thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ
trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
Bản Điều lệ sẽ không còn hiệu lực khi Hiệp hội ngừng
hoạt động hoặc giải thể./.