|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1882/QĐ-TTCP
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thanh tra Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Trần Văn Truyền
|
Ngày ban hành:
|
12/08/2009
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THANH
TRA CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1882/QĐ-TTCP
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ BỘ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA THANH
TRA CHÍNH PHỦ
TỔNG THANH TRA
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 65/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Thanh tra
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh
vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Căn cứ Quyết định số 07/2008/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các
lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố thủ tục hành chính thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra Chính phủ tại Công văn số 1071/TTg-TCCV
ngày 30 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Tổ trưởng Tổ chuyên trách công tác cải cách hành chính của
Thanh tra Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Công bố kèm theo Quyết định
này Bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra Chính
phủ.
2. Trường hợp thủ tục hành chính
nêu tại Quyết định này được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
hoặc bãi bỏ sau ngày Quyết định này có hiệu lực và các thủ tục hành chính mới
được ban hành thì áp dụng đúng quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và
phải cập nhật để công bố.
3. Trường hợp thủ tục hành chính
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành nhưng chưa được công bố tại Quyết
định này thì được áp dụng theo đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và phải cập nhật để công bố.
Điều 2.
Tổ chuyên trách công tác cải cách hành chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các cục, vụ, đơn vị có liên quan thường xuyên cập nhật để trình Tổng Thanh
tra công bố những thủ tục hành chính nêu tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này.
Thời hạn cập nhật hoặc loại bỏ thủ tục hành chính này chậm nhất không quá 10
ngày kể từ ngày văn bản quy định thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Đối với các thủ tục hành chính
nêu tại khoản 2 Điều 1 Quyết định này, Tổ chuyên trách công tác cải cách hành
chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cục, vụ, đơn vị có liên quan
trình Tổng Thanh tra công bố trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày phát
hiện thủ tục hành chính chưa được công bố.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Tổ chuyên trách công tác cải
cách hành chính, Thủ trưởng các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ có
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Tổ công tác chuyên trách CCTTHC của TTg;
- Lãnh đạo TTCP;
- Như Điều 3;
- Cổng thông tin điện tử của TTCP;
- Lưu VT, Tổ CCHC
|
TỔNG
THANH TRA
Trần Văn Truyền
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1882/QĐ-TTCP ngày 12 tháng 8 năm 2009
của Tổng Thanh tra)
PHẦN I.
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA THANH TRA CHÍNH
PHỦ
STT
|
Tên
thủ tục hành chính
|
Ngành,
lĩnh vực
|
Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính
|
I. Thủ tục
hành chính cấp trung ương
|
1.1. Thủ
tục về giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng
|
1
|
Tiếp công dân
|
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Thanh tra Chính phủ; Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
|
2
|
Xử lý đơn
|
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Thanh tra Chính phủ; Bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
|
3
|
Giải quyết khiếu nại lần đầu
|
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Tổng Thanh tra; Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Thủ trưởng
cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ.
|
4
|
Giải quyết khiếu nại lần hai
|
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Tổng Thanh tra; Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
|
5
|
Giải quyết tố cáo
|
Giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng
|
Tổng Thanh tra; Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
|
1.2. Thủ
tục về tuyển dụng
|
1
|
Tuyển dụng công chức dự bị
|
Cán bộ, công chức, viên chức
|
Thanh tra Chính phủ
|
2
|
Tuyển dụng công chức
|
Cán bộ, công chức, viên chức
|
Thanh tra Chính phủ
|
3
|
Tuyển dụng viên chức
|
Cán bộ, công chức, viên chức
|
Các đơn vị sự nghiệp thuộc
Thanh tra Chính phủ
|
1.3. Thủ
tục về thi đua, khen thưởng (đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Thanh tra Chính
phủ)
|
1
|
Tặng thưởng Bằng khen của Tổng
Thanh tra về thành tích công tác thường xuyên
|
Thi đua, khen thưởng
|
Tổng Thanh tra
|
2
|
Tặng thưởng Bằng khen của Tổng
Thanh tra về thành tích trong các phong trào thi đua theo đợt do Tổng Thanh
tra phát động
|
Thi đua, khen thưởng
|
Tổng Thanh tra
|
3
|
Tặng thưởng Bằng khen của Tổng
Thanh tra về thành tích đột xuất
|
Thi đua, khen thưởng
|
Tổng Thanh tra
|
4
|
Tặng Kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp Thanh tra”
|
Thi đua, khen thưởng
|
Tổng Thanh tra
|
5
|
Công nhận tập thể lao động
tiên tiến
|
Thi đua, khen thưởng
|
Tổng Thanh tra
|
6
|
Công nhận danh hiệu tập thể lao
động xuất sắc.
|
Thi đua, khen thưởng
|
Tổng Thanh tra
|
7
|
Tặng Cờ thi đua của Thanh tra
Chính phủ
|
Thi đua, khen thưởng
|
Thanh tra Chính phủ
|
8
|
Công nhận chiến sĩ thi đua
ngành Thanh tra
|
Thi đua, khen thưởng
|
Tổng Thanh tra
|
II. Thủ tục
hành chính cấp tỉnh
|
1
|
Tiếp công dân tại cấp tỉnh
|
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Các sở và cấp tương đương
thuộc UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh
|
2
|
Xử lý đơn tại cấp tỉnh
|
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Các sở và cấp tương đương
thuộc UBND cấp tỉnh
|
3
|
Giải quyết khiếu nại lần đầu
tại cấp tỉnh
|
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và
cấp tương đương, Giám đốc sở và cấp tương đương thuộc UBND cấp tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp tỉnh
|
4
|
Giải quyết khiếu nại lần hai
tại cấp tỉnh
|
Giải quyết khiếu nại tố cáo
|
Giám đốc sở và cấp tương đương
thuộc UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh
|
5
|
Giải quyết tố cáo tại cấp tỉnh
|
Giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng
|
Giám đốc sở và cấp tương đương
thuộc UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh
|
III. Thủ
tục hành chính cấp huyện
|
1
|
Tiếp công dân tại cấp huyện
|
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Các sở và cấp tương đương
thuộc UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện
|
2
|
Xử lý đơn tại cấp huyện
|
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Các cơ quan thuộc UBND cấp
huyện
|
3
|
Giải quyết khiếu nại lần đầu
tại cấp huyện
|
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND
cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện
|
4
|
Giải quyết khiếu nại lần hai
tại cấp huyện
|
Giải quyết khiếu nại tố cáo
|
Chủ tịch UBND cấp tỉnh
|
5
|
Giải quyết tố cáo tại cấp
huyện
|
Giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng
|
Chủ tịch UBND cấp huyện
|
IV. Thủ tục
hành chính cấp xã
|
1
|
Tiếp công dân tại cấp xã
|
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
UBND cấp xã
|
2
|
Xử lý đơn tại cấp xã
|
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
UBND cấp xã
|
3
|
Giải quyết khiếu nại lần đầu
tại cấp xã
|
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Chủ tịch UBND cấp xã
|
4
|
Giải quyết tố cáo tại cấp xã
|
Giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng
|
Chủ tịch UBND cấp xã
|
PHẦN 2. NỘI
DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA
THANH TRA CHÍNH PHỦ
I. THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG
1.1. Thủ
tục về giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng
1.1.1.
Tiếp công dân
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Tiếp xúc ban đầu
Đề nghị công dân xuất trình
giấy tờ tuỳ thân. Nếu công dân không trực tiếp đến thì có thể uỷ quyền cho
người đại diện hợp pháp; người này phải có giấy uỷ quyền có xác nhận của Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người uỷ quyền cư trú.
Bước 2: Quá trình làm việc
- Yêu cầu công dân trình bày
trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố
cáo.
- Trường hợp có nhiều người
khiếu nại, tố cáo đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo cùng một nội
dung thì yêu cầu họ cử đại diện trực tiếp trình bày nội dung sự việc.
- Người tiếp công dân lắng
nghe, ghi chép vào sổ theo dõi tiếp công dân đầy đủ nội dung do công dân
trình bày và đọc lại cho người trình bày nghe và có ký xác nhận.
- Người tiếp công dân tiếp
nhận đơn khiếu nại, tố cáo và các tài liệu liên quan đến việc khiếu nại, tố
cáo, phản ánh do công dân cung cấp và phải viết, giao giấy biên nhận các tài
liệu đã tiếp nhận cho công dân.
- Xử lý khiếu nại, tố cáo tại
nơi tiếp công dân:
+ Trong trường hợp công dân
đến khiếu nại trực tiếp mà vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền của cơ quan mình
thì người tiếp công dân hướng dẫn họ viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung
khiếu nại và yêu cầu công dân ký tên hoặc điểm chỉ. Nếu vụ việc khiếu nại
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì hướng dẫn công dân
khiếu nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
+ Đối với tố cáo thì người
tiếp công dân phải ghi rõ nội dung tố cáo, tiếp nhận tài liệu liên quan, phân
loại đơn và xử lý theo thủ tục xử lý đơn thư. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện
một lần bằng mẫu phiếu hướng dẫn.
Bước 3: Kết thúc
Kết thúc tiếp công dân, người
tiếp công dân thông báo cho công dân biết cơ quan có thẩm quyền giải quyết để
họ liên hệ sau này.
|
Cách thức thực hiện
|
Đến trụ sở cơ quan tiếp công
dân
|
Hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn khiếu nại, tố cáo hoặc
văn bản ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo (có xác nhận hoặc điểm chỉ của
công dân);
+ Các tài liệu, giấy tờ do
người khiếu nại, tố cáo cung cấp.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết (tối đa)
|
Cho đến khi kết thúc việc tiếp
công dân
|
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính (TTHC)
|
- Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Thanh tra Chính phủ.
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện: Trụ sở tiếp công dân của
Trung ương Đảng và Nhà nước
tại Hà Nội (Cục I) và tại thành phố Hồ Chí Minh (Cục III).
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Đơn khiếu nại, đơn tố cáo (ban
hành kèm theo Quyết định số 1131/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng thanh tra)
|
Phí, lệ phí
|
Không
|
Kết quả của việc thực hiện
TTHC
|
Giấy biên nhận tài liệu, chứng
cứ do người khiếu nại, tố cáo cung cấp; Phiếu hướng dẫn.
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC
|
Theo Điều 13, Nghị định 89/CP
ngày 07/8/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân, khi tiếp
công dân, người tiếp công dân có quyền:
1. Từ chối không tiếp những
những trường hợp đã được kiểm tra xem xét, xác minh đã có quyết định hoặc kết
luận giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và đã
trả lời đầy đủ cho đương sự.
2. Từ chối không tiếp những
người đang trong tình trạng say rượu, tâm thần và những người vi phạm quy
chế, nội quy nơi tiếp công dân.
3. Yêu cầu công dân trình bày
đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo, lý do và những yêu cầu giải
quyết, cung cấp các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo.
Trường hợp công dân trình bày
bằng miệng các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, nếu thấy cần thiết thì yêu cầu
viết thành văn bản và ký tên xác nhận.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật Khiếu nại, tố cáo 1998;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2004; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2005; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo; Luật Phòng, chống tham nhũng 2005; Nghị định số 89/NĐ-CP
ngày 07/8/1989 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tiếp công dân; Nghị
định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng;
Thông tư số 1178/TT- TTNN ngày 25 tháng 9 năm 1997 của Thanh tra Nhà nước
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 89/CP ngày 7 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ
ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân; Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP của
Tổng thanh tra ngày 18/6/2008 về việc ban hành mẫu văn bản trong hoạt động
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
|
1.1.2. Xử
lý đơn
Trình tự thực hiện
|
Bước 1: Nhận đơn
Tiếp nhận đơn, vào sổ công văn
đến (hoặc nhập vào máy tính).
Bước 2: Phân loại và xử lý
đơn để xác định đơn đủ điều kiện xử lý và đơn không đủ điều kiện xử lý.
- Đối với đơn khiếu nại:
+ Đối với đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của
Thanh tra Chính phủ và có đủ
các điều kiện để giải quyết thì thụ lý để giải quyết và gửi thông báo về việc
thụ lý giải quyết khiếu nại cho cá nhân hoặc tổ chức chuyển đơn. Trong trường
hợp đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì trả lại người gửi đơn và
yêu cầu người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại.
+ Đối với đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của Thanh tra Chính phủ nhưng không đủ điều kiện để thụ
lý giải quyết theo quy định tại Điều 2 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày
14/11/2006 của Chính phủ thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết rõ
lý do không thụ lý.
+ Đối với đơn khiếu nại không
thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra Chính phủ, đơn khiếu nại về vụ
việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì Thanh tra Chính phủ
không thụ lý nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả đơn người khiếu nại (có phiếu trả
đơn khiếu nại). Việc hướng dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một
vụ việc khiếu nại; trong trường hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu
là bản gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại thì cơ quan trả lại các giấy tờ,
tài liệu đó cho người khiếu nại.
- Đối với đơn tố cáo:
+ Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của Thanh tra Chính phủ thì cơ quan thụ lý để giải quyết theo đúng
trình tự, thủ tục của Luật Khiếu nại, tố cáo.
+ Nếu tố cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Thanh tra Chính phủ thì chậm nhất trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được đơn phải chuyển đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo
và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có) cho người hoặc cơ quan có thẩm
quyền giải quyết.
+ Nếu tố cáo hành vi phạm tội
thì chuyển cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình
sự.
- Đối với đơn phản ánh,
kiến nghị:
Gửi cơ quan có thẩm quyền để
nghiên cứu, nắm bắt thông tin, giải quyết.
|
Cách thức thực hiện
|
Tại trụ sở cơ quan hoặc nhận
đơn qua đường bưu điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ:
Đơn khiếu nại, đơn tố cáo và
các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Trong thời hạn 10 gày, kể từ
ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Thanh tra Chính phủ
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện: Phòng Xử lý đơn thư – Văn phòng Thanh tra Chính phủ
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Văn bản trả lời, văn bản hướng
dẫn hoặc văn bản thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo.
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Đơn khiếu nại, đơn tố cáo (ban
hành kèm theo Quyết định 1131/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng thanh tra).
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật Khiếu nại, tố cáo 1998;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2004, 2005; Nghị
định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật phòng chống tham nhũng 2005; Nghị định số
120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng chống tham nhũng; Quyết định số
1131/2008/QĐ-TTCP của Tổng thanh tra ngày 18/6/2008 về việc ban hành mẫu văn
bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
|
1.1.3 Giải
quyết khiếu nại lần đầu
( Theo Khoản 1, Điều 25 Luật
Khiếu nại, tố cáo (được sửa đổi, bổ sung năm 2005, Tổng Thanh tra - với tư cách
là Thủ trưởng cơ quan ngang bộ - có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính củamình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực
tiếp).
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Tiếp nhận đơn
khiếu nại
Nếu đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tổng Thanh tra theo khoản 1, Điều 25, Luật Khiếu nại,
tố cáo, người khiếu nại phải gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) cho
cơ quan Thanh tra Chính phủ.
- Bước 2: Thụ lý đơn
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, Thanh tra Chính phủ
thụ lý để giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết; trường hợp không
thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.
- Bước 3: Tổ chức gặp gỡ,
đối thoại với người khiếu nại; thẩm tra, xác minh nội dung khiếu nại.
Đại diện Thanh tra Chính phủ
trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có
quyền, lợi ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người
khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.
Thanh tra Chính phủ thông báo
bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi ích
liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại.
Khi gặp gỡ, đối thoại, đại
diện Thanh tra Chính phủ nêu rõ nội dung cần đối thoại; người tham gia đối
thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ
việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc gặp gỡ, đối thoại được
lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; tóm tắt
kết quả về những nội dung đã đối thoại, có chữ ký của người tham gia; trường
hợp người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do.
Trong quá trình xem xét giải
quyết khiếu nại, Thanh tra Chính phủ tiến hành thẩm tra, xác minh nội dung
khiếu nại.
- Bước 4: Ra quyết định
giải quyết khiếu nại.
Tổng Thanh tra ra quyết định
giải quyết khiếu nại bằng văn bản và gửi quyết định cho người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan quản lý cấp trên.
|
Cách thức thực hiện
|
Đến trụ sở cơ quan hoặc theo
đường bưu điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi
lời khiếu nại.
+ Giấy ủy quyền khiếu nại
(trong trường hợp người khiếu nại ủy quyền); giấy tờ chứng minh tính hợp pháp
của việc đại diện.
+ Các giấy tờ, bằng chứng, tài
liệu liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo Điều 36 Luật Khiếu
nại, tố cáo 1998:
Không quá 30 ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể
kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Ở vùng
sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không
quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì
thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ
lý để giải quyết.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Thanh tra Chính phủ.
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện: Các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Đơn khiếu nại; Giấy ủy quyền
khiếu nại (ban hành kèm theo Quyết định số 1131/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của
Tổng thanh tra)
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC
|
Theo Điều 2, Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo:
1. Người khiếu nại phải là
người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành
chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
2. Người khiếu nại phải là
người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong
trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại
diện phải theo quy định tại Điều 1 Nghị định 136/2006/NĐ- CP ngày 14 tháng 11
năm 2006 của Chính phủ.
3. Người khiếu nại phải làm
đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời
hạn, thời hiệu theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Việc khiếu nại chưa có
quyết định giải quyết lần hai.
5. Việc khiếu nại chưa được
toà án thụ lý để giải quyết.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật Khiếu nại, tố cáo 1998;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2004; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2005; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu
nại, tố cáo; Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP của Tổng thanh tra ngày
18/6/2008 của Tổng thanh tra về việc ban hành mẫu văn bản trong hoạt động
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
|
1.1.4 Giải
quyết khiếu nại lần hai
(Theo khoản 2, khoản 3, Điều
25 và khoản 1 Điều 26 Luật sửa đổi, bổ ung một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo 2005)
Trình tự hực hiện
|
- Bước 1: Tiếp nhận đơn
Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tổng Thanh tra là khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải
gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài
liệu liên quan (nếu có) cho Thanh tra Chính phủ.
- Bước 2: Thụ lý đơn
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, Thanh tra
Chính phủ thụ lý đơn để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu
nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu biết; trường hợp không thụ lý để giải
quyết thì thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại và nêu rõ lý do.
- Bước 3: Thẩm tra, xác
minh vụ việc khiếu nại.
Trong quá trình giải quyết
khiếu nại lần hai, Thanh tra Chính phủ có các quyền sau:
+ Yêu cầu người khiếu nại cung
cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng về nội dung khiếu nại;
+ Yêu cầu người bị khiếu nại
giải trình bằng văn bản về những nội dung khiếu nại;
+ Yêu cầu người giải quyết
khiếu nại lần đầu, cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp thông tin, tài
liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại;
+ Mời người bị khiếu nại,
người khiếu nại đến để tổ chức đối thoại (nếu cần);
+ Xác minh tại chỗ (nếu cần);
+ Trưng cầu giám định, tiến
hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khi
nhận được yêu cầu nêu trên phải thực hiện đúng các yêu cầu đó.
- Bước 4: Ra quyết định giải
quyết khiếu nại.
Tổng Thanh tra ra quyết định
giải quyết khiếu nại bằng văn bản và gửi quyết định cho người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, lợi ích
liên quan, người đã chuyển đơn đến, cơ quan quản lý cấp trên trong thời hạn
chậm nhất là 7 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết.
|
Cách thức thực hiện
|
- Tại cơ quan Thanh tra Chính
phủ
- Theo đường bưu điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi
lời khiếu nại, giấy uỷ quyền khiếu nại (nếu có);
+ Bản sao quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu liên quan (nếu có);
- Số lượng hồ sơ: 01 bản
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo Điều 43, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo 2005:
Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá
60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn, thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ
lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại
có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Thanh tra Chính phủ.
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện: Các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Đơn khiếu nại; Giấy ủy quyền
khiếu nại ( ban hành kèm theo Quyết định số 1131/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của
Tổng thanh tra)
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC
|
Theo Điều 2, Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo:
1. Người khiếu nại phải là
người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành
chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
2. Người khiếu nại phải là
người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong
trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại
diện phải theo quy định tại Điều 1 Nghị định 136/2006/NĐ- CP ngày 14 tháng 11
năm 2006 của Chính phủ.
3. Người khiếu nại phải làm
đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời
hạn, thời hiệu theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Việc khiếu nại chưa có
quyết định giải quyết lần hai.
5.Việc khiếu nại chưa được toà
án thụ lý để giải quyết.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật Khiếu nại, tố cáo 1998;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2004; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2005; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo; Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của
Tổng thanh tra về việc ban hành mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
|
1.1.5 Giải
quyết tố cáo
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Tiếp nhận đơn
Người tố cáo gửi đơn đến cơ
quan Thanh tra Chính phủ. Trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ tên, địa chỉ người
tố cáo; nội dung tố cáo. Trong trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp
thì người có trách nhiệm tiếp nhận ghi lại nội dung tố cáo, họ, tên, địa chỉ
của người tố cáo, có chữ ký của người tố cáo.
- Bước 2: Thụ lý để giải
quyết
Chậm nhất là 10 ngày, kể từ
ngày nhận được tố cáo, đơn tố cáo được thụ lý giải quyết.
- Bước 3: Xác minh việc tố
cáo
Thanh tra Chính phủ ra quyết
định về việc tiến hành xác minh nội dung tố cáo. Theo Điều 70, Luật Khiếu
nại, tố cáo, trong quá trình xác minh việc tố cáo, Thanh tra Chính phủ có
quyền và nghĩa vụ sau:
+ Yêu cầu người tố cáo cung
cấp bằng chứng, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo.
+ Yêu cầu người bị tố cáo giải
trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo.
+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ
chức hữu quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo.
+ Trưng cầu giám định, tiến
hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp
nhận tố cáo, giải quyết tố cáo phải giữ bí mật cho người tố cáo, không được
tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và các thông tin khác có
hại cho người tố cáo.
- Bước 4: Kết luận về nội
dung tố cáo
Tổng Thanh tra quyết định kết
luận về nội dung tố cáo, xác định trách nhiệm của người có hành vi vi phạm,
áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xử lý đối với người vi phạm.
|
Cách thức thực hiện
|
- Tố cáo trực tiếp
- Gửi đơn tố cáo qua đường bưu
điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn tố cáo hoặc bản ghi lời
tố cáo;
+ Các tài liệu, chứng cứ liên
quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Không quá 60 ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết. Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể
kéo dài hơn nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
Cá nhân
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Thanh tra Chính phủ.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định xử lý tố cáo
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Đơn tố cáo (Mẫu số 46 - Quyết
định 1131/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng thanh tra).
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC
|
Điều 65, Luật Khiếu nại, tố
cáo 1998 quy định:
Người tố cáo phải gửi đơn đến
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ,
tên, địa chỉ người tố cáo; nội dung tố cáo. Trong trường hợp người tố cáo đến
tố cáo trực tiếp thì người có trách nhiệm tiếp nhận phải ghi lại nội dung tố
cáo, họ, tên, địa chỉ của người tố cáo, có chữ ký của người tố cáo.
Điểm c, khoản 1, Điều 38 Nghị
định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 quy định:
Không xem xét, giải quyết
những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp
mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay
tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật Khiếu nại, tố cáo 1998;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2004; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2005; Nghị định 136/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo; Luật Phòng, chống tham nhũng 2005; Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày
20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng; Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP
ngày 18/6/2008 của Tổng thanh tra về việc ban hành mẫu văn bản trong hoạt
động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
|
1.2. Thủ
tục về tuyển dụng
1.2. 1
Tuyển dụng công chức dự bị
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Thông báo việc
tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
Trước 60 ngày tổ chức thi
tuyển công chức dự bị, cơ quan Thanh tra Chính phủ thông báo công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng những thông tin cần thiết về điều kiện,
tiêu chuẩn, số lượng cần tuyển, thời gian, nội dung, hình thức tuyển, yêu cầu
về hồ sơ của người dự tuyển, địa chỉ liên hệ.
- Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
đăng ký dự thi
Người đăng ký dự thi gửi hồ sơ
về địa chỉ theo thông báo; Hội đồng tuyển dụng công chức dự bị của cơ quan có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, phân loại hồ sơ đủ điều kiện dự thi và hồ sơ
không đủ điều kiện dự thi để xem xét, lập danh chuẩn bị sơ tuyển.
- Bước 3: Tổ chức thi tuyển
và chấm thi:
Căn cứ danh sách những người
vượt qua sơ tuyển, đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi, Hội đồng tuyển dụng công
chức dự bị cơ quan Thanh tra Chính phủ tổ chức thi tuyển và chấm thi, cụ thể:
Thông báo kế hoạch tổ chức tuyển dụng; thể lệ, quy chế; môn thi, hình thức
thi, thời gian và địa điểm thi; Tổ chức thi tuyển theo đúng quy chế; sau đó
tổ chức chấm thi; báo cáo kết quả tuyển dụng để Tổng Thanh tra xem xét và ra
quyết định công nhận kết quả; thông báo kết quả tuyển dụng; Nhận đơn phúc
khảo (nếu có); Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự tuyển.
- Bước 4: Quyết định tuyển
dụng công chức dự bị.
Căn cứ kết quả thi, chậm nhất
là 30 ngày sau khi công bố kết quả tuyển dụng, Tổng Thanh tra xem xét, ra
quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào làm công chức dự bị.
|
Cách thức thực hiện
|
Nộp trực tiếp tại cơ quan
tuyển dụng hoặc qua đường bưu điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ:
1. Đơn xin dự tuyển theo mẫu
do Hội đồng tuyển dụng quy định;
2. Bản sao Giấy khai sinh;
3. Bản sao có công chứng hoặc
chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền các loại văn bằng, chứng chỉ theo quy
định; khi trúng tuyển phải xuất trình bản chính để kiểm tra; bản nhận xét ưu
điểm, khuyết điểm, kết quả học tập và các loại giấy tờ có liên quan;
4. Sơ yếu lý lịch (có dán ảnh)
theo mẫu quy định, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
cư trú hoặc của cơ quan đang công tác;
5. Giấy chứng nhận đủ sức khỏe
do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp quận, huyện trở lên xác nhận cùng thời gian
dự tuyển;
6. Nếu thí sinh thuộc đối
tượng cộng điểm ưu tiên thì phải có giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền gửi kèm theo hồ sơ dự thi;
7. 02 phong bì dán tem có ghi
họ tên, địa chỉ của người dự tuyển và 02 ảnh cỡ 4 x 6.
Hồ sơ dự tuyển của mỗi thí
sinh được bỏ vào túi đựng hồ sơ, bìa túi đựng hồ sơ phải ghi rõ họ tên, địa
chỉ liên hệ, danh mục hồ sơ.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
|
Thời hạn giải quyết
|
- Trong thời hạn chậm nhất 30
ngày sau khi công bố kết quả tuyển dụng, Tổng thanh tra ra quyết định tuyển
dụng người trúng tuyển vào làm công chức dự bị.
- Trong thời hạn chậm nhất là
30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển phải đến cơ
quan nhận việc, nếu trong quyết định tuyển dụng không quy định thời hạn khác.
Trường hợp người được tuyển có
lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin
gia hạn thời gian nhận việc và được Tổng thanh tra đồng ý. Thời gian được gia
hạn không quá 30 ngày.
Quá thời hạn nói trên, người
được tuyển dụng không đến nhận việc thì Tổng thanh tra ra quyết định hủy bỏ
quyết định tuyển dụng công chức dự bị.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
Cá nhân
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Thanh tra Chính phủ.
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện: Vụ Tổ chức Cán bộ - Thanh tra Chính phủ.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định tuyển dụng công
chức dự bị
|
Lệ phí
|
Thực hiện theo Thông tư số
101/2003/TTLT-BTC-BNV ngày 20/10/2003 của liên Bộ Tài chính-Nội vụ quy định
chế độ thu và quản lý sử dụng phí dự thi tuyển công chức và thi nâng ngạch
cán bộ, công chức:
- Dưới 100 thí sinh tham dự,
thu 130.000 đồng/thí sinh/lần dự thi
- Từ 100 đến 500 thí sinh tham
dự, thu 100.000 đồng/thí sinh/lần dự thi
- Từ 500 đến dưới 1000 thí
sinh tham dự, thu 100.000 đồng/thí sinh/lần dự thi
- Từ 1000 thí sinh tham dự trở
lên: thu 60.000 đồng /thí sinh/lần dự thi.
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Mẫu Đơn đăng ký dự tuyển công
chức dự bị (ban hành kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BNV ngày 04/7/2007 của
Bộ Nội vụ)
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC
|
Người được dự tuyển vào làm
việc ở cơ quan Thanh tra Chính phủ phải có đủ các điều kiện sau:
1. Là công dân Việt Nam, có
địa chỉ thường trúc tại Việt Nam;
2. Tuổi đời dự tuyển từ đủ 18
tuổi đến dưới 40 tuổi;
3. Có lập trường chính trị, tư
tưởng vững vàng trên nền Chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
4. Tuyệt đối trung thành với
sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc;
5. Là Đảng viên Đảng Cộng sản
Việt Nam hoặc là Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
6. Lịch sử bản thân và gia
đình rõ ràng; phẩm chất đạo đức, lối sống, không trong thời gian bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế,
đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ
sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;
7. Có lý lịch chính trị gia
đình không vi phạm Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ Chính
trị về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng;
8. Có đủ sức khỏe đảm bảo công
tác ổn định, lâu dài; có ngoại hình cân đối, phù hợp với công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng (không bị khuyết tật,
dị dạng);
9. Tốt nghiệp đại học (hoặc
trên đại học) chuyên ngành phù hợp với các chức danh cần tuyển; có chứng chỉ
tin học, chứng chỉ ngoại ngữ thông dụng trình độ B;
10. Có hồ sơ xin dự tuyển công
chứng, viên chức nộp cho Hội đồng tuyển dụng
Ngoài ra mộ t số đối tượng được
ưu tiên trong thi tuyển công chức dự bị, cụ thể như sau:
- Anh hùng Lực lượng vũ trang,
Anh hùng Lao động, thương binh được cộng 30 điểm vào tổng kết quả thi tuyển;
- Con liệt sĩ, con thương
binh, con bệnh binh, người có học vị tiến sĩ đúng chuyên ngành đào tạo phù
hợp với nhu cầu tuyển dụng được cộng 20 điểm vào tổng kết quả thi tuyển;
- Những người có học vị thạc
sĩ đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; những người tốt
nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu
tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên thanh niên xung
phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai
năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ được cộng 10 điểm vào tổng kết quả thi
tuyển.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
- Pháp lệnh Cán bộ, công chức
năm 1998;
- Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2000;
- Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003;
- Nghị định số 115/2003/NĐ-CP
ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị;
- Nghị định số 08/2007/NĐ-CP
ngày 15/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP
ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị;
- Thông tư số 08/2004/TT-BNV
ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 115/2003/NĐ-CP
ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị;
- Thông tư số 06/2007/NĐ-CP
ngày 04/7/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 08/2007/NĐ-CP
ngày 15/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
101/2003/TTLT-BTC-BNV ngày 20/10/2003 của liên Bộ Tài chính - Nội vụ quy định
chế độ thu và quản lý sử dụng phí dự thi tuyển công chức và thi nâng ngạch
cán bộ, công chức.
|
1.2.2.
Tuyển dụng công chức
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Thông báo việc tuyển
dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
Trước 30 ngày tổ chức thi
tuyển công chức, cơ quan Thanh tra Chính phủ thông báo công khaic tại trụ sở
cơ quan và trên phương tiện thông tin đại chúng những thông tin cần thiết về
điều kiện, tiêu chuẩn, số lượng, vị trí cần tuyển, thời gian, nội dung, hình
thức tuyển, yêu cầu về hồ sơ của người dự tuyển, địa chỉ liên hệ.
- Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
đăng ký dự thi và sơ tuyển
Người dự tuyển nộp đầy đủ hồ
sơ đăng ký dự thi Hội đồng tuyển dụng công chức của cơ quan Thanh tra Chính
phủ có trách nhiệm tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển; tổ chức sơ tuyển; thông
báo công khai danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển; gửi
giấy báo đến người đăng ký dự tuyển về tham dự kỳ thi;
- Bước 3: Tổ chức thi
tuyển và chấm thi, thông báo kết quả tuyển dụng.
Căn cứ danh sách những người
đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi, Hội đồng tuyển dụng công chức tổ chức thi và
chấm thi, cụ thể: thông báo kế hoạch tổ chức tuyển dụng; môn thi, hình thức
và nội dung thi; nội quy kỳ thi; thời gian, địa điểm thi và phí dự tuyển theo
quy định; sau đó tổ chức thi tuyển theo đúng quy chế và tổ chức chấm thi; báo
cáo kết quả tuyển dụng để Tổng Thanh tra xem xét và ra quyết định công nhận
và thông báo kết quả tuyển dụng; nhận đơn phúc khảo (nếu có);Giải quyết khiếu
nại, tố cáo của người dự tuyển.
Bước 4: Quyết định tuyển
dụng công chức
Căn cứ Kết quả thi, chậm nhất
là 30 ngày sau khi công bố kết quả tuyển dụng, Tổng Thanh tra xem xét, ra
quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào làm công chức.
|
Cách thức thực hiện
|
Nộp trực tiếp tại cơ quan hoặc
qua đường bưu điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ:
1. Đơn xin dự tuyển theo mẫu
do Hội đồng tuyển dụng quy định;
2. Bản sao Giấy khai sinh;
3. Bản sao có công chứng hoặc
chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền các loại văn bằng, chứng chỉ theo quy
định; khi trúng tuyển phải xuất trình bản chính để kiểm tra; bản nhận xét ưu
điểm, khuyết điểm, kết quả học tập và các loại giấy tờ có liên quan;
4. Sơ yếu lý lịch (có dán ảnh)
theo mẫu quy định, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
cư trú hoặc của cơ quan đang công tác;
5. Giấy chứng nhận đủ sức khỏe
do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp quận, huyện và tương đương trở lên xác nhận
cùng thời gian dự tuyển;
6. Nếu thí sinh thuộc đối
tượng cộng điểm ưu tiên thì phải có giấy tờ xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền gửi kèm theo hồ sơ dự thi;
7. 02 phong bì dán tem có ghi
họ tên, địa chỉ của người dự tuyển và 02 ảnh cỡ 4 x 6.
Hồ sơ dự tuyển của mỗi thí
sinh được bỏ vào túi đựng hồ sơ, bìa túi đựng hồ sơ phải ghi rõ họ tên, địa
chỉ liên hệ, danh mục hồ sơ.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
|
Thời hạn giải quyết
|
- Trong thời hạn chậm nhất 30
ngày sau khi công bố kết quả tuyển dụng, Tổng Thanh tra ra quyết định tuyển
dụng người trúng tuyển vào làm công chức.
- Trong thời hạn chậm nhất là
30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển phải đến cơ
quan nhận việc, nếu trong quyết định tuyển dụng không quy định thời hạn khác.
Trường hợp người được tuyển
dụng có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm
đơn xin gia hạn thời gian nhận việc và được Tổng Thanh tra đồng ý. Thời gian
được gia hạn không quá 30 ngày.
Quá thời hạn nói trên, người
được tuyển dụng không đến nhận việc thì Tổng thanh tra ra quyết định hủy bỏ
quyết định tuyển dụng công chức.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
Cá nhân
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Thanh tra Chính phủ.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Vụ Tổ chức Cán bộ - Thanh tra Chính phủ.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định tuyển dụng công chức
|
Lệ phí
|
Thực hiện theo Thông tư số
101/2003/TTLT-BTC-BNV ngày 20/10/2003 của liên bộ Tài chính - Nội vụ quy định
chế độ thu và quản lý sử dụng phí dự thi tuyển công chức và thi nâng ngạch
cán bộ, công chức:
- Dưới 100 thí sinh tham dự,
thu 130.000 đồng/thí sinh/lần dự thi
- Từ 100 đến 500 thí sinh tham
dự, thu 100.000 đồng/thí sinh/lần dự thi
- Từ 500 đến dưới 1000 thí
sinh tham dự, thu 100.000 đồng/thí sinh/lần dự thi
- Từ 1000 thí sinh tham dự trở
lên: thu 60.000 đồng/thí sinh/lần dự thi.
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Mẫu Đơn đăng ký dự tuyển công
chức (Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2007/TT-BNV ngày 04/7/2007 của Bộ Nội
vụ).
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC
|
Người được dự tuyển vào làm
việc ở cơ quan Thanh tra Chính phủ phải có đủ điều kiện sau:
1. Là công dân Việt Nam có địa
chỉ thường trú tại Việt Nam;
2. Tuổi đời dự tuyển từ đủ 18
tuổi đến dưới 40 tuổi;
3. Có lập trường chính trị tư
tưởng vững vàng trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Chí Minh
4. Tuyệt đối trung thành với
sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc.
5. Là Đảng viên Đảng Cộng sản
Việt Nam hoặc là Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Việt Nam
6. Lịch sử bản thân và gia
đình rõ ràng; phẩm chất đạo đức, lối sống tốt, không trong thời gian bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản
chế, đang áp dụng biện pháp giáo dục tãi xã, phường, thị trấn hoặc đưa cơ sở
chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
7. Có lý lịch chính trị gia
đình không vi phạm Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ chính
trị về bảo vệ nội bộ chính trị Đảng
8. Có đủ sức khỏe đảm bảo công
tác ổn định, lâu dài; có ngoại hình cân đối, phù hợp với công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại tố cáo phòng, chống tham nhũng (không bị khuyết tật, dị
dạng);
9. Tốt nghiệp đại học (hoặc trên
đại học) chuyên ngành phù hợp với chức danh cần tuyển; có chứng chỉ tin học,
có chứng chỉ ngoại ngữ thông dụng trình độ B;
10. Có hồ sơ xin dự tuyển công
chức nộp cho Hội đồng Tuyển dụng.
Ngoài ra một số đối tượng được
ưu tiên trong thi tuyển công chức dự bị, cụ thể như sau:
- Anh hùng Lực lượng vũ trang,
Anh hùng Lao động, thương binh được cộng 30 điểm vào tổng kết quả thi tuyển;
- Con liệt sĩ, con thương
binh, con bệnh binh, người có học vị tiến sĩ đúng chuyên ngành đào tạo phù
hợp với nhu cầu tuyển dụng được cộng 20 điểm vào tổng kết quả thi tuyển;
- Những người có học vị thạc
sĩ đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; những người tốt
nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu
tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên thanh niên xung
phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai
năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ được cộng 10 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
- Pháp lệnh Cán bộ, công chức
năm 1998;
- Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2000;
- Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003;
- Nghị định số 117/2003/NĐ-CP
ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
công chức trong các cơ quan nhà nước;
- Nghị định số 09/2007/NĐ-CP
ngày 15/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP
ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
công chức trong các cơ quan nhà nước;
- Thông tư số 09/2004/TT-BNV
ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 117/2003/NĐ-CP
ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
công chức trong các cơ quan nhà nước;
- Thông tư số 07/2007/TT-BNV
ngày 04/7/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 09/2007/NĐ-CP
ngày 15/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước và hướng dẫn bổ sung một
số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước;
- Thông tư số 06/2007/NĐ-CP
ngày 04/7/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 08/2007/NĐ-CP
ngày 15/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
101/2003/TTLT-BTC-BNV ngày 20/10/2003 của liên Bộ Tài chính - Nội vụ quy định
chế độ thu và quản lý sử dụng phí dự thi tuyển công chức và thi nâng ngạch
cán bộ, công chức.
|
1.2.3.
Tuyển dụng viên chức
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Thông báo việc
tuyển dụng viên chức:
Trước 30 ngày tổ chức tuyển
dụng (thi tuyển hoặc xét tuyển) viên chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Thanh tra
Chính phủ (hoặc cơ quan Thanh tra Chính phủ trong trường hợp đơn vị sự nghiệp
không đủ 5 thành viên để thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức) thông báo
công trên phương tiện thông tin đại chúng những thông tin cần thiết về điều
kiện, tiêu chuẩn, số lượng, vị trí cần tuyển, thời gian, nội dung, hình thức
tuyển, yêu cầu về hồ sơ của người dự tuyển, địa chỉ liên hệ.
- Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
đăng ký dự thi và sơ tuyển:
Cá nhân có nhu cầu, nộp đầy đủ
hồ sơ đăng ký dự tuyển về địa chỉ theo thông báo. Hội đồng tuyển dụng viên
chức của đơn vị sự nghiệp (hoặc cơ quan Thanh tra Chính phủ trong trường hợp
đơn vị sự nghiệp không đủ 5 thành viên để thành lập Hội đồng tuyển dụng viên
chức) có trách nhiệm tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển; tổ chức sơ tuyển (trong
trường hợp số người đăng ký tuyển dụng cao hơn nhiều so với số lượng cần
tuyển); thông báo công khai danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn
dự tuyển; gửi giấy báo đến người đăng ký dự tuyển.
- Bước 3: Tổ chức tuyển dụng
và chấm thi, thông báo kết quả tuyển dụng.
Hội đồng tuyển dụng công chức
tổ chức tuyển dụng theo một trong hai hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển.
+ Trong trường hợp thi tuyển
thì Hội đồng tuyển dụng tổ chức cụ thể như sau: thông báo kế hoạch tổ chức
tuyển dụng; môn thi, hình thức và nội dung thi; nội quy kỳ thi; thời gian,
địa điểm thi và phí dự tuyển theo quy định; sau đó tổ chức thi tuyển theo
đúng quy chế và tổ chức chấm thi; báo cáo kết quả tuyển dụng để Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp (hoặc Tổng Thanh tra trong trường hợp Thanh tra Chính phủ
lập Hội đồng tuyển dụng) xem xét và ra quyết định công nhận và thông báo kết
quả tuyển dụng; nhận đơn phúc khảo (nếu có); Giải quyết khiếu nại, tố cáo của
người dự tuyển.
+ Trong trường hợp xét tuyển
thì Hội đồng tuyển dụng tổ chức cụ thể như sau: thông báo kế hoạch tổ chức
tuyển dụng; nội dung xét tuyển và phí dự tuyển theo quy định; sau đó tổ chức
việc xét tuyển theo đúng quy chế; báo cáo kết quả tuyển dụng để Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp (hoặc Tổng Thanh tra trong trường hợp Thanh tra Chính phủ
lập Hội đồng tuyển dụng) xem xét và ra quyết định công nhận và thông báo kết
quả tuyển dụng; Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự tuyển (nếu có).
- Bước 4: Ra quyết định
tuyển dụng
Chậm nhất là 30 ngày kể từ
ngày công bố kết quả tuyển dụng, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp (hoặc Tổng Thanh
tra trong trường hợp Hội đồng tuyển dụng do cơ quan Thanh tra Chính phủ thành
lập) xem xét, ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào làm viên chức
tại đơn vị sự nghiệp cần tuyển dụng viên chức.
Trong thời hạn chậm nhất là 30
ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến đơn
vị để ký hợp đồng làm việc và nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng
có quy định thời hạn khác; trường hợp người được tuyển dụng có lý do chính
đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn và
được đơn vị sử dụng viên chức đồng ý. Thời gian được gia hạn không quá 30
ngày; Trường hợp người có quyết định tuyển dụng đến nhận việc chậm quá thời
hạn nói trên và không có lý do chính đáng thì cơ quan có thẩm quyền quản lý
công chức ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng.
|
Cách thức thực hiện
|
Nộp trực tiếp tại cơ quan hoặc
qua đường bưu điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ:
1. Đơn xin dự tuyển theo mẫu
do Hội đồng tuyển dụng quy định;
2. Bản sao Giấy khai sinh;
3. Bản sao có công chứng hoặc
chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền các loại văn bằng, chứng chỉ theo quy
định; khi trúng tuyển phải xuất trình bản chính để kiểm tra; bản nhận xét ưu
điểm, khuyết điểm, kết quả học tập và các loại giấy tờ có liên quan;
4. Sơ yếu lý lịch (có dán ảnh)
theo mẫu quy định, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
cư trú hoặc của cơ quan đang công tác;
5. Giấy chứng nhận đủ sức khỏe
do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp quận, huyện và tương đương trở lên xác nhận
cùng thời gian dự tuyển;
6. Nếu thí sinh thuộc đối
tượng cộng điểm ưu tiên thì phải có giấy tờ xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền gửi kèm theo hồ sơ dự thi;
7. 02 phong bì dán tem có ghi
họ tên, địa chỉ của người dự tuyển và 02 ảnh cỡ 4 x 6.
Hồ sơ dự tuyển của mỗi thí
sinh được bỏ vào túi đựng hồ sơ, bìa túi đựng hồ sơ phải ghi rõ họ tên, địa
chỉ liên hệ, danh mục hồ sơ.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo Kế hoạch tuyển dụng (được
nêu rõ tại Đề án tuyển dụng) mà Hội đồng tuyển dụng viên chức thông báo cho
các thí sinh trước tổ chức tuyển dụng.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
Cá nhân
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
Các đơn vị sự nghiệp thuộc Cơ
quan Thanh tra Chính phủ (trong trường hợp đơn vị sự nghiệp không đủ 5 thành
viên để lập Hội đồng tuyển dụng thì cơ quan thực hiện là Thanh tra Chính phủ)
|
Kết quả thực hiện TTHC Lệ phí
|
Quyết định tuyển dụng viên
chức
Thực hiện theo Thông tư số
101/2003/TTLT-BTC-BNV ngày 20/10/2003 của liên Bộ Tài chính-Nội vụ quy định
chế độ thu và quản lý sử dụng phí dự thi tuyển công chức và thi nâng ngạch
cán bộ, công chức:
- Dưới 100 thí sinh tham dự,
thu 130.000 đồng/thí sinh/lần dự thi
- Từ 100 đến 500 thí sinh tham
dự, thu 100.000 đồng/thí sinh/lần dự thi
- Từ 500 đến dưới 1000 thí sinh
tham dự, thu 100.000 đồng/thí sinh/lần dự thi
- Từ 1000 thí sinh tham dự trở
lên: thu 60.000 đồng/thí sinh/lần dự thi.
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Mẫu Đơn đăng ký dự tuyển viên
chức (Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2007/TT-BNV ngày 04/7/2007 của Bộ Nội
vụ).
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC
|
Người được dự tuyển vào làm
việc ở cơ quan Thanh tra Chính phủ phải có đủ điều kiện sau:
1. Là công dân Việt Nam có địa
chỉ thường trú tại Việt Nam;
2. Tuổi đời dự tuyển từ đủ 18
tuổi đến dưới 40 tuổi;
3. Có lập trường chính trị tư
tưởng vững vàng trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Chí Minh
4. Tuyệt đối trung thành với
sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc.
5. Là Đảng viên Đảng Cộng sản
Việt Nam hoặc là Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Việt Nam
6. Lịch sử bản thân và gia
đình rõ ràng; phẩm chất đạo đức, lối sống tốt, không trong thời gian bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản
chế, đang áp dụng biện pháp giáo dục tãi xã, phường, thị trấn hoặc đưa cơ sở
chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
7. Có lý lịch chính trị gia
đình không vi phạm Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ chính
trị về bảo vệ nội bộ chính trị Đảng
8. Có đủ sức khỏe đảm bảo công
tác ổn định, lâu dài; có ngoại hình cân đối, phù hợp với công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại tố cáo phòng, chống tham nhũng (không bị khuyết tật, dị
dạng);
9. Tốt nghiệp đại học (hoặc
trên đại học) chuyên ngành phù hợp với chức danh cần tuyển; có chứng chỉ tin
học, có chứng chỉ ngoại ngữ thông dụng trình độ B;
10. Có hồ sơ xin dự tuyển công
chức nộp cho Hội đồng Tuyển dụng.
Ngoài ra một số đối tượng được
ưu tiên trong thi tuyển công chức dự bị, cụ thể như sau: Anh hùng Lực lượng
vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh được cộng 30 điểm vào tổng kết quả
thi tuyển; Con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, người có học vị tiến
sĩ đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng được cộng 20 điểm
vào tổng kết quả thi tuyển; Những người có học vị thạc sĩ đúng chuyên ngành
đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; những người tốt nghiệp loại giỏi và
xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; người
đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí
thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn
thành nhiệm vụ được cộng 10 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
- Pháp lệnh Cán bộ, công chức
năm 1998;
- Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2000;
- Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003;
- Nghị định số 116/2003/NĐ-CP
ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng và quản lý cán bộ, công chức
trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước;
- Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày
23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP
ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng và quản lý cán bộ, công chức
trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước;
- Thông tư số 04/2007/TT-BNV
ngày 21/6/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng và quản lý
cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước;
- Thông tư số 02/2008/TT-BNV
ngày 03/3/2008 của Bộ Nội vụ sửa đổi điểm b khoản 1 mục I Thông tư số
04/2007/TT- BNV ngày 21/6/2007 của Bộ Nội vụ
- Thông tư số 06/2007/NĐ-CP
ngày 04/7/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 08/2007/NĐ-CP
ngày 15/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
101/2003/TTLT-BTC-BNV ngày 20/10/2003 của liên Bộ Tài chính - Nội vụ quy định
chế độ thu và quản lý sử dụng phí dự thi tuyển công chức và thi nâng ngạch
cán bộ, công chức.
|
1.3. Thủ
tục về thi đua, khen thưởng (đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Thanh tra Chính
phủ).
1.3.1.
Tặng thưởng Bằng khen của Tổng Thanh tra về thành tích công tác thường xuyên
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Đăng ký thi đua
Tập thể, cá nhân đăng ký thi
đua, gửi về Phòng Thi đua – Khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ.
- Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị
tặng Bằng khen
Cuối năm, các đơn vị, cá nhân
căn cứ vào tiêu chuẩn, chỉ tiêu, kết quả bình xét để đề nghị tặng Bằng khen
của Tổng Thanh tra, trình Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Thanh tra Chính phủ
(qua Phòng Thi đua - Khen thưởng).
- Bước 3: Trình Tổng Thanh
tra xem xét, quyết định
Phòng Thi đua – Khen thưởng có
trách nhiệm giúp Hội đồng rà soát, thẩm định các đề nghị khen thưởng. Trên cơ
sở đó, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng họp, xem xét cụ thể các đề nghị tặng
Bằng khen của Tổng Thanh tra, trình Tổng Thanh tra xem xét, quyết định tặng
Bằng khen đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn (đồng thời báo cáo
Tổng Thanh tra đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn được
tặng thưởng Bằng khen của Tổng Thanh tra theo đề nghị).
- Bước 4: Ra quyết định
tặng Bằng khen.
Tổng Thanh tra căn cứ đề xuất
của Hội đồng Thi đua Khen thưởng, xem xét, sau đó quyết định tặng Bằng khen
đối với các tập thể, cá nhân có thành tích theo quy định
|
Cách thức thực hiện
|
Tiếp nhận hồ sơ tại Phòng Thi
đua – Khen thưởng, Vụ Tổ chức Cán bộ
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Hồ sơ bao gồm:
+ Đề nghị tặng thưởng Bằng
khen của Tổng Thanh tra.
+ Bản đăng ký thi đua;
+ Báo cáo thành tích (do Thủ
trưởng đơn vị ký, đóng dấu);
+ Biên bản bình xét khen
thưởng của đơn vị, của cụm, khối thi đua.
- Số lượng hồ sơ: 02 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Việc xét tặng thưởng Bằng khen
của Tổng Thanh tra được tiến hành 1 đợt khi kết thúc năm công tác.
Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Bằng
khen của Tổng Thanh tra gửi về Thanh tra Chính phủ trước ngày 30/12 hàng năm
(trừ trường hợp Thanh tra Chính phủ có hướng dẫn khác).
Phòng Thi đua Khen thưởng
thuộc Vụ Tổ chức Cán bộ cơ quan Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm tiếp nhận,
quản lý hồ sơ đề nghị khen thưởng.
Đối với những hồ sơ đề nghị
khen thưởng chưa đúng quy định, trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Văn phòng có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn cho đơn vị trình khen bổ
sung, hoàn chính. Trong thời hạn 10 ngày từ khi nhận được thông báo, đơn vị
phải gửi hồ sơ bổ sung để trình khen theo quy định.
Việc giải quyết hồ sơ đề nghị
khen thưởng được thực hiện vào đợt đầu năm công tác tiếp theo.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Tổng Thanh tra.
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện: Phòng Thi đua – Khen thưởng, Vụ Tổ chức Cán bộ.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định tặng thưởng Bằng
khen của Tổng Thanh tra
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Báo cáo thành tích ( Ban hành
kèm theo Công văn số 1668/BTĐKT-VP ngày 28/8/2007 của Ban Thi đua – Khen
thưởng Trung ương về việc hướng dẫn thực hiện Báo cáo thành tích, giấy chứng
nhận)
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm
2005.
- Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30/9/2005 hướng dẫn thi hành Luật Thi đua Khen thưởng;
- Nghị định số 122/2005/NĐ-CP
ngày 4/4/2005 quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng;
- Nghị định số 50/2006/NĐ-CP
ngày 19/5/2006 Quy định mẫu Huân chương, bằng Huy chương, Cờ thi đua, Bằng
khen, Giấy khen;
- Thông tư số 01/2007/TT-VPCP
ngày 31/01/2007 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
- Hướng dẫn số 56/HD-BTĐKTTW
ngày 12/01/2006 của Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương về việc thực hiện Nghị
định 121/2005/NĐ-CP ngày 4/4/2005;
- Hướng dẫn số 3499/BNV-TCBC
ngày 29/11/2005 của Bộ Nội vụ về việc thực hiện Nghị định 122/2005/NĐ-CP ngày
29/11/2005 .
- Công văn số 1668/BTĐKT-VP
ngày 28/8/2007 của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương về việc hướng dẫn
thực hiện Báo cáo thành tích, giấy chứng nhận)
- Quyết định số
2298/2006/QĐ-TTCP ngày 04/12/2006 của Tổng Thanh tra về việc ban hành Quy chế
thi đua, khen thưởng ngành Thanh tra.
|
1.3.2 Tặng
thưởng Bằng khen của Tổng Thanh tra về thành tích trong các phong trào thi đua
theo đợt do Tổng Thanh tra phát động
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị
tặng Bằng khen
Các đơn vị, cá nhân căn cứ vào
tiêu chuẩn, chỉ tiêu, kết quả bình xét thi đua để đề nghị tặng Bằng khen của
Tổng Thanh tra, trình Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Thanh tra Chính phủ (qua
Phòng Thi đua - Khen thưởng, Vụ Tổ chức Cán bộ).
- Bước 2: Trình Tổng Thanh
tra xem xét, quyết định
Phòng Thi đua – Khen thưởng có
trách nhiệm giúp Hội đồng rà soát, thẩm định các đề nghị khen thưởng. Trên cơ
sở đó, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng họp, xem xét cụ thể các đề nghị tặng
Bằng khen của Tổng Thanh tra, trình Tổng Thanh tra xem xét, quyết định tặng
Bằng khen đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn (đồng thời báo cáo
Tổng Thanh tra đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn được
tặng thưởng Bằng khen của Tổng Thanh tra theo đề nghị).
- Bước 3: Ra quyết định
tặng Bằng khen.
Tổng Thanh tra căn cứ đề xuất
của Hội đồng Thi đua Khen thưởng, xem xét, sau đó quyết định tặng Bằng khen
đối với các tập thể, cá nhân có thành tích và tổ chức trao tặng phần thưởng
theo quy định.
|
Cách thức thực hiện
|
Tiếp nhận hồ sơ tại Phòng Thi
đua – Khen thưởng, Vụ Tổ chức Cán bộ hoặc qua đường bưu điện.
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Hồ sơ bao gồm:
+ Tờ trình đề nghị tặng thưởng
Bằng khen của Tổng Thanh tra do Thủ trưởng đơn vị đề nghị ký, đóng dấu;
+ Báo cáo thành tích (do Thủ
trưởng đơn vị ký, đóng dấu).
+ Biên bản bình xét khen
thưởng của Hội đồng thi đua đơn vị đề nghị.
- Số lượng hồ sơ: 02 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi
về Thanh tra Chính phủ sau khi kết thúc phong trào thi đua (theo quy định của
từng đợt thi đua).
Phòng Thi đua Khen thưởng
thuộc Vụ Tổ chức Cán bộ cơ quan Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm tiếp nhận,
quản lý hồ sơ đề nghị khen thưởng.
Đối với những hồ sơ đề nghị
khen thưởng chưa đúng quy định, trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Phòng Thi đua khen thưởng có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn cho đơn
vị trình khen bổ sung, hoàn chỉnh. Trong thời hạn 10 ngày từ khi nhận được
thông báo, đơn vị phải gửi hồ sơ bổ sung để trình khen theo quy định.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Tổng Thanh tra.
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện: Phòng Thi đua – Khen thưởng, Vụ Tổ chức Cán bộ.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định khen thưởng của
Tổng Thanh tra
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Báo cáo thành tích ( Ban hành
kèm theo Công văn số 1668/BTĐKT-VP ngày 28/8/2007 của Ban Thi đua – Khen
thưởng trung ương về việc hướng dẫn thực hiện Báo cáo thành tích, giấy chứng
nhận)
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm
2005.
- Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30/9/2005 hướng dẫn thi hành Luật Thi đua Khen thưởng;
- Nghị định số 122/2005/NĐ-CP
ngày 4/4/2005 quy định tổ
chức làm công tác thi đua,
khen thưởng;
- Nghị định số 50/2006/NĐ-CP
ngày 19/5/2006 Quy định mẫu Huân chương, bằng Huy chương, Cờ thi đua, Bằng
khen, Giấy khen;
- Thông tư số 01/2007/TT-VPCP
ngày 31/01/2007 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
- Hướng dẫn số 56/HD-BTĐKTTW
ngày 12/01/2006 của Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương về việc thực hiện Nghị
định 121/2005/NĐ-CP ngày 4/4/2005;
- Hướng dẫn số 3499/BNV-TCBC
ngày 29/11/2005 của Bộ Nội vụ về việc thực hiện Nghị định 122/2005/NĐ-CP ngày
29/11/2005 .
- Công văn số 1668/BTĐKT-VP
ngày 28/8/2007 của Ban Thi đua – Khen thưởng trung ương về việc hướng dẫn
thực hiện Báo cáo thành tích, giấy chứng nhận
- Quyết định số
2298/2006/QĐ-TTCP ngày 04/12/2006 của Tổng Thanh tra về việc ban hành Quy chế
thi đua, khen thưởng ngành Thanh tra.
|
1.3.3 Tặng
thưởng Bằng khen của Tổng Thanh tra về thành tích đột xuất
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị
khen thưởng
Tập thể, cá nhân có thành tích
đột xuất lập báo cáo thành tích. Thủ trưởng đơn vị quản lý xác nhận thành
tích và đề nghị Tổng Thanh tra khen thưởng Hồ sơ gửi Thưởng trực Hội đồng Thi
đua – Khen thưởng Thanh tra Chính phủ (qua Phòng Thi đua - Khen thưởng, Vụ Tổ
chức cán bộ).
- Bước 2: Trình Tổng Thanh
tra xem xét, quyết định
Phòng Thi đua – Khen thưởng có
trách nhiệm giúp Thường trực Hội đồng rà soát, thẩm định các đề nghị khen
thưởng. Trên cơ sở đó, Thưởng trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng họp, xem
xét, trình Tổng Thanh tra xét, quyết định tặng khenthưởng theo mức độ thành
tích đạt được.
- Bước 3: Ra quyết định
tặng Bằng khen.
Tổng Thanh tra căn cứ đề xuất
của Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng, xem xét, sau đó quyết định khen
thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích theo quy định và tổ chức
trao phần thưởng.
|
Cách thức thực hiện
|
Tiếp nhận hồ sơ tại Phòng Thi
đua – Khen thưởng, Vụ Tổ chức Cán bộ hoặc qua đường bưu điện.
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ bao gồm:
+ Tờ trình đề nghị khen thưởng
của đơn vị có cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;
+ Báo cáo thành tích của cá
nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng (do Thủ trưởng đơn vị trình ký xác
nhận, đóng dấu). Nếu khen thưởng về nghiên cứu khoa học, phát minh, sáng kiến
thì phải có quyết định hoặc bằng công nhận do cơ quan thẩm quyền cấp gửi kèm
hồ sơ (bản sao).
+ Biên bản họp Hội đồng Thi
đua – Khen thưởng của đơn vị trình khen.
- Số lượng hồ sơ: 02 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Hồ sơ đề nghị tặng thưởng đột
xuất gửi về Thanh tra Chính phủ ngay sau khi lập được thành tích đột xuất.
Phòng Thi đua Khen thưởng
thuộc Vụ Tổ chức Cán bộ cơ quan Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm tiếp nhận,
quản lý hồ sơ đề nghị khen thưởng.
Đối với những hồ sơ đề nghị
khen thưởng chưa đúng quy định, trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Phòng Thi đua – Khen thưởngcó trách nhiệm thông báo, hướng dẫn cho đơn
vị trình khen bổ sung, hoàn chỉnh. Trong thời hạn 10 ngày từ khi nhận được
thông báo, đơn vị phải gửi hồ sơ bổ sung để trình khen theo quy định.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Thanh tra Chính phủ.
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện: Phòng Thi đua – Khen thưởng, Vụ Tổ chức Cán bộ.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định khen thưởng của
Tổng Thanh tra
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Báo cáo thành tích ( Ban hành
kèm theo Công văn số 1668/BTĐKT-VP ngày 28/8/2007 của Ban Thi đua – Khen
thưởng trung ương về việc hướng dẫn thực hiện Báo cáo thành tích, giấy chứng
nhận)
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm
2005.
- Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30/9/2005 hướng dẫn thi hành Luật Thi đua Khen thưởng;
- Nghị định số 122/2005/NĐ-CP
ngày 4/4/2005 quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng;
- Nghị định số 50/2006/NĐ-CP
ngày 19/5/2006 Quy định mẫu Huân chương, bằng Huy chương, Cờ thi đua, Bằng
khen, Giấy khen;
- Thông tư số 01/2007/TT-VPCP
ngày 31/01/2007 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30/9/2005 của Chính phủ
- Hướng dẫn số 56/HD-BTĐKTTW
ngày 12/01/2006 của Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương về việc thực hiện Nghị
định 121/2005/NĐ-CP ngày 4/4/2005;
- Hướng dẫn số 3499/BNV-TCBC
ngày 29/11/2005 của Bộ Nội vụ về việc thực hiện Nghị định 122/2005/NĐ-CP
ngày 29/11/2005 .
- Công văn số 1668/BTĐKT-VP
ngày 28/8/2007 của Ban Thi đua – Khen thưởng trung ương về việc hướng dẫn
thực hiện Báo cáo thành tích, giấy chứng nhận
- Quyết định số
2298/2006/QĐ-TTCP ngày 04/12/2006 của Tổng Thanh tra về việc ban hành Quy chế
thi đua, khen thưởng ngành Thanh tra.
|
1.3.4.
Tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Lập danh sách đề
nghị tặng thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.
Đơn vị lập danh sách các cá
nhân có đủ tiêu chuẩn theo quy định được đề nghị tặng thưởng Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp Thanh tra” gửi về Thanh tra Chính phủ.
- Bước 2: Rà soát danh sách
đề nghị theo điều kiện, tiêu chuẩn.
Phòng Thi đua – Khen thưởng
tiến hành rà soát, đối chiếu điều kiện, tiêu chuẩn và lập danh sách đủ điều
kiện tiêu chuẩn tặng thưởng báo cáo Hội đồng Hội đồng Thi đua – Khen thưởng.
- Bước 3: Lập danh sách đề
nghị Tổng Thanh tra tặng thưởng.
Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
xem xét, thông qua danh sách các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn và đề
nghị Tổng Thanh tra ra quyết định tặng thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
Thanh tra”.
- Bước 4: Quyết định tặng
thưởng.
Căn cứ đề nghị của Hội đồng
Thi đua – Khen thưởng Thanh tra Chính phủ, Tổng Thanh tra xem xét, quyết định
việc tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra” và tổ chức trao tặng.
|
Cách thức thực hiện
|
Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ
quan Thanh tra Chính phủ hoặc thông qua đường bưu điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Công văn đề nghị xét tặng Kỷ
niệm chương;
+ Danh sách đề nghị tặng Kỷ
niệm chương (theo mẫu quy định)
+ Bản chụp các quyết định khen
thưởng có xác nhận của đơn vị quản lý (đối với các trường hợp được ưu tiên
xét tặng).
- Số lượng hồ sơ: 02 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Việc xét tặng thưởng Kỷ niệm
chương tiến hành 1 đợt/năm. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng gửi về Thanh tra Chính
phủ trước ngày 30/9 hàng năm (trừ trường hợp Thanh tra Chính phủ có hướng dẫn
khác). Phòng Thi đua Khen thưởng thuộc Vụ Tổ chức Cán bộ cơ quan Thanh tra
Chính phủ có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý hồ sơ đề nghị khen thưởng.
Kết quả khen thưởng được thông
báo cho các đơn vị, cá nhân trước ngày 23/11 hàng năm.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
Cá nhân
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Tổng Thanh tra.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Phòng Thi đua – Khen thưởng, Vụ Tổ chức Cán bộ.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định tặng Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp Thanh tra”.
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm
chương vì sự nghiệp Thanh tra (Ban hành kèm theo Quyết định số
1629/2005/QĐ-TTCP ngày 14/9/2005 của Tổng Thanh tra về việc ban hành Quy chế
xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra)
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC
|
Theo Điều 3, Điều 4, Điều 5
Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”, ban hành kèm theo
Quyết định số 1629/2005/QĐ-TTCP ngày 14/9/2005 của Tổng Thanh tra.
Điều 3. Đối tượng xét tặng
kỷ niệm chương.
1. Cán bộ, công chức, viên
chức đã và đang công tác trong các cơ quan Thanh tra Nhà nước.
2. Các đồng chí lãnh đạo ở các
cơ quan Đảng, Nhà nước:
a) Bộ trưởng, Thứ trưởng và
cấp tương đương;
b) Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy,
thành ủy trực thuộc Trung ương; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cá nhân là người Việt Nam ở
nước ngoài hoặc người nước ngoài có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng,
phát triển ngành Thanh tra Việt Nam.
4. Các trường hợp đặc biệt
khác do Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng trình tổng thanh tra quyết
định.
5. Những người sau đây không
thuộc đối tượng xét tặng:
a) Những người đang trong thời
gian chịu kỷ luật từ khiển trách trở lên. Thời gian chịu kỷ luật không được
tính liên tục để xét tặng Kỷ niệm chương.
b) Những người là cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước đã bị buộc thôi việc do vi phạm kỷ luật.
Điều 4. Tiêu chuẩn xét tặng
Kỷ niệm chương
1. Đối với những cá nhân quy
định tại khoản 1, Điều 3:
a) Có thời gian công tác liên
tục từ 10 năm trở lên trong các cơ quan Thanh tra Nhà nước (tính đến ngày
23/11 của năm đề nghị tặng).
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
2. Đối với cá nhân quy định
tại khoản 2, Điều 3:
a) Có công lao trong việc lãnh
đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp phát triển của ngành Thanh tra Việt Nam.
b) Có thời gian giữ chức vụ từ
5 năm trở lên.
3. Cá nhân có sáng kiến hoặc
công trình khoa học có giá trị thiết thực đóng góp cho sự nghiệp phát triển
ngành Thanh tra Việt Nam.
4. Cá nhân có công lao trong
việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác với ngành Thanh tra, đóng góp tích
cực cho sự nghiệp Thanh tra Việt Nam.
Điều 5. Các trường hợp được
ưu tiên xét tặng.
Cán bộ, công chức, viên chức
công tác trong hệ thống các cơ quan Thanh tra Nhà nước được ưu tiên xét tặng
Kỷ niệm chương:
1. Cá nhân là Anh hùng Lao
động, Anh hùng lực lượng Vũ trang: được xét tặng ngay sau khi có quyết định
phong tặng.
2. Cá nhân được tặng Huân
chương Lao động các loại, Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc: được đề nghị
xét tặng sớm hơn 02 năm.
3. Cá nhân được tặng Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ hoặc Danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Thanh tra: được
đề nghị xét tặng sớm hơn 01 năm.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm
2005.
- Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30/9/2005 hướng dẫn thi hành Luật Thi đua Khen thưởng;
- Nghị định số 122/2005/NĐ-CP
ngày 4/4/2005 quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng;
- Nghị định số 50/2006/NĐ-CP
ngày 19/5/2006 Quy định mẫu Huân chương, bằng Huy chương, Cờ thi đua, Bằng
khen, Giấy khen;
- Thông tư số 01/2007/TT-VPCP
ngày 31/01/2007 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30/9/2005 của Chính phủ
- Hướng dẫn số 56/HD-BTĐKTTW
ngày 12/01/2006 của Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương về việc thực hiện Nghị
định 121/2005/NĐ-CP ngày 4/4/2005;
- Hướng dẫn số 3499/BNV-TCBC
ngày 29/11/2005 của Bộ Nội vụ về việc thực hiện Nghị định 122/2005/NĐ-CP ngày
29/11/2005 .
- Quyết định số
2298/2006/QĐ-TTCP ngày 04/12/2006 của Tổng Thanh tra về việc ban hành Quy chế
thi đua, khen thưởng ngành Thanh tra.
- Quyết định số
1629/2005/QĐ-TTCP ngày 14/9/2005 của Tổng Thanh tra về việc ban hành Quy chế
xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.
|
1.3.5 Công
nhận tập thể lao động tiên tiến
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Đăng ký danh hiệu
thi đua
Tập thể đăng ký danh hiệu thi
đua, gửi về Phòng Thi đua – Khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ.
- Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị
công nhận danh hiệu tập thể lao động tiên tiến
Căn cứ vào đăng ký thi đua và
thành tích thi đua của tập thể, kết quả bình xét thi đua, Thủ trưởng đơn vị
nộp hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu tập thể lao động tiên tiến, trình Hội
đồng Thi đua – Khen thưởng Thanh tra Chính phủ (qua Phòng Thi đua - Khen
thưởng - Vụ Tổ chức Cán bộ).
- Bước 3: Thẩm định hồ sơ
để trình Tổng Thanh tra
Phòng Thi đua – Khen thưởng có
trách nhiệm giúp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng rà soát, thẩm định đề nghị
khen thưởng.
Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
họp, thống nhất trình Tổng Thanh tra xem xét, ban hành quyết định công nhận
danh hiệu tập thể lao động tiên tiến đối với các trường hợp đủ
điều kiện, tiêu chuẩn (đồng thời báo cáo Tổng Thanh tra đối với các trường
hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn).
- Bước 4: Ra quyết định công
nhận danh hiệu tập thể lao động tiên tiến.
Tổng Thanh tra ra quyết định
công nhận danh hiệu tập thể lao động tiên tiến.
Các trường hợp không được khen
thưởng (không đúng đối tượng, không đủ tiêu chuẩn, không đảm bảo hồ sơ hoặc
vi phạm pháp luật), Vụ Tổ chức Cán bộ thông báo đến đơn vị trình khen biết.
|
Cách thức thực hiện
|
Tiếp nhận hồ sơ tại Phòng Thi
đua - Khen thưởng, Vụ Tổ chức Cán bộ, cơ quan Thanh tra Chính phủ hoặc thông
qua đường bưu điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Tờ trình đề nghị công nhận
danh hiệu tập thể lao động tiên tiến;
+ Bản đăng ký thi đua;
+ Báo cáo thành tích (do Thủ
trưởng đơn vị ký, đóng dấu);
+ Biên bản bình xét thi đua.
- Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
|
Thời hạn giải quyết
|
Trong Quý I năm tiếp theo
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Tổng Thanh tra.
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện: Phòng Thi đua - Khen thưởng, Vụ Tổ chức Cán bộ
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định công nhận danh hiệu
tập thể lao động tiên tiến
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Báo cáo thành tích ( Ban hành
kèm theo Công văn số 1668/BTĐKT-VP ngày 28/8/2007 của Ban Thi đua – Khen
thưởng trung ương về việc hướng dẫn thực hiện Báo cáo thành tích, giấy chứng
nhận)
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC
|
Điều 15 Quy chế thi đua khen
thưởng ngành Thanh tra quy định:
Danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Nội bộ đoàn kết, chấp hành
tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Hoàn thành từ 80% trở lên
kế hoạch công tác có chất lượng, hiệu quả góp phần hoàn thành nhiệm vụ theo
chức năng được giao.
3. Tổ chức phong trào thi đua
thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả.
4. Có trên 50% cá nhân trong
tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2003;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005.
- Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30/9/2005 hướng dẫn thi hành Luật Thi đua Khen thưởng;
- Nghị định số 122/2005/NĐ-CP
ngày 4/4/2005 quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng;
- Nghị định số 50/2006/NĐ-CP
ngày 19/5/2006 Quy định mẫu Huân chương, bằng Huy chương, Cờ thi đua, Bằng
khen, Giấy khen;
- Thông tư số 01/2007/TT-VPCP
ngày 31/01/2007 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30/9/2005 của Chính phủ
- Hướng dẫn số 56/HD-BTĐKTTW
ngày 12/01/2006 của Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương về việc thực hiện Nghị
định 121/2005/NĐ-CP ngày 4/4/2005;
- Hướng dẫn số 3499/BNV-TCBC
ngày 29/11/2005 của Bộ Nội vụ về việc thực hiện Nghị định 122/2005/NĐ-CP
ngày 29/11/2005 .
- Công văn số 1668/BTĐKT-VP
ngày 28/8/2007 của Ban Thi đua – Khen thưởng trung ương về việc hướng dẫn
thực hiện Báo cáo thành tích, giấy chứng nhận
- Quyết định số
2298/2006/QĐ-TTCP ngày 04/12/2006 của Tổng Thanh tra về việc ban hành Quy chế
thi đua, khen thưởng ngành Thanh tra.
|
1.3.6. Công
nhận danh hiệu tập thể lao động xuất sắc.
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Đăng ký danh hiệu
thi đua
Tập thể đăng ký danh hiệu thi
đua, gửi về Phòng Thi đua – Khen thưởng, Vụ Tổ chức Cán bộ.
- Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị
công nhận danh hiệu tập thể lao động xuất sắc
Căn cứ vào đăng ký thi đua và
thành tích thi đua của tập thể, kết quả bình xét thi đua, Thủ trưởng đơn vị
nộp hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu tập thể lao động xuất sắc, trình Hội
đồng Thi đua – Khen thưởng Thanh tra Chính phủ (qua Phòng Thi đua - Khen
thưởng - Vụ Tổ chức Cán bộ).
- Bước 3: Thẩm định hồ sơ
để trình Tổng Thanh tra
Phòng Thi đua – Khen thưởng có
trách nhiệm giúp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng rà soát, thẩm định hồ sơ đề
nghị khen thưởng.
Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
họp, thống nhất trình Tổng Thanh tra xem xét, ban hành quyết định công nhận
danh hiệu tập thể lao động xuất sắc đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu
chuẩn (đồng thời báo cáo Tổng Thanh tra đối với các trường hợp không đủ điều
kiện, tiêu chuẩn theo đề nghị).
- Bước 4: Ra quyết định
công nhận danh hiệu tập thể lao động xuất sắc.
Tổng Thanh tra ra quyết định
công nhận danh hiệu tập thể lao động xuất sắc.
Các trường hợp không được khen
thưởng (không đúng đối tượng, không đủ tiêu chuẩn, không đảm bảo hồ sơ hoặc
vi phạm pháp luật), Vụ Tổ chức Cán bộ thông báo đến đơn vị trình khen biết.
|
Cách thức thực hiện
|
Tiếp nhận hồ sơ tại Phòng Thi đua
- Khen thưởng, Vụ Tổ chức Cán bộ, cơ quan Thanh tra Chính phủ hoặc thông qua
đường bưu điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Tờ trình đề nghị công nhận
danh hiệu tập thể lao động xuất sắc.
+ Bản đăng ký thi đua;
+ Báo cáo thành tích (do Thủ
trưởng đơn vị ký, đóng dấu);
+ Biên bản bình xét thi đua.
- Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
|
Thời hạn giải quyết
|
Trong Quý I năm tiếp theo
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Tổng Thanh tra.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Phòng Thi đua - Khen thưởng, Vụ Tổ chức Cán bộ,
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định công nhận danh hiệu
tập thể lao động xuất sắc
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Báo cáo thành tích ( Ban hành
kèm theo Công văn số 1668/BTĐKT-VP ngày 28/8/2007 của Ban Thi đua – Khen
thưởng trung ương về việc hướng dẫn thực hiện Báo cáo thành tích, giấy chứng
nhận)
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC
|
Điều 16 Quy chế thi đua
khen thưởng ngành Thanh tra quy định:
Danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Là tập thể có thành tích
xuất sắc, tiêu biểu trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên
tiến”.
2. Nội bộ đoàn kết, có tinh
thần sáng tạo, vượt khó khăn hoàn thành 100% kế hoạch công tác đúng thời
hạn, có chất lượng và hiệu quả cao; thực hiện nghiêm túc những quy định về
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bài trừ các tệ
nạn xã hội.
3. Tổ chức, duy trì phong trào
thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả.
4. Có 100% cá nhân trong tập
thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh
hiệu “Lao động tiên tiến”.
5. Có cá nhân đạt danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo
trở lên.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2003;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005.
- Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30/9/2005 hướng dẫn thi hành Luật Thi đua Khen thưởng;
- Nghị định số 122/2005/NĐ-CP
ngày 4/4/2005 quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng;
- Nghị định số 50/2006/NĐ-CP
ngày 19/5/2006 Quy định mẫu Huân chương, bằng Huy chương, Cờ thi đua, Bằng
khen, Giấy khen;
- Thông tư số 01/2007/TT-VPCP
ngày 31/01/2007 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30/9/2005 của Chính phủ
- Hướng dẫn số 56/HD-BTĐKTTW
ngày 12/01/2006 của Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương về việc thực hiện Nghị
định 121/2005/NĐ-CP ngày 4/4/2005;
- Hướng dẫn số 3499/BNV-TCBC
ngày 29/11/2005 của Bộ Nội vụ về việc thực hiện Nghị định 122/2005/NĐ-CP
ngày 29/11/2005 .
(Ban hành kèm theo công văn số
1668/BTĐKT-VP ngày 28/8/2007 của Ban thi đua khen thưởng trung ương về việc
hướng dẫn thực hiện báo cáo thành tích, giấy chứng nhận.)
- Quyết định số 2298/2006/QĐ-TTCP
ngày 04/12/2006 của Tổng Thanh tra về việc ban hành Quy chế thi đua, khen
thưởng ngành Thanh tra.
|
1.3.7. Tặng
Cờ thi đua của Thanh tra Chính phủ
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Đăng ký thi đua
Tập thể đăng ký thi đua, gửi
về Phòng Thi đua – Khen thưởng, Vụ Tổ chức Cán bộ.
- Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị
tặng Cờ thi đua
Căn cứ vào chỉ tiêu thi đua,
tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, kết quả bình xét thi đua, tập thể nộp hồ sơ đề
nghị tặng Cờ thi đua của Thanh tra Chính phủ, trình Hội đồng Thi đua – Khen
thưởng Thanh tra Chính phủ (qua Phòng Thi đua - Khen thưởng - Vụ Tổ chức Cán
bộ).
- Bước 3: Thẩm định hồ sơ
để trình Tổng Thanh tra
Phòng Thi đua – Khen thưởng có
trách nhiệm giúp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng rà soát, thẩm định các đề
nghị khen thưởng.
Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
họp, thống nhất trình Tổng Thanh tra xem xét, ban hành quyết định tặng Cờ thi
đua đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn (đồng thời báo cáo Tổng
Thanh tra đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo
đề nghị).
- Bước 4: Ra quyết định
tặng Cờ thi đua của Thanh tra Chính phủ.
Tổng Thanh tra ra quyết định
tặng Cờ thi đua và tổ chức trao cho đơn vị được tặng cờ.
Các trường hợp không được khen
thưởng (không đủ tiêu chuẩn, không đảm bảo hồ sơ hoặc vi phạm pháp luật), Vụ
Tổ chức Cán bộ thông báo đến đơn vị trình khen biết.
|
Cách thức thực hiện
|
Tiếp nhận hồ sơ tại Phòng Thi
đua - Khen thưởng, Vụ Tổ chức Cán bộ, cơ quan Thanh tra Chính phủ hoặc thông
qua đường bưu điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Tờ trình đề nghị khen thưởng
của thủ trưởng đơn vị;
+ Bản đăng ký thi đua;
+ Báo cáo thành tích của tập
thể được đề nghị tặng Cờ (do Thủ trưởng đơn vị đề nghị ký xác nhận, đóng
dấu);
+ Biên bản bình xét thi đua.
- Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
|
Thời hạn giải quyết
|
Trong Quý I năm tiếp theo
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Thanh tra Chính phủ.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Phòng Thi đua - Khen thưởng, Vụ Tổ chức Cán bộ,
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định tặng Cờ thi đua của
Thanh tra Chính phủ,
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Báo cáo thành tích ( Ban hành
kèm theo Công văn số 1668/BTĐKT-VP ngày 28/8/2007 của Ban Thi đua – Khen
thưởng trung ương về việc hướng dẫn thực hiện Báo cáo thành tích, giấy chứng
nhận)
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC
|
Khoản 1 Điều 17 Quy chế thi
đua khen thưởng ngành Thanh tra quy định:
1. Tiêu chuẩn chung:
a) Cờ thi đua của Thanh tra
Chính phủ được xét tặng hàng năm cho tập thể thanh tra Bộ, ngành, thanh tra
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính
phủ có đăng ký thi đua, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu thi đua, chương
trình kế hoạch công tác và nhiệm vụ theo chức năng được giao.
b) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu,
chấp hành tốt các quy định về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, bài trừ các tệ nạn xã hội trong cơ quan, đơn vị, góp phần
tích cực vào đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực trong khi thực thi chức
trách, nhiệm vụ được giao.
c) Làm tốt công tác xây dựng
tổ chức, lực lượng thanh tra cơ sở trong sạch, vững mạnh, có nhân tố mới, mô
hình mới để các tập thể khác trong ngành Thanh tra học tập; tổ chức Đảng,
đoàn thể đạt trong sạch, vững mạnh, là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số
các tập thể có đủ tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Tổng Thanh tra.
d) Có sáng kiến cải tiến
phương pháp làm việc hoặc giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học hoặc tổng kết, đúc rút kinh nghiệm thực
tiễn về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng,
góp phần nâng cao hiệu quả công tác của đơn vị, của Ngành, được nghiệm thu,
đánh giá đạt loại khá trở lên.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2003;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005.
- Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30/9/2005 hướng dẫn thi hành Luật Thi đua Khen thưởng;
- Nghị định số 122/2005/NĐ-CP
ngày 4/4/2005 quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng;
- Nghị định số 50/2006/NĐ-CP
ngày 19/5/2006 Quy định mẫu Huân chương, bằng Huy chương, Cờ thi đua, Bằng
khen, Giấy khen;
- Thông tư số 01/2007/TT-VPCP
ngày 31/01/2007 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30/9/2005 của Chính phủ
- Hướng dẫn số 56/HD-BTĐKTTW
ngày 12/01/2006 của Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương về việc thực hiện Nghị
định 121/2005/NĐ-CP ngày 4/4/2005;
- Hướng dẫn số 3499/BNV-TCBC
ngày 29/11/2005 của Bộ Nội vụ về việc thực hiện Nghị định 122/2005/NĐ-CP
ngày 29/11/2005.
- Công văn số 1668/BTĐKT-VP ngày
28/8/2007 của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương về việc hướng dẫn thực
hiện Báo cáo thành tích, giấy chứng nhận.
- Quyết định số
2298/2006/QĐ-TTCP ngày 04/12/2006 của Tổng Thanh tra về việc ban hành Quy chế
thi đua, khen thưởng ngành Thanh tra.
|
1.3.8. Công
nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành Thanh tra.
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Đăng ký thi đua
Cá nhân đăng ký thi đua, đơn
vị quản lý cá nhân gửi bản đăng ký thi đua về Phòng Thi đua – Khen thưởng,
Vụ Tổ chức Cán bộ.
- Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị
công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Thanh tra.
Căn cứ vào chỉ tiêu thi đua,
tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, kết quả bình xét thi đua, đơn vị nộp hồ sơ đề
nghị công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Thanh tra, trình Hội đồng Thi
đua – Khen thưởng Thanh tra Chính phủ (qua Phòng Thi đua - Khen thưởng - Vụ
Tổ chức Cán bộ).
- Bước 3: Thẩm định hồ sơ
để trình Tổng Thanh tra
Phòng Thi đua – Khen thưởng có
trách nhiệm giúp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng rà soát, thẩm định hồ sơ đề
nghị khen thưởng.
Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
họp, thống nhất trình Tổng Thanh tra xem xét, ban hành quyết định công nhận
danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Thanh tra đối với các trường hợp đủđiều
kiện, tiêu chuẩn (đồng thời báo cáo Tổng Thanh tra đối với các trường hợp
không đủ điều kiện, tiêu chuẩn).
- Bước 4: Ra quyết định
công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Thanh tra.
Tổng Thanh tra ra quyết định
công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua ngành Thanh tra và tổ chức trao danh
hiệu.
Các trường hợp không được khen
thưởng (không đúng đối tượng, không đủ tiêu chuẩn, không đảm bảo hồ sơ hoặc
vi phạm pháp luật), Vụ Tổ chức Cán bộ thông báo đến đơn vị trình khen biết.
|
Cách thức thực hiện
|
Tiếp nhận hồ sơ tại Phòng Thi
đua - Khen thưởng, Vụ Tổ chức Cán bộ, cơ quan Thanh tra Chính phủ hoặc qua
đường bưu điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Tờ trình đề nghị công nhận
danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Thanh tra.
+ Bản đăng ký thi đua;
+ Báo cáo thành tích (do Thủ
trưởng đơn vị ký xác nhận, đóng dấu);
+ Biên bản bình xét thi đua
của đơn vị quản lý cá nhân được đề nghị danh hiệu;
- Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
|
Thời hạn giải quyết
|
Trong Quý I năm tiếp theo
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Tổng Thanh tra.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Phòng Thi đua - Khen thưởng, Vụ Tổ chức Cán bộ.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định công nhận danh hiệu
Chiến sĩ thi đua ngành Thanh tra.
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Báo cáo thành tích ( Ban hành
kèm theo Công văn số 1668/BTĐKT-VP ngày 28/8/2007 của Ban Thi đua – Khen
thưởng Trung ương về việc hướng dẫn thực hiện Báo cáo thành tích, giấy chứng
nhận)
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC
|
Điều 13 Quy chế thi đua,
khen thưởng ngành Thanh tra quy định:
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
ngành Thanh tra” được xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu
chuẩn sau:
1. Có sáng kiến cải tiến
phương pháp làm việc hoặc giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác,
có đề tài nghiên cứu khoa học (hoặc tham gia nhóm nghiên cứu đề tài khoa học),
có báo cáo tổng kết, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn về công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, của Ngành.
2. Có thành tích xuất sắc,
tiêu biểu trong số cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
cơ sở” và trong đó có ít nhất 01 lần được Tổng thanh tra tặng Bằng khen.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2003;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005.
- Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30/9/2005 hướng dẫn thi hành Luật Thi đua Khen thưởng;
- Nghị định số 122/2005/NĐ-CP
ngày 4/4/2005 quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng;
- Nghị định số 50/2006/NĐ-CP
ngày 19/5/2006 Quy định mẫu Huân chương, bằng Huy chương, Cờ thi đua, Bằng
khen, Giấy khen;
- Thông tư số 01/2007/TT-VPCP
ngày 31/01/2007 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30/9/2005 của Chính phủ
- Hướng dẫn số 56/HD-BTĐKTTW
ngày 12/01/2006 của Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương về việc thực hiện Nghị
định 121/2005/NĐ-CP ngày 4/4/2005;
- Hướng dẫn số 3499/BNV-TCBC ngày
29/11/2005 của Bộ Nội vụ về việc thực hiện Nghị định 122/2005/NĐ-CP ngày 29/11/2005
.
- Công văn số 1668/BTĐKT-VP
ngày 28/8/2007 của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương về việc hướng dẫn
thực hiện Báo cáo thành tích, giấy chứng nhận
- Quyết định số
2298/2006/QĐ-TTCP ngày 04/12/2006 của Tổng Thanh tra về việc ban hành Quy chế
thi đua, khen thưởng ngành Thanh tra.
|
II. THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
1. Tiếp
công dân tại cấp tỉnh
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Tiếp xúc ban đầu
Đề nghị công dân xuất trình
giấy tờ tuỳ thân. Nếu công dân không trực tiếp đến thì có thể uỷ quyền cho
người đại diện hợp pháp; người này phải có giấy uỷ quyền, có xác nhận của Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người uỷ quyền cư trú.
Bước 2: Quá trình làm việc
- Yêu cầu công dân trình bày
trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố
cáo.
- Trường hợp có nhiều người
khiếu nại, tố cáo đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo cùng một nội
dung thì yêu cầu họ cử đại diện trực tiếp trình bày nội dung sự việc.
- Cán bộ tiếp dân lắng nghe,
ghi chép vào sổ theo dõi tiếp công dân đầy đủ nội dung do công dân trình bày
và đọc lại cho người trình bày nghe và có ký xác nhận.
- Người tiếp công dân tiếp
nhận đơn khiếu nại, tố cáo và các tài liệu liên quan đến việc khiếu nại, tố
cáo, phản ánh do công dân cung cấp và phải viết, giao giấy biên nhận các tài
liệu đã tiếp nhận cho công dân.
- Xử lý khiếu nại, tố cáo tại
nơi tiếp công dân:
+ Trong trường hợp công dân
đến khiếu nại trực tiếp mà vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền của cơ quan
mình thì người tiếp công dân hướng dẫn họ viết thành đơn hoặc ghi lại nội
dung khiếu nại và yêu cầu công dân ký tên hoặc điểm chỉ. Nếu vụ việc khiếu
nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì hướng dẫn công dân
khiếu nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Đối với tố cáo thì người
tiếp công dân phải ghi rõ nội dung tố cáo, tiếp nhận tài liệu liên quan, phân
loại đơn và xử lý theo thủ tục xử lý đơn thư.
Bước 3: Kết thúc
Kết thúc tiếp công dân, người
tiếp công dân thông báo cho công dân biết cơ quan có thẩm quyền giải quyết để
họ liên hệ sau này.
|
Cách thức thực hiện
|
Đến trụ sở cơ quan tiếp công
dân
|
Hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn khiếu nại, đơn tố cáo
hoặc văn bản ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo (có xác nhận hoặc điểm chỉ
của công dân);
+ Các tài liệu, giấy tờ do
người khiếu nại, tố cáo cung cấp.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết (tối đa)
|
Cho đến khi kết thúc việc tiếp
công dân
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám đốc sở và cấp tương đương;
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Cơ quan thường trực tiếp công dân của UBND cấp tỉnh; Thanh tra tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương; Thanh tra sở và cấp tương đương.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Đơn khiếu nại, đơn tố cáo (ban
hành kèm theo Quyết định số 1131/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng thanh tra).
|
Kết quả của việc thực hiện
TTHC
|
Giấy biên nhận tài liệu, chứng
cứ do người khiếu nại, tố cáo cung cấp; Phiếu hướng dẫn.
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC
|
Theo Điều 13, Nghị định 89/CP
ngày 07/8/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân, khi tiếp
công dân, người tiếp công dân có quyền:
1. Từ chối không tiếp những
trường hợp đã được kiểm tra xem xét, xác minh đã có quyết định hoặc kết luận
giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và đã trả
lời đầy đủ cho đương sự.
2. Từ chối không tiếp những
người đang trong tình trạng say rượu, tâm thần và những người vi phạm quy
chế, nội quy nơi tiếp công dân.
3. Yêu cầu công dân trình bày
đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo, lý do và những yêu cầu giải
quyết, cung cấp các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo.
Trường hợp công dân trình bày
bằng miệng các khiếu nại, tố cáo, khiến nghị, nếu thấy cần thiết thì yêu cầu
viết thành văn bản và ký tên xác nhận.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật Khiếu nại, tố cáo 1998;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2004; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2005; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật Phòng, chống tham nhũng 2005; Nghị định 89/NĐ-CP
ngày 07/8/1989 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tiếp công dân; Nghị
định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng chống tham nhũng; Thông
tư số 1178/TT- TTNN ngày 25 tháng 9 năm 1997 của Thanh tra Nhà nước hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 89/CP ngày 7 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ ban hành
quy chế tổ chức tiếp công dân; Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008
của Tổng Thanh tra về việc ban hành mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
|
2. Xử lý
đơn tại cấp tỉnh
Trình tự thực hiện
|
Bước 1: Nhận đơn
Tiếp nhận đơn, vào sổ công văn
đến.
Bước 2: Phân loại và xử lý
đơn
- Đối với đơn khiếu nại:
+ Đối với đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan cấp tỉnh (Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và
cấp tương đương; Giám đốc sở và cấp tương đương; Chủ tịch UBND cấp tỉnh) và
có đủ các điều kiện để giải quyết thì cơ quan có thẩm quyền thụ lý để giải
quyết và gửi thông báo về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho cá nhân hoặc
tổ chức chuyển đơn. Trong trường hợp đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người
thì hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu
nại.
+ Đối với đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của các cơ quan nêu trên nhưng không đủ điều kiện để
thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 2 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày
14/11/2006 của Chính phủ thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết rõ
lý do không thụ lý.
+ Đối với đơn khiếu nại không
thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan nêu trên, đơn khiếu nại về vụ
việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì cơ quan không thụ lý
nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả đơn người khiếu nại (có phiếu trả đơn khiếu
nại). Việc chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếu
nại; trong trường hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản
gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại thì cơ quan trả lại các giấy tờ, tài liệu
đó cho người khiếu nại.
- Đối với đơn tố cáo:
+ Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan thì phải thụ lý để giải quyết theo đúng trình tự, thủ
tục của Luật Khiếu nại, tố cáo.
+ Nếu tố cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan thì chậm nhất trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được phải chuyển đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo và các tài liệu,
chứng cứ liên quan (nếu có) cho người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
+ Nếu tố cáo hành vi phạm tội
thì chuyển cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình
sự.
- Đối với đơn phản ánh,
kiến nghị:
Gửi cơ quan có thẩm quyền để
nghiên cứu, nắm bắt thông tin, giải quyết.
|
Cách thức thực hiện
|
Tại trụ sở cơ quan hoặc nhận
đơn qua đường bưu điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ:
Đơn khiếu nại, đơn tố cáo và
các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Giám đốc sở và cấp tương đương; Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện: Thanh tra sở và cấp tương đương; Cơ quan thường trực tiếp công dân
của UBND cấp tỉnh.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Văn bản trả lời, văn bản hướng
dẫn hoặc văn bản thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo.
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Đơn khiếu nại, đơn tố cáo (ban
hành kèm theo Quyết định 1131/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng thanh tra).
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật Khiếu nại, tố cáo 1998;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2004, 2005; Nghị
định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật phòng chống tham nhũng 2005; Nghị định
số 120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng chống tham nhũng; Quyết định
số 1131/2008/QĐ-TTCP của Tổng thanh tra ngày 18/6/2008 về việc ban hành mẫu
văn bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
|
3. Giải
quyết khiếu nại lần đầu tại cấp tỉnh
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Tiếp nhận đơn
khiếu nại
Người khiếu nại phải gửi đơn
và các tài liệu liên quan (nếu có) cho cơ quan cấp tỉnh (sở và cấp tương
đương).
- Bước 2: Thụ lý đơn
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, cơ quan nhận đơn
thụ lý để giải quyết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.
- Bước 3: Tổ chức gặp gỡ,
đối thoại với người khiếu nại; thẩm tra, xác minh nội dung khiếu nại.
Đại diện cơ quan giải quyết
trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có
quyền, lợi ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người
khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.
Cơ quan giải quyết thông báo
bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi ích
liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại.
Khi gặp gỡ, đối thoại, đại
diện cơ quan giải quyết nêu rõ nội dung cần đối thoại; người tham gia đối
thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ
việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc gặp gỡ, đối thoại được
lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; tóm tắt
kết quả về những nội dung đã đối thoại, có chữ ký của người tham gia; trường
hợp người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do.
Trong quá trình xem xét giải
quyết khiếu nại, cơ quan giải quyết tiến hành thẩm tra, xác minh nội dung
khiếu nại.
- Bước 4: Ra quyết định
giải quyết khiếu nại.
Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và
cấp tương đương; Giám đốc sở và cấp tương đương; Chủ tịch UBND cấp tỉnh ra
quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và gửi quyết định cho người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan
quản lý cấp trên.
|
Cách thức thực hiện
|
Đến trụ sở cơ quan hoặc theo
đường bưu điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi
lời khiếu nại.
+ Giấy ủy quyền khiếu nại
(trong trường hợp người khiếu nại ủy quyền); giấy tờ chứng minh tính hợp pháp
của việc đại diện.
+ Các giấy tờ, bằng chứng, tài
liệu liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo Điều 36 Luật Khiếu
nại, tố cáo 1998:
Không quá 30 ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể
kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể
kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Chủ tịch UBND cấp tỉnh; Giám đốc sở và cấp tương đương; Thủ trưởng cơ
quan thuộc sở và cấp tương đương.
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện: Thanh tra cấp tỉnh, các sở và cấp tương đương thuộc UBND cấp tỉnh; các
phòng chuyên môn thuộc sở và cấp tương đương.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Đơn khiếu nại; Giấy ủy quyền
khiếu nại (ban hành kèm theo Quyết định số 1131/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của
Tổng thanh tra).
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC
|
Theo Điều 2, Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo:
1. Người khiếu nại phải là
người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành
chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
2. Người khiếu nại phải là
người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong
trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại
diện phải theo quy định tại Điều 1 Nghị định 136/2006/NĐ- CP ngày 14 tháng 11
năm 2006 của Chính phủ.
3. Người khiếu nại phải làm
đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời
hạn, thời hiệu theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Việc khiếu nại chưa có
quyết định giải quyết lần hai.
5. Việc khiếu nại chưa được
toà án thụ lý để giải quyết.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật Khiếu nại, tố cáo 1998;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2004; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2005; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo; Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng
thanh tra về việc ban hành mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
|
4. Giải
quyết khiếu nại lần hai tại cấp tỉnh
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Tiếp nhận đơn
khiếu nại
Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan cấp tỉnh (Giám đốc sở và cấp tương đương; Chủ tịch
UBND cấp tỉnh) là khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo
bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu liên quan
(nếu có) cho cơ quan nói trên giải quyết.
- Bước 2: Thụ lý đơn khiếu
nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, cơ quan thụ
lý đơn để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người
giải quyết khiếu nại lần đầu biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì
thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại và nêu rõ lý do.
- Bước 3: Thẩm tra, xác
minh vụ việc khiếu nại.
Trong quá trình giải quyết
khiếu nại lần hai, cơ quan giải quyết có các quyền sau:
+ Yêu cầu người khiếu nại cung
cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng về nội dung khiếu nại;
+ Yêu cầu người bị khiếu nại
giải trình bằng văn bản vềnhững nội dung khiếu nại;
+ Yêu cầu người giải quyết
khiếu nại lần đầu, cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp thông tin, tài
liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại;
+ Mời người bị khiếu nại,
người khiếu nại đến để tổhức đối thoại (nếu cần);
+ Xác minh tại chỗ (nếu cần);
+ Trưng cầu giám định, tiến
hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khi
nhận được yêu cầu nêu trên phải thực hiện đúng các yêu cầu đó.
- Bước 4: Ra quyết định
giải quyết khiếu nại.
Giám đốc sở và cấp tương
đương; Chủ tịch UBND cấp tỉnh ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản
và gửi quyết định cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết
khiếu nại lần đầu, người có quyền, lợi ích liên quan, người đã chuyển đơn
đến, cơ quan quản lý cấp trên trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày, kể từ ngày
có quyết định giải quyết.
|
Cách thức thực hiện
|
- Tại cơ quan hành chính nhà
nước
- Theo đường bưu điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ, bao
gồm:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi
lời khiếu nại,
+ Giấy uỷ quyền khiếu nại
(trong trường hợp người khiếu nại ủy quyền); giấy tờ chứng minh tính hợp
pháp của việc đại diện.
+ Bản sao quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu liên quan (nếu có);
- Số lượng hồ sơ: 01 bản
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo Điều 43, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2005:
Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá
60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn, thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ
lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại
có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Chủ tịch UBND cấp tỉnh; Giám đốc sở và cấp tương đương.
|
TTHC
|
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Thanh tra cấp tỉnh, các sở và cấp tương đương thuộc UBND cấp tỉnh; các phòng
chuyên môn thuộc sở và cấp tương đương.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Đơn khiếu nại; Giấy ủy quyền
khiếu nại (ban hành kèm theo Quyết định số 1131/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của
Tổng thanh tra).
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC
|
Theo Điều 2, Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo:
1. Người khiếu nại phải là
người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành
chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
2. Người khiếu nại phải là
người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong
trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại
diện phải theo quy định tại Điều 1 Nghị định 136/2006/NĐ- CP ngày 14 tháng 11
năm 2006 của Chính phủ.
3. Người khiếu nại phải làm
đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời
hạn, thời hiệu theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Việc khiếu nại chưa có
quyết định giải quyết lần hai.
5.Việc khiếu nại chưa được toà
án thụ lý để giải quyết.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật Khiếu nại, tố cáo 1998;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2004, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2005; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo; Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng thanh tra về
việc ban hành mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
|
5. Giải
quyết tố cáo tại cấp tỉnh
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Tiếp nhận đơn
Người tố cáo gửi đơn đến cơ
quan cấp tỉnh (sở và cấp tương đương thuộc UBND cấp tỉnh). Trong đơn tố cáo
phải ghi rõ họ tên, địa chỉ người tố cáo; nội dung tố cáo. Trong trường hợp
người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người có trách nhiệm tiếp nhận ghi lại
nội dung tố cáo, họ, tên, địa chỉ của người tố cáo, có chữ ký của người tố
cáo.
- Bước 2: Thụ lý để giải
quyết
Chậm nhất là 10 ngày, kể từ
ngày nhận được tố cáo, đơn tố cáo được thụ lý giải quyết.
- Bước 3: Xác minh việc tố
cáo
Giám đốc sở và cấp tương
đương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh ra quyết định về việc tiến hành xác minh nội
dung tố cáo. Người giải quyết tố cáo có quyền và nghĩa vụ sau:
+ Yêu cầu người tố cáo cung
cấp bằng chứng, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo.
+ Yêu cầu người bị tố cáo giải
trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo.
+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ
chức hữu quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo.
+ Trưng cầu giám định, tiến
hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Bước 4: Kết luận về nội
dung tố cáo
Giám đốc sở và cấp tương
đương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định kết luận về nội dung tố cáo, xác
định trách nhiệm của người có hành vi vi phạm, áp dụng biện pháp xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối
với người vi phạm.
|
Cách thức thực hiện
|
- Tố cáo trực tiếp
- Gửi đơn tố cáo qua đường bưu
điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ, bao
gồm:
+ Đơn tố cáo hoặc bản ghi lời
tố cáo;
+ Các tài liệu, chứng cứ liên
quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Không quá 60 ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể
kéo dài hơn nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
Cá nhân
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám đốc sở và cấp tương đương.
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện: Thanh tra cấp tỉnh, các sở và cấp tương đương thuộc UBND cấp tỉnh;
các phòng chuyên môn thuộc sở và cấp tương đương.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định xử lý tố cáo
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Đơn tố cáo (Mẫu số 46 - Quyết
định 1131/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng thanh tra)
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC
|
Điều 65, Luật Khiếu nại, tố
cáo 1998 quy định:
Người tố cáo phải gửi đơn đến
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ,
tên, địa chỉ người tố cáo; nội dung tố cáo. Trong trường hợp người tố cáo đến
tố cáo trực tiếp thì người có trách nhiệm tiếp nhận phải ghi lại nội dung tố
cáo, họ, tên, địa chỉ của người tố cáo, có chữ ký của người tố cáo.
Điểm c, khoản 1, Điều 38
Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 quy định:
Không xem xét, giải quyết
những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp
mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay
tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật Khiếu nại, tố cáo 1998;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2004, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2005; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật Phòng, chống tham nhũng 2005; Nghị định số
120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng; Quyết định
số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng thanh tra về việc ban hành mẫu
văn bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
|
III. THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN
1. Tiếp
công dân tại cấp huyện
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Tiếp xúc ban đầu
Đề nghị công dân xuất trình
giấy tờ tuỳ thân. Nếu công dân không trực tiếp đến thì có thể uỷ quyền cho
người đại diện hợp pháp; người này phải có giấy uỷ quyền có xác nhận của Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người uỷ quyền cư trú.
Bước 2: Quá trình làm việc
- Yêu cầu công dân trình bày
trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố
cáo.
- Trường hợp có nhiều người
khiếu nại, tố cáo đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo cùng một nội
dung thì yêu cầu họ cử đại diện trực tiếp trình bày nội dung sự việc.
- Người tiếp dân lắng nghe,
ghi chép vào sổ theo dõi tiếp công dân đầy đủ nội dung do công dân trình bày
và đọc lại cho người trình bày nghe và có ký xác nhận.
- Người tiếp công dân tiếp
nhận đơn khiếu nại, tố cáo và các tài liệu liên quan đến việc khiếu nại, tố
cáo, phản ánh do công dân cung cấp và phải viết, giao giấy biên nhận các tài
liệu đã tiếp nhận cho công dân.
- Xử lý khiếu nại, tố cáo tại
nơi tiếp công dân:
+ Trong trường hợp công dân
đến khiếu nại trực tiếp mà vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền của cơ quan
mình thì người tiếp công dân hướng dẫn họ viết thành đơn hoặc ghi lại nội
dung khiếu nại và yêu cầu công dân ký tên hoặc điểm chỉ. Nếu vụ việc khiếu
nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì hướng dẫn công dân
khiếu nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Đối với tố cáo thì người
tiếp công dân phải ghi rõ nội dung tố cáo, tiếp nhận tài liệu liên quan, phân
loại đơn và xử lý theo thủ tục xử lý đơn thư.
Bước 3: Kết thúc
Kết thúc tiếp công dân, người
tiếp công dân thông báo cơ quan có thẩm quyền giải quyết cho công dân biết để
họ liên hệ sau này.
|
Cách thức thực hiện
|
Đến trụ sở cơ quan tiếp công
dân
|
Hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn khiếu nại, đơn tố cáo
hoặc văn bản ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo (có xác nhận hoặc điểm chỉ
của công dân);
+ Các tài liệu, giấy tờ do
người khiếu nại, tố cáo cung cấp.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết (tối đa)
|
Cho đến khi kết thúc việc tiếp
công dân
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Thường trực tiếp công dân
của UBND cấp huyện.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Đơn khiếu nại, đơn tố cáo (ban
hành kèm theo Quyết định số 1131/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng thanh tra)
|
Kết quả của việc thực hiện
TTHC
|
Giấy biên nhận tài liệu, chứng
cứ do người khiếu nại, tố cáo cung cấp; Phiếu hướng dẫn.
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC
|
Theo Điều 13, Nghị định
89/CP ngày 07/8/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân,
khi tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân có quyền:
1. Từ chối không tiếp những
những trường hợp đã được kiểm tra xem xét, xác minh đã có quyết định hoặc kết
luận giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và đã
trả lời đầy đủ cho đương sự.
2. Từ chối không tiếp những
người đang trong tình trạng say rượu, tâm thần và những người vi phạm quy
chế, nội quy nơi tiếp công dân.
3. Yêu cầu công dân trình bày
đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo, lý do và những yêu cầu giải
quyết, cung cấp các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo.
Trường hợp công dân trình bày
bằng miệng các khiếu nại, tố cáo, khiến nghị, nếu thấy cần thiết thì yêu cầu
viết thành văn bản và ký tên xác nhận.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật Khiếu nại, tố cáo 1998;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2004; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2005; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật Phòng, chống tham nhũng 2005; Nghị định số
89/NĐ-CP ngày 07/8/1989 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tiếp công dân;
Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng;
Thông tư số 1178/TT- TTNN ngày 25 tháng 9 năm 1997 của Thanh tra Nhà nước
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 89/CP ngày 7 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ
ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân; Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008
của Tổng thanh tra về việc ban hành mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
|
2. Xử lý
đơn tại cấp huyện
Trình tự thực hiện
|
Bước 1: Nhận đơn
Tiếp nhận đơn, vào sổ công văn
đến.
Bước 2: Phân loại và xử lý
đơn
- Đối với đơn khiếu nại:
+ Đối với đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của các cơ quan cấp huyện (Thủ trưởng cơ quan thuộc
UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp huyện) và có đủ các điều kiện để giải quyết
thì cơ quan có thẩm quyền thụ lý để giải quyết và gửi thông báo về việc thụ
lý giải quyết khiếu nại cho cá nhân hoặc tổ chức chuyển đơn. Trong trường hợp
đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì hướng dẫn người khiếu nại viết
thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại.
+ Đối với đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của các cơ uan nêu trên nhưng không đủ điều kiện để
thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 2 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày
14/11/2006 của Chính phủ thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết rõ
lý do không thụ lý.
+ Đối với đơn khiếu nại không
thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan nêu trên, đơn khiếu nại về vụ
việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì cơ quan không thụ lý
nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả đơn người khiếu nại (có phiếu trả đơn khiếu
nại). Việc chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếu
nại; trong trường hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản
gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại thì cơ quan trả lại các giấy tờ, tài liệu
đó cho người khiếu nại.
- Đối với đơn tố cáo:
+ Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết thì phải thụ lý để giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục của Luật
Khiếu nại, tố cáo.
+ Nếu tố cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết thì chậm nhất trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
phải chuyển đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo và các tài liệu, chứng cứ liên
quan (nếu có) cho người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
+ Nếu tố cáo hành vi phạm tội
thì chuyển cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình
sự.
- Đối với đơn phản ánh,
kiến nghị:
Gửi cơ quan có thẩm quyền để
nghiên cứu, nắm bắt thông tin, giải quyết.
|
Cách thức thực hiện
|
Tại trụ sở cơ quan
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ:
Đơn khiếu nại, đơn tố cáo và
các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện: Thanh tra cấp huyện (hoặc bộ phận được giao xử lý đơn).
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Văn bản trả lời, văn bản hướng
dẫn hoặc văn bản thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo.
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Đơn khiếu nại, đơn tố cáo (ban
hành kèm theo Quyết định số 1131/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng thanh tra)
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật Khiếu nại, tố cáo 1998;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2004; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2005; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật Phòng, chống tham nhũng 2005; Nghị định số
120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng; Quyết định
số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng thanh tra về việc ban hành mẫu
văn bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
|
3. Giải
quyết khiếu nại lần đầu tại cấp huyện
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Tiếp nhận đơn
khiếu nại
Người khiếu nại phải gửi đơn
và các tài liệu liên quan (nếu có) cho cơ quan thuộc UBND cấp huyện.
- Bước 2: Thụ lý đơn
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, cơ quan nhận đơn thụ
lý để giải quyết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.
- Bước 3: Tổ chức gặp gỡ,
đối thoại với người khiếu nại; thẩm tra, xác minh nội dung khiếu nại.
Đại diện cơ quan giải quyết
trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người
có quyền, lợi ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người
khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.
Cơ quan giải quyết thông báo
bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi ích
liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại.
Khi gặp gỡ, đối thoại, đại
diện cơ quan giải quyết nêu rõ nội dung cần đối thoại; người tham gia đối
thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ
việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc gặp gỡ, đối thoại được
lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; tóm tắt kết
quả về những nội dung đã đối thoại, có chữ ký của người tham gia; trường hợp
người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do.
Trong quá trình xem xét giải
quyết khiếu nại, cơ quan giải quyết tiến hành thẩm tra, xác minh nội dung
khiếu nại.
- Bước 4: Ra quyết định
giải quyết khiếu nại.
Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND
cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định giả quyết khiếu nại bằng văn
bản và gửi quyết định cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có
quyền, lợi ích liên quan, cơ quan quản lý cấp trên.
|
Cách thức thực hiện
|
Đến trụ sở cơ quan hoặc theo
đường bưu điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi
lời khiếu nại.
+ Giấy ủy quyền khiếu nại
(trong trường hợp người khiếu nại ủy quyền); giấy tờ chứng minh tính hợp pháp
của việc đại diện.
+ Các giấy tờ, bằng chứng, tài
liệu liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo Điều 36 Luật Khiếu
nại, tố cáo 1998:
Không quá 30 ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể
kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Ở vùng
sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không
quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì
thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Chủ tịch UBND cấp huyện; Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện có
thẩm quyền giải quyết.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Thanh tra huyện; cơ quan thuộc UBND cấp huyện.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Đơn khiếu nại; Giấy ủy quyền khiếu
nại ( ban hành kèm theo Quyết định số 1131/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng
thanh tra)
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC
|
Theo Điều 2, Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo:
1. Người khiếu nại phải là
người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành
chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
2. Người khiếu nại phải là
người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong
trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại
diện phải theo quy định tại Điều 1 Nghị định 136/2006/NĐ- CP ngày 14 tháng 11
năm 2006 của Chính phủ.
3. Người khiếu nại phải làm
đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời
hạn, thời hiệu theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Việc khiếu nại chưa có
quyết định giải quyết lần hai.
5. Việc khiếu nại chưa được
toà án thụ lý để giải quyết.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật Khiếu nại, tố cáo 1998;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2004; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2005; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo; Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của
Tổng thanh tra về việc ban hành mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
|
4. Giải
quyết khiếu nại lần hai tại cấp huyện
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Tiếp nhận đơn
khiếu nại
Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện là khiếu nại lần hai thì người khiếu
nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và
các tài liệu liên quan (nếu có) cho Chủ tịch UBND cấp huyện để giải quyết.
- Bước 2: Thụ lý đơn khiếu
nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, cơ quan thụ lý
đơn để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người giải
quyết khiếu nại lần đầu biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì thông
báo bằng văn bản cho người khiếu nại và nêu rõ lý do.
- Bước 3: Thẩm tra, xác
minh vụ việc khiếu nại.
Trong quá trình giải quyết
khiếu nại lần hai, cơ quan giải quyết có các quyền sau:
+ Yêu cầu người khiếu nại cung
cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng về nội dung khiếu nại;
+ Yêu cầu người bị khiếu nại
giải trình bằng văn bản về những nội dung khiếu nại;
+ Yêu cầu người giải quyết
khiếu nại lần đầu, cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp thông tin, tài
liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại;
+ Mời người bị khiếu nại,
người khiếu nại đến để tổ chức đối thoại (nếu cần);
+ Xác minh tại chỗ (nếu cần);
+ Trưng cầu giám định, tiến
hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khi
nhận được yêu cầu nêu trên phải thực hiện đúng các yêu cầu đó.
- Bước 4: Ra quyết định
giải quyết khiếu nại.
Chủ tịch UBND cấp huyện ra
quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và gửi quyết định cho người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có
quyền, lợi ích liên quan, người đã chuyển đơn đến, cơ quan quản lý cấp trên
trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết.
|
Cách thức thực hiện
|
- Tại cơ quan hành chính nhà
nước
- Theo đường bưu điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ, bao
gồm:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi
lời khiếu nại,
+ Giấy uỷ quyền khiếu nại
(trong trường hợp người khiếu nại ủy quyền); giấy tờ chứng minh tính hợp pháp
của việc đại diện.
+ Bản sao quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu liên quan (nếu có);
- Số lượng hồ sơ: 01
bản
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo Điều 43, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2005:
Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá
60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn, thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ
lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại
có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Thanh tra cấp huyện và các cơ quan thuộc UBND cấp huyện.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Đơn khiếu nại; Giấy ủy quyền
khiếu nại (ban hành kèm theo Quyết định số 1131/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng
thanh tra).
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC
|
Theo Điều 2, Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo:
1. Người khiếu nại phải là
người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành
chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
2. Người khiếu nại phải là
người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong
trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại
diện phải theo quy định tại Điều 1 Nghị định 136/2006/NĐ- CP ngày 14 tháng 11
năm 2006 của Chính phủ.
3. Người khiếu nại phải làm
đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời
hạn, thời hiệu theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Việc khiếu nại chưa có
quyết định giải quyết lần hai.
5.Việc khiếu nại chưa được toà
án thụ lý để giải quyết.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật Khiếu nại, tố cáo 1998;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2004; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2005; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo; Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của
Tổng thanh tra về việc ban hành mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
|
6. Giải
quyết tố cáo tại cấp huyện
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Tiếp nhận đơn
Người tố cáo gửi đơn đến UBND
cấp huyện. Trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ tên, địa chỉ người tố cáo; nội
dung tố cáo. Trong trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp
thì người có trách nhiệm tiếp nhận ghi lại nội dung tố cáo, họ, tên, địa chỉ
của người tố cáo, có chữ ký của người tố cáo.
- Bước 2: Thụ lý để giải
quyết
Chậm nhất là 10 ngày, kể từ
ngày nhận được tố cáo, đơn tố cáo được thụ lý giải quyết.
- Bước 3: Xác minh việc tố
cáo
Chủ tịch UBND cấp huyện ra
quyết định về việc tiến hành xác minh nội dung tố cáo. Người giải quyết tố
cáo có quyềnvà nghĩa vụ sau:
+ Yêu cầu người tố cáo cung
cấp bằng chứng, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo.
+ Yêu cầu người bị tố cáo giải
trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo.
+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ
chức hữu quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo.
+ Trưng cầu giám định, tiến
hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Bước 4: Kết luận về nội dung
tố cáo
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định kết luận về nội dung tố cáo, xác định trách nhiệm của người có hành vi
vi phạm, áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với người vi phạm.
|
Cách thức thực hiện
|
- Tố cáo trực tiếp
- Gửi đơn tố cáo qua đường bưu
điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ, bao
gồm:
+ Đơn tố cáo hoặc bản ghi lời
tố cáo;
+ Các tài liệu, chứng cứ liên
quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Không quá 60 ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể
kéo dài hơn, nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
Cá nhân
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Chủ tịch UBND cấp huyện
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện: Thanh tra cấp huyện hoặc cơ quan thuộc UBND cấp huyện.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định xử lý tố cáo
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Đơn tố cáo (Mẫu số 46 - Quyết
định 1131/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng thanh tra).
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC
|
Điều 65, Luật Khiếu nại, tố
cáo 1998 quy định:
Người tố cáo phải gửi đơn đến
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ,
tên, địa chỉ người tố cáo; nội dung tố cáo. Trong trường hợp người tố cáo đến
tố cáo trực tiếp thì người có trách nhiệm tiếp nhận phải ghi lại nội dung tố cáo,
họ, tên, địa chỉ của người tố cáo, có chữ ký của người tố cáo.
Điểm c, khoản 1, Điều 38
Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 quy định:
Không xem xét, giải quyết
những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp
mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay
tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật Khiếu nại, tố cáo 1998;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2004; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2005; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu
nại, tố cáo; Luật Phòng, chống tham nhũng 2005; Nghị định số 120/2006/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng; Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP
ngày 18/6/2008 của Tổng Thanh tra về việc ban hành mẫu văn bản trong hoạt
động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
|
IV. THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
1. Tiếp
công dân tại cấp xã
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Tiếp xúc ban đầu
Đề nghị công dân xuất trình
giấy tờ tuỳ thân. Nếu công dân không trực tiếp đến thì có thể uỷ quyền cho
người đại diện hợp pháp; người này phải có giấy uỷ quyền có xác nhận của Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người uỷ quyền cư trú.
Bước 2: Quá trình làm việc
- Yêu cầu công dân trình bày
trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố
cáo.
- Trường hợp có nhiều người
khiếu nại, tố cáo đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung
thì yêu cầu họ cử đại diện trực tiếp trình bày nội dung sự việc.
- Người tiếp dân lắng nghe,
ghi chép vào sổ theo dõi tiếp công dân đầy đủ nội dung do công dân trình bày
và đọc lại cho người trình bày nghe và có ký xác nhận.
- Người tiếp công dân tiếp nhận
đơn khiếu nại, tố cáo và các tài liệu liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo,
phản ánh do công dân cung cấp và phải viết, giao giấy biên nhận các tài liệu
đã tiếp nhận cho công dân.
- Xử lý khiếu nại, tố cáo tại
nơi tiếp công dân:
+ Trong trường hợp công dân
đến khiếu nại trực tiếp mà vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
UBND cấp xã thì người tiếp công dân hướng dẫn họ viết thành đơn hoặc ghi lại
nội dung khiếu nại và yêu cầu công dân ký tên hoặc điểm chỉ. Nếu vụ việc
khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã thì
hướng dẫn công dân khiếu nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Đối với tố cáo thì người
tiếp công dân phải ghi rõ nội dung tố cáo, tiếp nhận tài liệu liên quan, phân
loại đơn và xử lý theo thủ tục xử lý đơn thư.
Bước 3: Kết thúc
Kết thúc tiếp công dân, người
tiếp công dân thông báo cơ quan có thẩm quyền giải quyết cho công dân biết để
họ liên hệ sau này.
|
Cách thức thực hiện
|
Đến trụ sở UBND cấp xã
|
Hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn khiếu nại, đơn tố cáo
hoặc văn bản ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo (có xác nhận hoặc điểm chỉ
của công dân);
+ Các tài liệu, giấy tờ do
người khiếu nại, tố cáo cung cấp.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết (tối đa)
|
Cho đến khi kết thúc việc tiếp
công dân
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Chủ tịch UBND cấp xã.
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện: UBND cấp xã.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Đơn khiếu nại, đơn tố cáo ban
hành kèm theo Quyết định 1131/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng thanh tra
|
Kết quả của việc thực hiện
TTHC
|
Giấy biên nhận tài liệu, chứng
cứ do người khiếu nại, tố cáo cung cấp; Phiếu hướng dẫn.
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC
|
Theo Điều 13, Nghị định 89/CP
ngày 07/8/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân, khi tiếp
công dân, người tiếp công dân có quyền:
1. Từ chối không tiếp những
những trường hợp đã được kiểm tra xem xét, xác minh đã có quyết định hoặc kết
luận giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và đã
trả lời đầy đủ cho đương sự.
2. Từ chối không tiếp những
người đang trong tình trạng say rượu, tâm thần và những người vi phạm quy
chế, nội quy nơi tiếp công dân.
3. Yêu cầu công dân trình bày
đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo, lý do và những yêu cầu giải
quyết, cung cấp các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo.
Trường hợp công dân trình bày
bằng miệng các khiếu nại, tố cáo, khiến nghị, nếu thấy cần thiết thì yêu cầu
viết thành văn bản và ký tên xác nhận.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật Khiếu nại, tố cáo 1998;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2004; Luật sủa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2005; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo; Luật Phòng chống tham nhũng 2005; Nghị định số 89/NĐ-CP
ngày 07/8/1989 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tiếp công dân; Nghị
định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng chống tham nhũng; Thông
tư số 1178/TT-TTNN ngày 25 tháng 9 năm 1997 của Thanh tra Nhà nước hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 89/CP ngày 7 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ ban hành
quy chế tổ chức tiếp công dân; Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP của Tổng thanh
tra ngày 18/6/2008 về việc ban hành mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
|
2. Xử lý
đơn tại cấp xã
Trình tự thực hiện
|
Bước 1: Nhận đơn
Tiếp nhận đơn, vào sổ công văn
đến.
Bước 2: Phân loại và xử lý
đơn
- Đối với đơn khiếu nại:
+ Đối với đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã và có đủ các điều kiện để giải
quyết thì thụ lý để giải quyết và gửi thông báo về việc thụ lý giải quyết
khiếu nại cho cá nhân hoặc tổ chức chuyển đơn. Trong trường hợp đơn khiếu nại
có chữ ký của nhiều người thì hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng
để thực hiện việc khiếu nại.
+ Đối với đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã nhưng không đủ điều kiện để
thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 2 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày
14/11/2006 của Chính phủ thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết rõ
lý do không thụ lý.
+ Đối với đơn khiếu nại không
thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã, đơn khiếu nại về vụ
việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì cơ quan không thụ lý
nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả đơn người khiếu nại (có phiếu trả đơn khiếu
nại). Việc chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếu
nại; trong trường hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản
gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại thì cơ quan trả lại các giấy tờ, tài liệu
đó cho người khiếu nại.
- Đối với đơn tố cáo:
+ Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã thì phải thụ lý để giải quyết theo đúng
trình tự, thủ tục của Luật Khiếu nại, tố cáo.
+ Nếu tố cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã thì chậm nhất trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được phải chuyển đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo và
các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có) cho người hoặc cơ quan có thẩm
quyền giải quyết.
+ Nếu tố cáo hành vi phạm tội
thì chuyển cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình
sự.
- Đối với đơn phản ánh,
kiến nghị:
Gửi cơ quan có thẩm quyền để
nghiên cứu, nắm bắt thông tin, giải quyết.
|
Cách thức thực hiện
|
Tại trụ sở UBND cấp xã
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ:
Đơn khiếu nại, tố cáo và các
tài liệu, chứng cứ liên quan
đến nội dung khiếu nại, tố cáo
(nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Chủ tịch UBND cấp xã.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
UBND cấp xã.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Văn bản trả lời, văn bản hướng
dẫn hoặc văn bản thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo.
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Đơn khiếu nại, đơn tố cáo (ban
hành kèm theo Quyết định 1131/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng thanh tra).
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật Khiếu nại, tố cáo 1998;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2004; Luật sủa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2005; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo; Luật Phòng, chống tham nhũng 2005; Nghị định số
120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng chống tham nhũng; Quyết định số
1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của tổng thanh tra về việc ban hành mẫu văn
bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
|
3. Giải
quyết khiếu nại lần đầu tại cấp xã
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Tiếp nhận đơn
khiếu nại
Người khiếu nại phải gửi đơn
và các tài liệu liên quan (nếu có) cho UBND cấp xã.
- Bước 2: Thụ lý đơn
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, UBND cấp xã thụ lý
để giải quyết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.
- Bước 3: Tổ chức gặp gỡ,
đối thoại với người khiếu nại; thẩm tra, xác minh nội dung khiếu nại.
Đại diện UBND cấp xã trực tiếp
gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền,
lợi ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại
và hướng giải quyết khiếu nại.
UBND cấp xã thông báo bằng văn
bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên
quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại.
Khi gặp gỡ, đối thoại, đại
diện UBND cấp xã nêu rõ nội dung cần đối thoại; người tham gia đối thoại có
quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu
nại và yêu cầu của mình.
Việc gặp gỡ, đối thoại được
lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; tóm tắt
kết quả về những nội dung đã đối thoại, có chữ ký của người tham gia; trường
hợp người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do.
Trong quá trình xem xét giải
quyết khiếu nại, UBND cấp xã tiến hành thẩm tra, xác minh nội dung khiếu nại.
- Bước 4: Ra quyết định
giải quyết khiếu nại.
Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết
định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và gửi quyết định cho người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan quản
lý cấp trên.
|
Cách thức thực hiện
|
Đến trụ sở cơ quan hoặc theo
đường bưu điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi
lời khiếu nại.
+ Giấy ủy quyền khiếu nại
(trong trường hợp người khiếu nại ủy quyền); giấy tờ chứng minh tính hợp pháp
của việc đại diện.
+ Các giấy tờ, bằng chứng, tài
liệu liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo Điều 36 Luật Khiếu
nại, tố cáo 1998:
Không quá 30 ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể
kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể
kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Chủ tịch UBND cấp xã.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
UBND cấp xã.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Đơn khiếu nại; Giấy ủy quyền
khiếu nại ban hành kèm theo Quyết định số 1131/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008
của Tổng thanh tra.
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC
|
Theo Điều 2, Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo:
1. Người khiếu nại phải là
người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành
chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
2. Người khiếu nại phải là
người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong
trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại
diện phải theo quy định tại Điều 1 Nghị định 136/2006/NĐ- CP ngày 14 tháng 11
năm 2006 của Chính phủ.
3. Người khiếu nại phải làm
đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời
hạn, thời hiệu theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Việc khiếu nại chưa có
quyết định giải quyết lần hai.
5. Việc khiếu nại chưa được
toà án thụ lý để giải quyết.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật Khiếu nại, tố cáo 1998;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2004; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2005; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo; Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của
Tổng thanh tra về việc ban hành mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
|
4. Giải
quyết tố cáo tại cấp xã
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Tiếp nhận đơn tố
cáo
Người tố cáo gửi đơn đến UBND
cấp xã. Đơn tố cáo phải ghi rõ họ tên, địa chỉ người tố cáo; nội dung tố cáo.
Trong trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người có trách nhiệm
tiếp nhận ghi lại nội dung tố cáo, họ, tên, địa chỉ của người tố cáo, có chữ
ký của người tố cáo.
- Bước 2: Thụ lý để giải
quyết
Chậm nhất là 10 ngày, kể từ
ngày nhận được tố cáo, đơn tố cáo được thụ lý giải quyết.
- Bước 3: Xác minh việc tố
cáo
Chủ tịch UBND cấp xã quyết
định về việc tiến hành xác minh nội dung tố cáo. Người giải quyết tố cáo có
quyền và nghĩa vụ sau:
+ Yêu cầu người tố cáo cung
cấp bằng chứng, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo.
+ Yêu cầu người bị tố cáo giải
trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo.
+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ
chức hữu quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo.
+ Trưng cầu giám định, tiến
hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Bước 4: Kết luận về nội
dung tố cáo
Chủ tịch UBND cấp xã quyết
định kết luận về nội dung tố cáo, xác định trách nhiệm của người có hành vi
vi phạm, áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với người vi phạm.
|
Cách thức thực hiện
|
- Tố cáo trực tiếp
- Gửi đơn tố cáo qua đường bưu
điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ, bao
gồm:
+ Đơn tố cáo hoặc bản ghi lời
tố cáo;
+ Các tài liệu, chứng cứ liên
quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Không quá 60 ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể
kéo dài hơn, nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
Cá nhân
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Chủ tịch UBND cấp xã
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Cán bộ UBND cấp xã
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định xử lý tố cáo
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Đơn tố cáo (Mẫu số 46 - Quyết
định số 1131/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng thanh tra).
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC
|
Điều 65, Luật Khiếu nại, tố
cáo 1998 quy định:
Người tố cáo phải gửi đơn đến
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ,
tên, địa chỉ người tố cáo; nội dung tố cáo. Trong trường hợp người tố cáo đến
tố cáo trực tiếp thì người có trách nhiệm tiếp nhận phải ghi lại nội dung tố cáo,
họ, tên, địa chỉ của người tốcáo, có chữ ký của người tố cáo.
Điểm c, khoản 1, Điều 38 Nghị
định số 136/2006/NĐ-CHI PHÍ ngày 14/11/2006 quy định:
Không xem xét, giải quyết
những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp
mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay
tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới.
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật Khiếu nại, tố cáo 1998;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2004; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo 2005; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật Phòng, chống tham nhũng 2005; Nghị định số
120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng; Quyết định
số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng thanh tra về việc ban hành mẫu
văn bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
|
PHỤ LỤC BỘ THỦ TỤC
HÀNHCHÍNH
MẪU ĐƠN, MẪU TỜ KHAI
MẪU SỐ: 32
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ - TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của
Tổng thanh tra)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tư do – Hạnh phúc
--------------
.......,
ngày....tháng .....năm...
ĐƠN KHIẾU NẠI
Kính
gửi:................................................(1)
Họ và
tên:....................................................................(2); Mã
số hồ sơ ......................................(3)
Địa chỉ :.............................................................................................................................................
Khiếunại........................................................................................................................................(4)
Nội dung khiếu
nại........................................................................................................................(5)
..........................................................................................................................................................
(Tài liệu, chứng cứ kèm theo –
nếu có)
|
Người
khiếu nại
(ký
và ghi rõ họ tên)
|
(1) Tên cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
(2) Họ tên của người khiếu
nại,
- Nếu là đại diện khiếu nại
cho cơ quan, tổ chức thì ghi rõ chức danh, tên cơ quan, tổ chức mà mình đại
diện.
- Nếu là người được uỷ quyền
khiếu nại thì ghi rõ theo uỷ quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
(3) Nội dung này do cơ quan
giải quyết khiếu nại ghi.
(4) Khiếu nại lần đầu (hoặc
lần hai) đối với quyết định, hành vi hành chính của ai?
(5) Nội dung khiếu nại
- Ghi tóm tắt sự việc dẫn
đến khiếu nại;
- Yêu cầu (đề nghị) của người
khiếu nại (nếu có);
MẪU SỐ: 46
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ - TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của
Tổng thanh tra)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------
……...,
ngày..….tháng....….năm ......…
ĐƠN TỐ CÁO
Kính
gửi: .......................................................(1)
Tên tôi là:...........................................................................................................................................
Địa
chỉ:................................................................................................................................................
Tôi làm đơn này tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật của:.....................................................................
.......................................................................................................................................................(2)
Nay tôi đề nghị:..............................................................................................................................(3)
...........................................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những nội dung
tố cáo trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố tình tố
cáo sai.
|
Người
tố cáo
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
(1) Tên cơ quan tiếp nhận tố
cáo.
(2) Họ tên, chức vụ và hành vi
vi phạm pháp luật của người bị tố cáo.
(3) Người, cơ quan có thẩm quyền
giải quyết tố cáo xác minh, kết luận và xử lý người có hành vi vi phạm theo
quy định của pháp luật.
MẪU SỐ: 41
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ - TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của
Tổng thanh tra)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
.......,
ngày ....tháng..….năm ....…
GIẤY UỶ QUYỀN KHIẾU
NẠI
Họ và tên người uỷ
quyền:..............................................................................................................(1)
Địa chỉ
:...........................................................................................................................................(2)
Số
CMND:.....................................................................Cấp
ngày…...tháng…...năm..........................
Nơi
cấp:…...........................................................................................................................................
Họ và tên người được uỷ quyền………………………………………………………............................
Địa chỉ:...……………………………………………………………………………….................................
Số CMND:..................................................................Cấp
ngày......tháng…..năm.............................
Nơi
cấp:………………………………...................................................................................................
Nội dung uỷ quyền:........................................................................................................................(3)
Trong quá trình giải quyết khiếu
nại, người được uỷ quyền có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung uỷ quyền.
Xác
nhận của UBND
xã, phường, thị trấn nơi
người uỷ quyền cư trú
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Người
uỷ quyền
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
(1) Nếu người uỷ quyền là
người đại diện cho cơ quan, tổ chức uỷ quyền cho người khác để khiếu nại thì
phải ghi rõ chức vụ của người uỷ quyền.
(2) Nơi người uỷ quyền khiếu
nại cứ trú, trường hợp là cơ quan, tổ chức uỷ quyền thì phải ghi rõ địa chỉ của
cơ quan, tổ chức đó.
(3) Uỷ quyền toàn bộ để khiếu
nại hay uỷ quyền một số nội dung (Trường hợp uỷ quyền một số nội dung thì phải
ghi rõ nội dung uỷ quyền)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...............,
ngày.........tháng.........năm........
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
CÔNG CHỨC DỰ BỊ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BNV ngày 04 tháng 7 năm 2007 của Bộ Nội
vụ)
Tên tôi là: Nam,
Nữ:
Ngày sinh:
Quê quán:
Hộ khẩu thường trú:
Chỗ ở hiện nay: Điện thoại liên
lạc: Dân tộc:
Trình độ đào tạo:
Thuộc đối tượng ưu tiên (ghi
thuộc đối tượng ưu tiên nào):
Sau khi nghiên cứu điều kiện và
tiêu chuẩn tuyển dụng cán bộ, công chức, ngạch........................... tôi
thấy bản thân tôi có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để tham dự kỳ thi tuyển. Vì vậy
tôi làm đơn này xin đăng ký dự tuyển tại Hội đồng thi ....................
....................................................... Nếu trúng tuyển tôi xin
chấp hành nghiêm túc mọi quy định của Nhà nước.
Tôi xin gửi kèm theo đơn này hồ
sơ dự tuyển gồm:
1. Bản khai lý lịch;
2. Giấy chứng nhận sức khoẻ;
3. Bản chụp các văn bằng, chứng
chỉ và các giấy tờ có liên quan khác gồm:
..............................................................................................................................................................
4. 2 phong bì, 2 ảnh cỡ 4x6.
Toàn bộ bản chụp văn bằng, chứng
chỉ và các giấy tờ liên quan khác trong hồ sơ dự tuyển của tôi nêu trên khi
được thông báo trúng tuyển, tôi sẽ hoàn chỉnh lại theo đúng quy định.
Tôi xin cam đoan hồ sơ dự
tuyển của tôi là sự thật, đúng và đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về các bản chụp văn bằng, chứng chỉ và
giấy tờ liên quan khác nộp trong hồ sơ dự tuyển, nếu sai thì kết quả
tuyển dụng của tôi sẽ bị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng huỷ bỏ.
|
Kính
đơn.
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
…………
ngày…. tháng…. năm…….
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
CÔNG CHỨC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2007/TT-BNV ngày 04 tháng 7 năm 2007 của Bộ Nội
vụ)
Tên tôi là: Nam,
Nữ:
Ngày sinh:
Quê quán:
Hộ khẩu thường trú:
Chỗ ở hiện nay: Điện
thoại liên lạc: Dân tộc:
Trình độ đào tạo:
Thuộc đối tượng ưu tiên (ghi
thuộc đối tượng ưu tiên nào):
Sau khi nghiên cứu điều kiện và
tiêu chuẩn tuyển dụng cán bộ, công chức, ngạch....... tôi thấy bản thân tôi có
đủ điều kiện, tiêu chuẩn để tham dự kỳ thi tuyển. Vì vậy tôi làm đơn
này xin đăng ký dự tuyển tại Hội đồng thi.................... Nếu trúng
tuyền tôi xin chấp hành nghiêm túc mọi quy định của Nhà nước.
Tôi xin gửi kèm theo đơn này hồ
sơ dự tuyển gồm:
1. Bản khai lý lịch;
2. Giấy chứng nhận sức khỏe;
3. Bản chụp các văn bằng, chứng
chỉ và các giấy tờ có liên quan khác gồm:
...................................................................................................................
.......................................
4. 2 phong bì, 2 ảnh cỡ 4x6.
Toàn bộ bản chụp văn bằng, chứng
chỉ và các giấy tờ liên quan khác trong hồ sơ dự tuyển của tôi nêu trên khi
được thông báo trúng tuyển, tôi sẽ hoàn chỉnh lại theo đúng quy định.
Tôi xin cam đoan hồ sơ dự
tuyển của tôi là sự thật, đúng và đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về các bản chụp văn bằng, chứng chỉ và
giấy tờ liên quan khác nộp trong hồ sơ dự tuyển, nếu sai thì kết quả
tuyển dụng của tôi sẽ bị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng hủy bỏ.
|
Kính
đơn.
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
..........,
ngày ....... tháng ....... năm ........
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
VIÊN CHỨC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 04/2007/TT-BNV ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nội
vụ)
Tên tôi là: Nam,
Nữ:
Ngày sinh:
Quê quán:
Hộ khẩu thường trú:
Chỗ ở hiện nay: Điện
thoại liên lạc: Dân tộc:
Trình độ đào tạo:
Thuộc đối tượng ưu tiên (ghi
thuộc đối tượng ưu tiên nào):
Sau khi nghiên cứu điều kiện và
tiêu chuẩn tuyển dụng cán bộ, công chức, ngạch........................ tôi thấy
bản thân tôi có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để tham dự kỳ thi tuyển. Vì vậy tôi
làm đơn này xin đăng ký dự tuyển tại Hội đồng thi.....................................................................................................
Nếu trúng tuyển tôi xin chấp hành nghiêm túc mọi quy định của Nhà nước.
Tôi xin gửi kèm theo đơn này hồ
sơ dự tuyển gồm:
1. Bản khai lý lịch;
2. Giấy chứng nhận sức khoẻ;
3. Bản chụp các văn bằng, chứng
chi và các giấy tờ có liên quan khác(chưa cần công chứng hoặc chứng nhận của cơ
quan có thẩm quyền), gồm:
..........................................................................................................................................................
4. 2 phong bì, 2 ảnh cỡ 4x6.
Toàn bộ bản chụp văn bằng, chứng
chỉ và các giấy tờ liên quan khác trong hồ sơ dự tuyển của tôi nêu trên khi
được thông báo trúng tuyển, tôi sẽ hoàn chỉnh lại theo đúng quy định.
Tôi xin cam đoan hồ sơ dự
tuyển của tôi là sự thật, đúng và đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về các bản chụp văn bằng, chứng chỉ và
giấy tờ liên quan khác nộp trong hồ sơ dự tuyển, nếu sai thì kết quả
tuyển dụng của tôi sẽ bị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng huỷ bỏ.
|
Kính
đơn.
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 1- Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân chương, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua và Bằng khen
cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(cho tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ chính trị (1).
ĐƠN
VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày … tháng … năm …
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề
nghị tặng thưởng (2)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH
HÌNH ĐƠN VỊ:
1- Đặc điểm, tình hình:
- Tên đơn vị: (ghi đầy đủ, không
viết tắt).
- Đặc điểm trụ sở chính:
- Quá trình thành lập:
- Tóm tắt cơ cấu tổ chức: phòng,
ban, đơn vị trực thuộc; tổng số cán bộ, công chức, nhân viên; chất lượng đội
ngũ cán bộ, nhân viên (trình độ chuyên môn, nghiệp vụ); các tổ chức đảng, đoàn
thể; những đặc điểm chính của đơn vị, địa phương (về điều kiện tự nhiên, xã
hội); những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ.
- Cơ sở vật chất (3).
2- Chức năng, nhiệm vụ: Những
chức năng, nhiệm vụ được giao (hoặc đảm nhận).
II- THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC:
1. Báo cáo thành tích căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan (đơn vị) và đối tượng, tiêu chuẩn
khen thưởng quy định tại Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
Nội dung báo cáo nêu rõ thành
tích xuất sắc trong việc thực hiện các chỉ tiêu (nhiệm vụ) cụ thể về năng suất,
chất lượng, hiệu quả công tác so với các năm trước (hoặc so với lần khen thưởng
trước đây); việc đổi mới công tác quản lý, cải cách hành chính; các sáng kiến,
kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học và việc ứng dụng vào thực tiễn đem lại
hiệu quả cao về kinh tế, xã hội đối với Bộ, ban, ngành, địa phương và cả nước
(4).
2- Những biện pháp trong tổ chức
thực hiện và những nguyên nhân đạt được thành tích; các phong trào thi đua đã
được quyết định trong thực tiễn sản xuất, công tác.
3- Thực hiện các nhiệm vụ khác:
(5).
4- Phương hướng, nhiệm vụ trong
thời gian tới (nêu ngắn, gọn):
III- CÁC HÌNH THỨC KHEN
THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC GHI NHẬN (6)
Thủ
trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp nhận xét, xác nhận
(ký, đóng dấu)
|
Thủ
trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu)
|
Xác
nhận của cấp trình khen
(ký, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1): Báo cáo thành tích 10 năm
trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Sao vàng; 05 năm đối với Huân
chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công, Huân chương Bảo
vệ Tổ quốc, Huân chương Lao động, Huân chương Chiến công; 03 năm đối với Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ; 01 năm đối với Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi
đua cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
- (2): Ghi rõ hình thức đề nghị
khen thưởng.
- (3): Đối với đơn vị sản xuất,
kinh doanh cần nêu tình hình tài chính: Tổng số vốn cố định, lưu động; nguồn
vốn (ngân sách, tự có, vay ngân hàng).
- (4): Tùy theo hình thức đề
nghị khen thưởng, nêu các tiêu chí cơ bản trong việc thực hiện nhiệm vụ chính
trị của đơn vị (có so sánh với năm trước hoặc 03 năm, 05 năm trước thời điểm đề
nghị), ví dụ:
+ Đối với đơn vị sản xuất,
kinh doanh so sánh các tiêu chí: giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận,
nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân; số sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc lợi xã hội; thực hiện nghĩa
vụ nộp ngân sách Nhà nước (có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của cục thuế
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương); việc thực hiện chính sách bảo hiểm đối
với người lao động.
+ Đối với trường học: tổng số
học sinh, chất lượng và kết quả học tập; số học sinh giỏi cấp huyện (quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh), cấp tỉnh (thành phố thuộc Trung ương), cấp quốc gia;
số giáo viên giỏi cấp các cấp; số đề tài nghiên cứu, cải tiến phương pháp giảng
dạy.
+ Đối với bệnh viện: tổng số
người khám, chữa bệnh; tổng số người được điều trị nội, ngoại trú; tổng số
giường đưa vào sử dụng; số người được khám miễn phí; chất lượng khám, chữa
bệnh; số đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến, áp dụng khoa học (giá trị
làm lợi về kinh tế, xã hội)
- (5): Việc thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; chăm lo đời
sống cán bộ, nhân viên; công tác xây dựng đảng, đoàn thể; hoạt động xã hội, từ
thiện.
- (6): Nêu các danh hiệu thi đua,
các hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành đoàn thể Trung
ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ
số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
Mẫu
số 2- Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân chương, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua,
Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ chính
trị (1).
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
Tỉnh
(thành phố), ngày … tháng … năm …
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề
nghị tặng thưởng (2)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH:
- Họ và tên: Bí
danh (nếu có): Nam, nữ:
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Quê quán (3):
- Nơi thường trú:
- Đơn vị công tác:
- Chức vụ hiện nay:
- Trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ:
- Ngày vào Đảng chính thức (hoặc
ngày tham gia công tác các đoàn thể):
- Quá trình công tác (4):
- Những khó khăn, thuận lợi
trong việc thực hiện nhiệm vụ:
II- THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC:
1- Sơ lược thành tích của đơn vị
(5):
2- Thành tích đạt được của cá
nhân (6):
- Quyền hạn, nhiệm vụ, được giao
hoặc đảm nhận:
- Thành tích đạt được:
III- CÁC HÌNH THỨC KHEN
THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC GHI NHẬN (7)
Thủ
trưởng đơn vị xác nhận, đề nghị
(ký, đóng dấu)
|
Người
báo cáo thành tích
(ký, ghi rõ họ và tên)
|
Xác
nhận của cấp trình khen
(ký, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1): Báo cáo thành tích 07 năm
trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương lao động hạng ba, 05 năm đối với
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 06 năm đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua
toàn quốc, 03 năm đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ban, ngành, đoàn
thể Trung ương, tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương.
- (2): Ghi rõ hình thức đề nghị
khen thưởng.
- (3): Đơn vị hành chính: xã
(phường, thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); tỉnh (thành phố
trực thuộc trung ương).
- (4): Nêu tóm tắt quá trình
công tác và thời gian giữ chức vụ chính.
- (5): Đối với cán bộ làm công
tác quản lý nêu tóm tắt thành tích của đơn vị, riêng thủ trưởng đơn vị kinh
doanh báo cáo thêm việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước (có xác nhận
của cục thuế tỉnh, thành phố nơi đơn vị có trụ sở chính).
- (6): Nêu thành tích cá nhân
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao (kết quả đã đạt được về năng suất, chất
lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, các biện pháp đổi mới công tác quản lý,
những sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học; việc đổi mới công
nghệ, ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào thực tiễn; việc thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; công tác bồi dưỡng,
học tập nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, chăm lo đời sống cán
bộ, nhân viên; vai trò của cá nhân trong công tác xây dựng Đảng và các đoàn
thể; công tác tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện).
- (7): Nêu các hình thức khen
thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ quyết định, ngày,
tháng, năm ký quyết định).
+ Ghi rõ quyết định công nhận
danh hiệu thi đua trong 07 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Lao
động hạng ba, 06 năm đối Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ vv…
+ Đối với đề nghị phong tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”: ghi rõ thời gian 02 lần liên tục được
phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố thuộc
Trung ương” và 06 lần đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” trước thời điểm đề
nghị; các sáng kiến, giải pháp hữu ích được cấp có thẩm quyền công nhận.
+ Đối với báo cáo đề nghị phong
tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương” ghi rõ thời gian 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cấp cơ sở” trước thời điểm đề nghị; các sáng kiến được cấp có thẩm quyền
công nhận.
Mẫu
số 6- Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân chương, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung
ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cho tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc đột xuất).
ĐƠN
VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày … tháng … năm …
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề
nghị tặng thưởng (1)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH
HÌNH ĐƠN VỊ: (2)
- Tên đơn vị đề nghị khen
thưởng:
- Đặc điểm trụ sở chính:
II- THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC:
Báo cáo nêu ngắn, gọn nội dung
thành tích xuất sắc, đột xuất đã đạt được (trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
phòng, chống tội phạm; phòng, chống bão lụt; phòng chống cháy, nổ; bảo vệ tài
sản của nhà nước; bảo vệ tài sản, tính mạng của nhân dân).
Thủ
trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp nhận xét, xác nhận
(ký, đóng dấu)
|
Thủ
trưởng đơn vị (3)
(ký, đóng dấu)
|
Xác
nhận của cấp trình khen
(ký, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1): Ghi hình thức đề nghị
khen thưởng.
- (2): Đối với cá nhân ghi rõ:
họ và tên (bí danh), ngày, tháng, năm sinh; quê quán, nơi thường trú; nghề
nghiệp, chức vụ, đơn vị công tác.
- (3): Đối với cá nhân: ký và
ghi rõ họ, tên.
Mẫu
số 7- Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng theo đợt thi đua
hoặc theo chuyên đề (cho tập thể, cá nhân).
ĐƠN
VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày … tháng … năm …
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề
nghị tặng thưởng (1)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH
HÌNH ĐƠN VỊ: (2)
- Tên đơn vị đề nghị khen
thưởng:
- Đặc điểm trụ sở chính:
II- THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC:
Báo cáo thành tích phải căn cứ
vào mục tiêu (nhiệm vụ), các chỉ tiêu về năng xuất, chất lượng, hiệu quả đã
được đăng ký trong đợt phát động thi đua; các biện pháp, giải pháp đạt được
thành tích xuất sắc, mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, dẫn đầu phong trào thi
đua; những kinh nghiệm rút ra trong đợt thi đua.
Thủ
trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp nhận xét, xác nhận
(ký, đóng dấu)
|
Thủ
trưởng đơn vị (3)
(ký, đóng dấu)
|
Xác
nhận của cấp trình khen
(ký, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1): Ghi hình thức đề nghị
khen thưởng. Chỉ áp dụng các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ,
ngành, địa phương; trường hợp xuất sắc, tiêu biểu mới đề nghị Thủ tướng Chính
phủ tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
hoặc trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương.
- (2): Đối với cá nhân ghi rõ:
họ và tên (bí danh), ngày, tháng, năm sinh; quê quán, nơi thường trú; nghề
nghiệp, chức vụ, đơn vị công tác.
- (3): Đối với cá nhân: ký và
ghi rõ họ, tên.
Quyết định 1882/QĐ-TTCP năm 2009 công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra Chính phủ do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1882/QĐ-TTCP ngày 12/08/2009 công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra Chính phủ do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
2.252
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|