ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1888/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 20 tháng 06 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN BÁO CÁO CỦA CÁC TỔ CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT CẤP TỈNH ĐẶT TẠI ĐỊA BÀN
CẤP HUYỆN VỚI UBND CẤP HUYỆN; CÁC NHÂN VIÊN KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CẤP
XÃ VỚI UBND CẤP XÃ, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
3808/QĐ-BNN-TCCB ngày 22/9/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Quy chế
mẫu về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành Nông
nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với
UBND cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với UBND
cấp xã;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Nội vụ
về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và PTNT thuộc UBND cấp tỉnh, cấp
huyện;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn
nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và
PTNT;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 141/TTr-SNN ngày 14/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy chế về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của
các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với
UBND cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với UBND
cấp xã, trên địa bàn tỉnh Lào Cai”
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT; Thủ trưởng các đơn vị liên quan; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- TT.
TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 2 QĐ;
- Các sở: TNMT, KHĐT, TC, Nội vụ;
- CVP, các PCVP;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, TH(Bich), NC(Tuấn), NLN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Thể
|
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA CÁC TỔ CHỨC
NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT CẤP TỈNH ĐẶT TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN VỚI UBND CẤP HUYỆN;
CÁC NHÂN VIÊN KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ VỚI UBND CẤP XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1888/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm, quyền
hạn của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn (PTNT) cấp tỉnh đặt
tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân
(UBND) huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); các
nhân viên kỹ thuật nông nghiệp công tác trên địa bàn cấp xã với UBND xã, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp
xã) trong quản lý, phối hợp công tác, chế
độ thông tin báo cáo để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ
công trong các ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn (PTNT) trên
địa bàn cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Giám đốc Sở Nông
nghiệp và PTNT, Chủ tịch UBND cấp huyện,
Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng các tổ
chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh, cấp huyện; công
chức, viên chức trong các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh, cấp huyện;
nhân viên kỹ thuật nông nghiệp công tác trên địa bàn cấp xã và các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến nhiệm vụ quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công về nông
nghiệp và PTNT ở cấp huyện, cấp xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Các tổ chức ngành nông nghiệp và
PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện” là các tổ chức trực thuộc tổ chức
ngành dọc cấp tỉnh (Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật; Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Thủy lợi; Chi cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản
và Thủy sản; Trung tâm Khuyến nông tỉnh trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT) được đặt tại địa bàn huyện hoặc liên huyện, bao gồm: Trạm Chăn nuôi và Thú
y, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Hạt Kiểm lâm, Trạm Khuyến nông.
2. “Các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp”
là các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật nông nghiệp, phát
triển nông thôn do các cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng, hợp
đồng hoặc điều động về công tác trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật,
gồm: công chức chuyên trách về
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới (do UBND
cấp tỉnh bố trí theo quy định tại Khoản 4, Điều 18 của Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã); nhân viên chăn
nuôi và thú y, nhân viên trồng trọt và bảo vệ thực vật, thủy lợi, thủy sản, khuyến nông viên, kiểm lâm địa bàn và các nhân viên kỹ thuật khác (nếu có) hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
3. “Các tổ chức liên quan trên địa
bàn cấp huyện, xã”, gồm: Ban Chỉ huy quân sự; Công an; các cơ quan: Thanh tra,
Tài nguyên và Môi trường, Quản lý thị trường, Văn
hóa-Thông tin, Thống kê; các tổ chức đoàn thể; lực lượng dân quân tự vệ và các tổ chức khác có liên quan.
Chương II
NỘI DUNG, NGUYÊN
TẮC, PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ VÀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC
Điều 4. Nội dung
quản lý, phối hợp chung
1. Triển khai thực
hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, các quy định của
Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
2. Tham mưu, xây dựng và thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển ngành nông nghiệp và PTNT cấp huyện,
cấp xã, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển ngành nông nghiệp
và PTNT của tỉnh, thành phố và cả nước; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, chiến
lược phát triển kinh tế, xã hội chung của địa phương.
3. Triển khai nhiệm vụ của ngành nông
nghiệp và PTNT trong từng lĩnh vực cụ thể trên địa bàn cấp
huyện, cấp xã.
Điều 5. Nguyên tắc
quản lý, phối hợp công tác
1. Đảm bảo thống nhất, phối hợp chặt
chẽ giữa quản lý ngành, lĩnh vực công tác
từ cấp tỉnh tới cơ sở với quản lý theo địa bàn, lãnh thổ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân được pháp luật quy định.
2. Trình tự giải quyết công việc thực
hiện theo chương trình, kế hoạch công tác, quy chế làm việc của UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các tổ chức ngành
nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện; chương trình, kế hoạch
công tác của các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã.
3. Tạo điều kiện để các tổ chức, cá
nhân hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Phối hợp công tác, trao đổi thông
tin, báo cáo theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật
quy định.
Điều 6. Phương
pháp phối hợp khi giải quyết công việc cụ thể
1. Khi cần giải quyết các vấn đề về tổ
chức thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm các tổ chức, nhân viên kỹ thuật ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện, xã
nhưng có liên quan trực tiếp tới thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước của
chính quyền địa phương thì UBND cấp huyện,
xã chủ trì; các tổ chức ngành, nhân viên kỹ thuật nông
nghiệp liên quan phối hợp.
Nếu vượt quá thẩm quyền thì UBND cấp huyện báo cáo UBND cấp tỉnh chủ trì, UBND
cấp xã báo cáo UBND cấp huyện chủ trì. Đại diện Sở Nông nghiệp và PTNT, thủ trưởng
tổ chức Ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh, thủ trưởng tổ chức Ngành nông nghiệp
và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện, nhân viên kỹ thuật nông nghiệp liên
quan phối hợp.
2. Khi cần phối hợp để giải quyết các
lĩnh vực công tác có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ quản lý ngành thuộc thẩm
quyền, trách nhiệm của từng tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại
địa bàn cấp huyện thì thủ trưởng các tổ chức này chủ trì; các tổ chức liên quan
phối hợp. Nếu vượt quá thẩm quyền thì có trách nhiệm báo cáo Sở Nông nghiệp và
PTNT để chủ trì giải quyết.
3. Phương thức chủ trì, phối hợp:
a) Phương thức chủ trì: Cơ quan, đơn
vị chủ trì tổ chức họp hoặc xin ý kiến bằng văn bản.
b) Phương thức phối hợp: Tổ chức, cá
nhân phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến
tại cuộc họp hoặc tham gia ý kiến bằng văn bản theo đề nghị của tổ chức chủ
trì.
Chương III
QUẢN LÝ, PHỐI HỢP
TRONG CÁC LĨNH VỰC CÔNG TÁC CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN, XÃ
Điều 7. Trách nhiệm,
quyền hạn chung của các tổ chức, cá nhân
1. UBND
cấp huyện, xã:
a) Thống nhất quản lý nhà nước về
lĩnh vực nông nghiệp và PTNT trên địa bàn.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực
thuộc hoặc tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã phối
hợp chặt chẽ với các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn
cấp huyện trong các hoạt động quản lý, chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực nông
nghiệp và PTNT.
c) Bố trí nơi làm việc và tạo điều kiện
thuận lợi để các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp công tác trên địa bàn cấp xã
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
d) Chủ tịch UBND cấp huyện được huy động
công chức, viên chức, nhân viên kỹ thuật nông nghiệp của các tổ chức ngành nông
nghiệp và PTNT đặt tại địa bàn cấp huyện trong trường hợp
cần thiết như: phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, chống thiên tai; cứu hộ, cứu
nạn; phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi trên địa bàn.
đ) Chủ tịch UBND cấp xã được huy động nhân viên kỹ thuật nông nghiệp của các
tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT công tác trên địa bàn cấp xã trong trường hợp
cần thiết như: phòng cháy, chữa cháy rừng; cứu hộ, cứu nạn; phòng, chống thiên
tai; phòng, chống dịch, bệnh cây trồng, vật nuôi trên địa bàn.
2. Các tổ chức ngành nông nghiệp và
PTNT cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với UBND cấp huyện và phối
hợp chặt chẽ với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện trong công
tác quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
Thủ trưởng và công chức, viên chức của
các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT đặt tại địa bàn cấp huyện chấp hành sự
huy động của UBND cấp huyện trong các trường hợp cần thiết như: phòng cháy, chữa
cháy rừng; cứu hộ, cứu nạn; phòng, chống thiên tai; phòng, chống dịch, bệnh cây
trồng, vật nuôi trên địa bàn.
3. Các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp
công tác trên địa bàn cấp xã: thực hiện các nhiệm vụ theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT và UBND
cấp tỉnh; chấp hành sự huy động của UBND
cấp xã trong các trường hợp cần thiết
như: phòng cháy, chữa cháy rừng; cứu hộ, cứu nạn; phòng, chống thiên tai;
phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi trên địa bàn.
Điều 8. Phối hợp
công tác lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật
1. UBND
cấp huyện: Chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, đề án,
dự án về trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn theo quy định pháp luật. Chỉ đạo sản xuất; quản lý, sử dụng đất trồng
lúa theo quy định. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí) và tổ chức
phòng trừ sinh vật gây hại thực vật. Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức sản xuất, quản
lý, sử dụng đất trồng lúa theo quy định; tổ chức phòng, chống sinh vật gây hại
thực vật, thu gom xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn. Thực hiện
trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc
Phòng Kinh tế: Lấy ý kiến tham gia của tổ chức Ngành đặt tại địa bàn các dự thảo
văn bản về quy hoạch, kế hoạch công tác trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND
cấp huyện ký ban hành. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về trồng
trọt, bảo vệ thực vật của Phòng theo quy định pháp luật. Phối hợp với các tổ chức Ngành đặt tại địa bàn
về công tác chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất; công tác quản lý giống, bố trí cơ cấu giống cây trồng; kiểm tra, hướng dẫn sử dụng
phân bón, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật; kiểm tra, đánh giá phân loại
cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật.
3. UBND
cấp xã: Chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch về trồng trọt,
bảo vệ thực vật trên địa bàn. Xây dựng chương trình, kế hoạch,
dự án về trồng trọt, bảo vệ thực vật trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
thực hiện. Tổ chức tiếp nhận các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Bố trí kinh phí
(hoặc đề xuất bố trí kinh phí) và tổ chức
phòng, chống sinh vật gây hại thực vật. Tổ chức sản xuất; quản lý, sử dụng đất
trồng lúa; phòng, chống sinh vật gây hại thực vật theo hướng dẫn của tổ chức
Ngành đặt tại địa bàn cấp huyện. Kiểm tra, thống kê và thực hiện chính sách hỗ
trợ khi sản xuất bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, triển khai các biện pháp
bảo vệ sản xuất, ổn định đời sống, khôi phục sản xuất trên địa bàn; hướng dẫn
nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả; quy định địa điểm thu
gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng. Phối hợp với tổ chức Ngành đặt tại
địa bàn kiểm tra hoạt động kinh doanh phân bón, giống cây trồng, thuốc bảo vệ
thực vật và xử lý vi phạm theo quy định. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác
theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh
và quy định pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn
cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với
các tổ chức Ngành đặt tại địa bàn thực hiện thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực trồng
trọt, bảo vệ thực vật và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật.
5. Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật:
a) Đề xuất và phối
hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế về: Chiến lược, kế hoạch,
quy hoạch, chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm về trồng
trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn huyện. Tham mưu chỉ đạo sản xuất, biện pháp
phòng, chống dịch, điều tra, phát hiện sinh vật gây hại thực vật; xác định thời
gian phát sinh, diện phân bố, mức độ gây hại của sinh vật gây hại thực vật;
thông báo kịp thời tình hình sinh vật gây hại thực vật và hướng dẫn biện pháp
phòng, chống sinh vật gây hại thực vật; xác định thiệt hại do dịch bệnh gây ra,
theo dõi, tổng hợp, đánh giá hiệu quả chống dịch. Thực hiện biện pháp kiểm dịch
thực vật nội địa, xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật trên địa bàn huyện
theo phân công của Chi cục Trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật. Công tác quản lý thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón
hữu cơ và phân bón khác trên địa bàn. Công tác kiểm tra, thanh tra trên địa
bàn. Đề xuất các biện pháp hướng dẫn và kiểm tra việc thi
hành pháp luật về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn; thực hiện xử lý vi
phạm hành chính (lập biên bản, chuyển cơ quan thẩm quyền quyết định) đối với
các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn
theo quy định pháp luật.
b) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện
các công việc sau: Kế hoạch, chương trình
công tác hàng tháng, quý, năm về trồng trọt và bảo vệ thực
vật trên địa bàn. Kết quả tổ chức, triển
khai thực hiện về các lĩnh vực công tác thuộc nhiệm vụ được giao: công tác chỉ
đạo sản xuất; kiểm tra sinh vật gây hại thực vật; phối hợp
với các cơ quan liên quan thống kê, khảo sát ước lượng diện tích, năng suất, sản
lượng cây trồng; kiểm tra, thống kê diện tích đền bù khi tiêu hủy do dịch bệnh;
công tác điều tra, lấy mẫu đất, mẫu nước; quản lý phân
bón, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật; công tác quy hoạch vùng sản xuất
cây trồng; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.
c) Phối hợp với các tổ chức liên quan
trên địa bàn cấp huyện, xã thực hiện các công việc sau: Công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về trồng trọt và bảo vệ thực vật; công tác
phòng, chống sinh vật gây hại thực vật trên địa bàn; công tác thống kê; thực hiện
xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền và quy định pháp luật; tập huấn, hướng
dẫn về kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; an toàn thực phẩm;
tuyên truyền pháp luật về trồng trọt, bảo vệ thực vật.
d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ
tịch UBND cấp huyện đối với nhiệm vụ sau: Chỉ đạo sản xuất; phòng, chống sinh vật
gây hại thực vật trên địa bàn; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật; giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp luật.
đ) Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và
quy định pháp luật.
6. Nhân viên bảo vệ thực vật hoặc
nhân viên trồng trọt và bảo vệ thực vật cấp xã (đảm nhận cả nhiệm vụ chuyên
ngành trồng trọt, quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực trồng trọt
và bảo vệ thực vật) có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch UBND cấp xã, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật về kế hoạch công
tác, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Phối hợp
công tác lĩnh vực chăn nuôi, thú y
1. UBND
cấp huyện: Chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án về chăn nuôi, thú y; xây dựng cơ sở vùng an toàn dịch bệnh trên địa bàn, xây
dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí): hỗ
trợ tiêu hủy gia súc, gia cầm, động vật thủy sản và sản phẩm động vật, hỗ trợ
thiệt hại, kinh phí mua và bảo quản vắc xin, hóa chất khử trùng; hỗ trợ các lực
lượng thực hiện công tác phòng chống dịch: tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc và các
hoạt động có liên quan đến công tác phòng chống dịch; tuyên truyền, kiểm dịch,
kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý
thuốc thú y, hành nghề thú y; quản lý giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, môi
trường chăn nuôi và vận chuyển gia súc, gia cầm. Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện quy hoạch, chương trình,
kế hoạch, biện pháp công tác về chăn nuôi, thú y trên địa bàn; thực hiện công
tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn. Thực hiện trách
nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND
cấp tỉnh và quy định pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc
Phòng Kinh tế: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ
theo quy định pháp luật. Lấy ý kiến tham gia của tổ chức Ngành đặt tại địa bàn
các dự thảo văn bản về quy hoạch, kế hoạch công tác trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban
hành. Phối hợp chặt chẽ với tổ chức Ngành
đặt tại địa bàn và các cơ quan liên quan để tham mưu cho UBND cấp huyện về công tác chăn nuôi, thú y. Thực
hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và
quy định pháp luật.
3. UBND
cấp xã: Chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch về chăn nuôi,
thú y trên địa bàn. Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Đề xuất kinh phí hỗ trợ tiêu hủy gia súc,
gia cầm, hỗ trợ thiệt hại và hỗ trợ các lực lượng tham gia công tác phòng chống
dịch, trình UBND huyện phê duyệt. Tổ chức
thực hiện việc tiêu hủy gia súc, gia cầm,
hỗ trợ các lực lượng tham gia công tác phòng chống dịch: tiêm phòng, vệ sinh
tiêu độc và các hoạt động có liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh. Thực
hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn
cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức Ngành đặt tại địa bàn thực
hiện thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực chăn nuôi, thú y và thực hiện trách nhiệm
khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp
tỉnh và quy định pháp luật.
5. Trạm Chăn nuôi và Thú y:
a) Đề xuất và phối
hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế về: Chiến lược, kế hoạch,
quy hoạch, chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm về chăn nuôi, thú y trên địa bàn huyện. Tham mưu kế hoạch, chương
trình liên quan công tác chăn nuôi, thú y, gồm: phòng, chống dịch bệnh động vật
và thủy sản (tiêm phòng gia súc; theo dõi, giám sát, phát hiện, tổ chức bao
vây, xử lý và dập tắt các ổ dịch bệnh; quản lý các ổ dịch bệnh cũ; đăng ký chăn
nuôi, hỗ trợ xử lý gia súc, gia cầm,...); tham mưu xây dựng vùng, cơ sở an toàn
dịch bệnh; công tác thú y phục vụ phát triển chăn nuôi; công tác kiểm dịch, kiểm
soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, thuốc thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn
nuôi, môi trường chăn nuôi; ngăn chặn giết mổ, kinh doanh vật nuôi, sản phẩm
chăn nuôi trái phép. Công tác kiểm tra, thanh tra trên địa bàn. Đề xuất các biện pháp hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành pháp luật về
chăn nuôi, thú y trên địa bàn cấp huyện và thực hiện xử lý vi phạm hành chính
(lập biên bản, chuyển cơ quan thẩm quyền quyết định) đối với các trường hợp vi
phạm có liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa bàn theo quy định pháp
luật.
b) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện
các công việc sau đây: Kế hoạch, chương trình công tác
hàng tháng, quý, năm; các chương trình, dự án về chăn nuôi, thú y. Kết quả tổ chức,
triển khai thực hiện về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật; chương trình
công tác thú y phục vụ phát triển chăn nuôi; công tác kiểm
dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, thuốc thú
y, thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, môi trường chăn nuôi. Công tác thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật.
c) Phối hợp với các tổ chức liên quan
trên địa bàn cấp huyện, xã thực hiện các công việc sau: Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo về chăn nuôi, thú y theo quy định; công tác phòng, chống
dịch bệnh động vật trên địa bàn; công tác thống kê chăn nuôi theo định kỳ; xử
lý tiêu hủy động vật; xử lý vi phạm hành chính; tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn
về kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; an toàn thực phẩm; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; vận động,
tuyên truyền pháp luật về chăn nuôi và thú y.
d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ
tịch UBND cấp huyện đối với nhiệm vụ sau: Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển chăn nuôi; phòng, chống dịch bệnh động
vật; công tác quản lý giết mổ động vật, ngăn chặn, chống giết mổ trái phép; quy
hoạch xây dựng các cơ sở giết mổ động vật, cơ sở sản xuất, chế biến sản phẩm động
vật; kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật; thống nhất nội dung công
tác lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa bàn; xác minh, giải trình các nội dung
khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân
liên quan đến công tác chăn nuôi, thú y trên địa bàn.
đ) Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và
quy định pháp luật.
6. Nhân viên thú y hoặc nhân viên
chăn nuôi và thú y cấp xã (đảm nhận cả nhiệm vụ chuyên ngành chăn nuôi, quản lý
chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y) trách nhiệm
báo cáo với chủ tịch UBND cấp xã, Trạm Chăn nuôi và Thú y về kế hoạch công
tác, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 10. Phối hợp
công tác lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng
1. UBND cấp huyện: Chỉ đạo xây dựng,
tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, quy hoạch, đề án, dự án về bảo vệ và
phát triển rừng. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác xử lý vi phạm pháp luật về
bảo vệ và phát triển rừng; xử lý vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển
rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã lập quy hoạch,
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Bố trí (hoặc đề xuất bố
trí) kinh phí và tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng. Quản lý rừng và đất
lâm nghiệp, lâm sản, trồng rừng. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng. Chỉ đạo UBND cấp xã, chủ
rừng thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, chống chặt phá rừng, săn bắn
động vật rừng trái phép. Chỉ đạo cơ quan
chuyên môn đặt tại địa bàn kiểm tra, thanh tra hoạt động khai thác, vận chuyển,
chế biến, kinh doanh, cất giữ lâm sản, buôn bán động vật rừng, thực vật rừng
nguy cấp, quý hiếm. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ
tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc
Phòng Kinh tế: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lâm nghiệp theo
quy định. Lấy ý kiến tham gia của tổ chức Ngành đặt tại địa bàn các dự thảo văn
bản về quy hoạch, kế hoạch công tác trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành. Thực hiện trách
nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND
cấp tỉnh và quy định pháp luật.
3. UBND
cấp xã: Xây dựng chương trình, kế hoạch, quy hoạch, đề án,
dự án và tổ chức thực hiện. Bố trí kinh
phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí) và tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng.
Quản lý rừng và đất lâm nghiệp, khoanh nuôi tái sinh, trồng rừng, bảo vệ động vật
rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Tuyên truyền, phổ biến quy định của
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Phối hợp với cơ quan chuyên môn trên địa
bàn kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn
cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với tổ chức Ngành đặt tại địa bàn thực
hiện thanh tra, kiểm tra về bảo vệ và phát triển rừng và thực hiện trách nhiệm
khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp
tỉnh và quy định pháp luật.
5. Hạt Kiểm lâm:
a) Đề xuất và phối hợp với Phòng Nông
nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế về: Chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chương
trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm về bảo vệ và phát triển rừng
trên địa bàn. Xây dựng và thực hiện phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa
cháy rừng. Theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp. Tập huấn các
quy định về bảo vệ và phát triển rừng. Công tác xây dựng lực lượng quần chúng bảo
vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. Điều tra động vật rừng, thực vật rừng nguy
cấp, quý hiếm và đa dạng sinh học. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trên địa
bàn.
b) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện
các công việc sau đây: Huy động lực lượng tham gia chống chặt phá rừng, chữa
cháy rừng. Công tác diễn tập về phòng cháy, chữa cháy rừng. Tuần tra truy quét
và xử lý các tổ chức, cá nhân phá hoại rừng, khai thác tàng trữ, mua bán vận
chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép trên địa bàn. Công tác giao đất,
giao rừng. Bắt giữ đối tượng khai thác rừng, vận chuyển, buôn bán lâm sản, động
vật rừng, thực vật quý hiếm trái phép; thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm pháp luật.
c) Phối hợp với các tổ chức liên quan
trên địa bàn cấp huyện, xã các công việc sau: Kiểm tra ngăn chặn các hành vi vi
phạm pháp luật. Tổ chức tuần tra truy quét các tổ chức cá nhân phá hoại rừng,
khai thác tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái
phép trên địa bàn. Tập huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật. Vận động nhân dân
bảo vệ và phát triển rừng. Xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, phòng
cháy, chữa cháy rừng. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng. Xác nhận nguồn gốc lâm sản. Công tác canh gác lửa rừng,
cảnh báo nguy cơ cháy rừng. Thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng, đất lâm
nghiệp trên địa bàn.
d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ
tịch UBND cấp huyện đối với nhiệm vụ sau:
Công tác bảo vệ rừng, quản lý lâm sản. Huy động lực lượng, phương tiện để ngăn
chặn, ứng cứu kịp thời khi có xảy ra cháy rừng và chặt, phá rừng trên địa bàn.
Phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Công tác quản lý, sử dụng
các trang thiết bị phục vụ yêu cầu công tác.
đ) Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và
quy định pháp luật.
6. Kiểm lâm địa bàn có trách nhiệm
tham mưu Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức thực
hiện kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn xã, trực tiếp
theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp và tổng hợp báo cáo gửi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã và Hạt Kiểm lâm.
Điều 11. Phối hợp
công tác lĩnh vực thủy lợi
1. UBND
cấp huyện: Chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án về thủy lợi, phòng, chống thiên tai và nước sạch nông thôn; quản lý công
trình thủy lợi, nước sạch nông thôn; huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để
phòng, chống thiên tai; bảo vệ công trình thủy lợi; tổ chức ngăn chặn và xử lý
vi phạm về công trình thủy lợi; chỉ đạo, tổ chức phổ biến kịp thời và chính xác
các văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với thiên tai đến cộng đồng; tuyên truyền,
bảo vệ công trình thủy lợi, nước sạch nông thôn; tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn; tổ chức công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện
dự án thủy lợi trên địa bàn. Chỉ đạo UBND
cấp xã thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, biện pháp công tác về lĩnh
vực thủy lợi, nước sạch nông thôn trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn
khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp
tỉnh và quy định pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc
Phòng Kinh tế: Thực hiện nhiệm vụ về thủy lợi theo quy định. Lấy ý kiến tham
gia của tổ chức Ngành đặt tại địa bàn các dự thảo văn bản về quy hoạch, kế
hoạch công tác thủy lợi trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành; phối hợp với Trạm Thủy lợi (nếu có) tổ chức bảo
vệ, quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi; phối hợp các đơn vị quản lý, vận hành hồ thủy lợi, hệ thống công
trình thủy lợi trên địa bàn xây dựng kế
hoạch ứng phó với tình huống sự cố vỡ đập. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn
khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật.
3. UBND cấp xã: Có trách nhiệm quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn. Chỉ đạo xây dựng và
triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống thiên tai. Huy động
lực lượng, vật tư, ứng cứu hồ đập, khắc phục hậu quả thiên tai gây ra. Ngăn chặn
và xử lý các vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; chỉ
đạo, tổ chức phổ biến kịp thời và chính xác các văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng
phó với thiên tai đến cộng đồng. Thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn theo quy
định. Chủ trì, phối hợp thực hiện công tác giải phóng mặt bằng. Kiểm tra, báo
cáo hiện trạng công trình phòng chống thiên tai, thủy lợi
trên địa bàn trước, trong và sau mùa mưa bão, lập kế hoạch đầu tư, sửa chữa,
nâng cấp các công trình thủy lợi. Xây dựng phương án phòng chống úng, hạn trên
địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND
cấp tỉnh và quy định pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn
cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra về thủy lợi
trên địa bàn và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật.
Các tổ chức được giao quản lý vận
hành hồ thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi chủ trì, phối hợp với tổ chức
liên quan trên địa bàn để thực hiện việc quản lý, vận hành, bảo vệ công trình, hồ chứa thủy lợi theo quy định pháp luật.
5. Nhân viên thủy lợi cấp xã có trách
nhiệm báo cáo với Chủ tịch UBND
cấp xã và Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế về kế hoạch công tác, kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 12. Phối hợp
công tác lĩnh vực thủy sản
1. UBND
cấp huyện: Chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng,
khai thác, bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn. Chỉ đạo
xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án thủy
sản trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức thực hiện. Chỉ đạo UBND
cấp xã thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, biện pháp quản lý về thủy sản
trên địa bàn; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn. Thực hiện trách
nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp
luật.
2. Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc
Phòng Kinh tế: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ về thủy sản theo quy định pháp luật.
Lấy ý kiến tham gia của tổ chức Ngành đặt tại địa bàn các dự thảo văn bản về
công tác quy hoạch, kế hoạch lĩnh vực thủy sản trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành. Thực hiện trách nhiệm,
quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật.
3. UBND
cấp xã: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch
phát triển thủy sản trên địa bàn. Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Thực hiện
trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định
pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn
cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp thực
hiện thanh tra, kiểm tra về thủy sản trên địa bàn và thực hiện trách nhiệm khác
theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh
và quy định pháp luật.
Điều 13. Phối hợp
công tác lĩnh vực quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản, thủy sản
1. UBND
cấp huyện: Chịu trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy sản.
Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện chương
trình, kế hoạch, biện pháp công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông
lâm sản và thủy sản. Chỉ đạo xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng,
an toàn thực phẩm trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy
định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định
pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc
Phòng Kinh tế: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ về quản lý chất lượng, an toàn thực
phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định pháp luật. Lấy ý kiến tham gia của
tổ chức Ngành đặt tại địa bàn các dự thảo văn bản về quy hoạch, kế hoạch công
tác trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban
hành. Phối hợp chặt chẽ với tổ chức ngành trên địa bàn và các tổ chức liên quan
để tham mưu cho UBND cấp huyện về quản lý
chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn. Thực hiện trách
nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND
cấp tỉnh và quy định pháp luật.
3. UBND
cấp xã: Xây dựng, chỉ
đạo thực hiện chương trình, kế hoạch, biện pháp quản lý chất lượng, an toàn thực
phẩm nông lâm sản và thủy sản trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn
khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp
tỉnh và quy định pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn
cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra về chất lượng,
an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn và thực hiện trách nhiệm
khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật.
Điều 14. Phối hợp công tác về khuyến nông
1. UBND
cấp huyện: Xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương
trình, dự án, các văn bản quy phạm pháp luật về khuyến nông trên địa bàn và chỉ
đạo tổ chức thực hiện. Bố trí kinh phí hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện
từ nguồn ngân sách nhà nước huyện và nguồn kinh phí khác hàng năm phù hợp với
chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp của địa phương. Tạo điều kiện cho
Trạm khuyến nông hoạt động, tổ chức triển khai các chương trình, dự án, hoạt động
khuyến nông trên địa bàn. Quản lý, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu các chương
trình, dự án, hoạt động khuyến nông triển khai trên địa bàn quản lý. Thực hiện
trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc
Phòng Kinh tế tham mưu cho UBND cấp huyện
quản lý hoạt động khuyến nông trên địa bàn; phối hợp với Trạm khuyến nông tổ chức
triển khai các chương trình, dự án, hoạt động khuyến nông
trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật.
3. UBND cấp xã: Xây dựng, chỉ đạo thực
hiện chương trình, kế hoạch, dự án khuyến nông trên địa bàn xã. Bố trí (hoặc đề
xuất bố trí) kinh phí cho hoạt động khuyến nông của xã từ nguồn ngân sách xã
hàng năm phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp của nông dân trong xã.
Tạo điều kiện cho Trạm Khuyến nông, Khuyến nông viên triển khai các chương
trình, dự án, hoạt động khuyến nông trên địa bàn xã. Quản lý, kiểm tra, đánh
giá, nghiệm thu các chương trình, dự án, hoạt động khuyến nông triển khai trên
địa bàn xã. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch
UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn
cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với Trạm Khuyến nông, Khuyến nông viên
thực hiện chương trình, dự án, hoạt động khuyến nông trên địa bàn.
5. Trạm Khuyến nông:
a) Đề xuất và phối hợp với Phòng Nông
nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế về: Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án,
mô hình khuyến nông trên địa bàn trình UBND
cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện; quản lý, theo dõi, kiểm tra, giám
sát, đánh giá về hoạt động khuyến nông trên địa bàn.
b) Chủ trì, phối hợp Phòng Nông nghiệp
và PTNT hoặc Phòng Kinh tế triển khai thực hiện: Hướng dẫn về nội dung, phương
pháp hoạt động khuyến nông cho các cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động khuyến
nông trên địa bàn; tổ chức triển khai các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến
nông theo nội dung, dự toán được phê duyệt và nhiệm vụ được phân công; tổ chức
và tham gia tổ chức các lớp tập huấn khuyến nông, đào tạo nghề nông nghiệp, các
hội thi, hội thảo, hội chợ, triển lãm, diễn đàn, tham quan học tập, trao đổi
kinh nghiệm về khuyến nông; thực hiện hoạt động tư vấn, dịch vụ khuyến nông phù
hợp năng lực chuyên môn của Trạm theo quy định của pháp luật.
c) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau đây: Kết quả
thực hiện nhiệm vụ 6 tháng và hàng năm của Trạm. Kết
quả kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về khuyến nông trên địa bàn.
Định kỳ hàng tháng báo cáo tiến độ, báo cáo kết quả thực hiện khi kết thúc thực hiện các
chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông trên địa bàn.
d) Phối hợp với các tổ chức liên quan
trên địa bàn cấp huyện, xã các công việc sau: triển khai thực hiện các chương
trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông; công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo về hoạt động khuyến nông trên địa bàn.
đ) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và huy động
của Chủ tịch UBND cấp huyện đối với nhiệm
vụ sau: Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về thực hiện các chương trình, dự án khuyến
nông; chịu sự huy động tham gia phòng, chống dịch, bệnh, thiên tai tại địa
phương.
e) Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và
quy định pháp luật.
6. Khuyến nông viên chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra của Trạm Khuyến nông, UBND cấp
xã đối với thực hiện nhiệm vụ khuyến nông trên địa bàn và chịu sự huy động của
Chủ tịch UBND cấp xã tham gia phòng, chống dịch, bệnh, thiên tai,... tại địa
phương; có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch UBND
cấp xã, Trạm Khuyến nông về kế hoạch, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN
BÁO CÁO, GIAO BAN, SƠ KẾT VÀ TỔNG KẾT
Điều 15. Thông
tin, báo cáo
1. Định kỳ hàng tháng, các tổ chức
ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện báo cáo tổ chức
ngành dọc cấp tỉnh; đồng thời gửi Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế. Nội dung báo cáo, gồm:
a) Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao và kết quả thực hiện phối hợp công tác.
b) Những vấn đề đột xuất, phát sinh.
c) Những công việc cần quản lý, chỉ đạo,
phối hợp công tác.
d) Những kiến nghị, đề xuất (nếu có).
2. Hàng tháng, Phòng Nông nghiệp và
PTNT hoặc Phòng Kinh tế tổng hợp báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và
PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT và UBND huyện. Nội dung báo cáo:
a) Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm
vụ và phối hợp công tác của các tổ chức ngành đặt tại địa bàn cấp huyện.
b) Những vấn đề đột xuất, phát sinh.
c) Những công việc cần quản lý, chỉ đạo,
phối hợp công tác.
d) Những kiến nghị, đề xuất (nếu có).
3. Hàng tuần, hàng tháng hoặc đột xuất,
các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã có trách nhiệm báo cáo với UBND cấp xã, tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT
cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện về tình hình, kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao và kiến
nghị đề xuất.
4. Các tổ chức ngành nông nghiệp và
PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện có trách nhiệm thông tin báo cáo kịp thời,
chính xác, thường xuyên cho tổ chức ngành dọc cấp tỉnh và UBND cấp huyện về tình hình và kết quả thực hiện ứng phó với sự cố về thiên tai, cháy rừng, dịch bệnh.
Điều 16. Giao
ban
1. Định kỳ hàng quý, UBND cấp huyện
chủ trì tổ chức họp giao ban rút kinh nghiệm việc thực hiện
công tác quản lý, phối hợp, thông tin
báo cáo theo Quy chế với thành phần gồm: UBND
cấp huyện, Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh
tế, các tổ chức Ngành nông nghiệp
và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện;
UBND cấp xã; các tổ chức liên quan trên địa
bàn cấp huyện (nếu có nội dung quản lý, phối hợp công tác
có liên quan).
2. Định kỳ hàng tháng, UBND cấp xã chủ
trì tổ chức họp giao ban rút kinh nghiệm việc thực hiện
công tác quản lý, phối hợp, thông tin báo cáo theo Quy chế với thành phần gồm: UBND cấp xã, nhân viên kỹ thuật trên địa bàn, mời
tổ chức liên quan (nếu có nội dung quản lý, phối hợp công tác có liên quan).
Điều 17. Sơ kết,
tổng kết
1. Hàng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT
chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện
tổ chức họp sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Quy chế; đồng thời lấy ý kiến góp
ý để bổ sung, hoàn thiện Quy chế cho phù hợp với thực tiễn.
2. Ba (03) năm một lần, Sở Nông nghiệp
và PTNT chủ trì tổ chức họp tổng kết đánh giá việc thực hiện Quy chế trên địa
bàn cấp tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và PTNT
1. Sở Nông nghiệp và PTNT chịu trách
nhiệm chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra các tổ chức
ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện
và phối hợp các ngành, tổ chức liên quan, UBND
cấp huyện, UBND cấp xã và các nhân viên kỹ
thuật công tác trên địa bàn cấp xã thực hiện Quy chế này.
2. Căn cứ quy định pháp luật và tình
hình thực tiễn tại địa phương, tham mưu cho UBND cấp tỉnh hướng dẫn phân công
nhiệm vụ cho các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp cấp xã đảm bảo bao quát các nhiệm
vụ về nông nghiệp và PTNT.
Điều 19. Trách
nhiệm thi hành
1. Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND
cấp xã, Thủ trưởng các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh, cấp huyện;
các công chức, viên chức trong các tổ chức
ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh, cấp huyện; nhân viên kỹ thuật công tác trên
địa bàn cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực thi nhiệm vụ quản
lý nhà nước về Nông nghiệp và PTNT ở cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm thi
hành Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế
nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở
Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, trình UBND
cấp tỉnh xem xét, quyết định./.