QUY ĐỊNH
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC BAN, VĂN PHÒNG
THUỘC TỔNG CỤC THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 188/2003/QĐ-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2003 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. Nhiệm vụ cụ thể
1. Ban Pháp chế - Chính sách:
1.1. Chủ trì nghiên cứu, xây dựng chiến lược
phát triển, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm của ngành thuế;
tham gia nghiên cứu, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm,
hàng năm về chính sách, pháp luật thuế theo yêu cầu của Bộ.
1.2. Chủ trì nghiên cứu, soạn thảo các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý thuế, quản lý ấn chỉ thuế và tổ chức thực hiện.
1.3. Nghiên cứu, đề xuất và tham gia sửa đổi, bổ
sung, xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và các chính sách, chế
độ kinh tế, tài chính liên quan.
1.4. Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế; các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế theo sắc thuế
cho các tổ chức, cá nhân nộp thuế.
1.5. Thẩm định các văn bản hướng dẫn, trả lời về
chính sách thuế do các Ban khác soạn thảo.
1.6. Kiểm tra, đánh giá, tổng kết tình hình thực
hiện chính sách thuế; nghiên cứu, đề xuất xử lý những vướng mắc trong quá trình
thực hiện chính sách thuế, các văn bản về quản lý thuế đã ban hành; kiến nghị
đình chỉ hoặc thu hồi các văn bản hướng dẫn của cơ quan thuế các cấp không phù
hợp với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
1.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế giao.
2. Ban Dự toán thu thuế:
2.1. Nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển,
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về dự toán thu của ngành thuế.
2.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan lập dự toán thu thuế hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước.
2.3. Nghiên cứu, soạn thảo các văn bản quy định
về chủ trương, biện pháp, các quy trình nghiệp vụ về đánh giá, lập dự toán thu;
hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thuế các cấp lập dự toán thu thuế.
2.4. Phân tích, tổng hợp, xây dựng dự toán thu
thuế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông báo dự toán thu thuế được phê duyệt
cho cơ quan thuế cấp dưới.
2.5. Tham gia xây dựng tổng hợp dự toán thu thuế
với các ngành, Tổng Công ty.
2.6. Chủ trì nghiên cứu, tổng hợp, phân tích dự
báo các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước phục vụ cho việc nghiên cứu,
đề xuất xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về thuế; cho việc điều hành quản
lý thuế.
2.7. Hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra cơ
quan thuế cấp dưới trong việc thực hiện dự toán thu thuế. Theo dõi, đánh giá,
phân tích tiến độ thực hiện dự toán thu ngân sách Nhà nước; đề xuất các biện
pháp khai thác nguồn thu, chống thất thu ngân sách Nhà nước.
2.8. Xây dựng và hướng dẫn cơ quan thuế cấp dưới
thực hiện chế độ thống kê, kế toán thuế và chế độ báo cáo tài chính theo quy định;
tham gia hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện chế độ thông tin báo cáo; tổng hợp
báo cáo thực hiện nhiệm vụ thu của ngành phục vụ cho việc xây dựng dự toán và
chỉ đạo điều hành của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính.
2.9. Quản lý tài khoản Quỹ hoàn thuế giá trị gia
tăng của Bộ Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
làm chủ tài khoản.
2.10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế giao.
3. Các Ban Quản lý thuế đối với
doanh nghiệp:
- Ban Quản lý doanh nghiệp nhà nước, bao gồm:
Doanh nghiệp nhà nước, các Công ty cổ phần có vốn góp cổ phần của Nhà nước (trừ
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng,
đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp có thu.
- Ban Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, bao gồm: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; chi nhánh Công ty nước
ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam; các Công ty nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các tổ chức
nước ngoài khác tại Việt Nam.
- Ban Quản lý doanh nghiệp khác, bao gồm: Các
doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp cổ phần không
có vốn góp của Nhà nước, hợp tác xã, tổ hợp, các hộ kinh doanh và các doanh
nghiệp khách không thuộc đối tượng quản lý của Ban Quản lý doanh nghiệp nhà nước,
Ban Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong phạm vi được phân công quản lý, các Ban quản
lý thuê đối với doanh nghiệp có nhiệm vụ:
3.1. Nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển,
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về quản lý thuế đối với doanh
nghiệp, cải cách hành chính thuế.
3.2. Nghiên cứu, xây dựng quy trình nghiệp vụ,
biện pháp quản lý thuế đối với doanh nghiệp; hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra cơ
quan thuế cấp dưới thực hiện.
3.3. Xây dựng dự toán thu thuế hàng năm của
doanh nghiệp; đề xuất các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế cấp dưới tổ
chức thực hiện dự toán được duyệt.
3.4. Đánh giá, phân tích và tổng hợp tình hình
thực hiện dự toán thu thuế và các quy định về quản lý thuế, tình hình kinh tế
tài chính của các ngành, các doanh nghiệp ảnh hưởng đến thu nộp ngân sách; xác
định nguyên nhân thất thu, đề xuất biện pháp chỉ đạo chống thất thu, chống gian
lận trong toàn ngành.
3.5. Nghiên cứu trả lời hoặc trình cấp có thẩm
quyền trả lời các vướng mắc của cơ quan thuế cấp dưới và doanh nghiệp về pháp
luật thuế sau khi có ý kiến thẩm định của Ban Pháp chế - chính sách;
Nghiên cứu trả lời hoặc trình cấp có thẩm quyền
trả lời các vướng mắc về nghiệp vụ quản lý thuế.
3.6. Thẩm định các hồ sơ miễn, giảm, hoàn thuế
trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định theo
quy định của pháp luật.
3.7. Đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện pháp
luật thuế, quy trình nghiệp vụ, biện pháp quản lý thuế đối với doanh nghiệp; đề
xuất việc sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật thuế, các quy trình nghiệp vụ,
biện pháp quản lý thuế đối với doanh nghiệp.
3.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế giao.
4. Ban Quản lý thuế thu nhập cá
nhân:
4.1. Nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển,
kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về quản lý thuế thu nhập cá nhân;
4.2. Nghiên cứu, xây dựng các quy trình nghiệp vụ,
biện pháp quản lý thuế thu nhập cá nhân; hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra cơ quan
thuế cấp dưới thực hiện.
4.3. Tham gia nghiên cứu, đề xuất xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
4.4. Xây dựng dự toán thu thuế thu nhập cá nhân
hàng năm; đề xuất các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế cấp dưới tổ chức
thực hiện dự toán;
Đánh giá, phân tích, tổng hợp tình hình thực hiện
dự toán; Tình hình quản lý thuế thu nhập cá nhân, xác định nguyên nhân thất thu
và đề xuất biện pháp chỉ đạo chống thất thu, chống gian lận thuế thu nhập cá
nhân trong toàn ngành.
4.5. Nghiên cứu trả lời hoặc trình cấp có thẩm
quyền trả lời các vướng mắc liên quan đến thuế thu nhập cá nhân.
4.6. Thẩm định các hồ sơ miễn, giảm, hoàn thuế
thu nhập cá nhân trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hoặc Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định theo quy định của pháp luật.
4.7. Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, quy trình nghiệp vụ, biện pháp
quản lý thuế thu nhập cá nhân.
4.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế giao.
5. Ban Quản lý thuế tài sản và
thu khác:
Thuế tài sản và thu khác bao gồm: Thuế sử dụng đất
nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất và
các khoản thu khác về đất đai, tài sản, thuế tài nguyên, các khoản phí, lệ phí.
Trong phạm vi được phân công, Ban quản lý thuế
tài sản và thu khác có nhiệm vụ:
5.1. Nghiên cứu, xây dựng chiến lượng phát triển,
kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về quản lý thu thuế tài sản và thu khác;
5.2. Nghiên cứu, xây dựng quy trình nghiệp vụ,
biện pháp quản lý thuế tài sản và thu khác; hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra cơ
quan thuế cấp dưới thực hiện.
5.3. Đề xuất và tham gia nghiên cứu xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế tài sản, phí, lệ phí và thu khác.
5.4. Xây dựng dự toán thu thuế tài sản và thu
khác hàng năm; đề xuất các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế cấp dưới tổ
chức thực hiện dự toán; đánh giá, phân tích, tổng hợp tình hình thực hiện dự toán;
tình hình quản lý thuế tài sản và thu khác; xây dựng nguyên nhân thất thu, đề
xuất các biện pháp chỉ đạo chống thất thu, gian lận thuế tài sản và thu khác
trong toàn ngành.
5.5. Nghiên cứu trả lời hoặc trình cấp có thẩm
quyền trả lời vướng mắc liên quan đến thuế tài sản và thu khác.
5.6. Thẩm định các hồ sơ miễn, giảm thuế tài sản
và thu khác trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định theo quy định của pháp luật.
5.7. Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy trình nghiệp vụ, biện pháp quản lý thuế tài sản
và thu khác.
5.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế giao.
6. Ban Hợp tác Quốc tế:
6.1. Tham gia nghiên cứu xây dựng chiến lược
phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm của ngành thuế.
6.2. Nghiên cứu, soạn thảo và đám phán các Điều
ước quốc tế về thuế theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính; nghiên cứu, soạn
thảo các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn áp dụng các Điều ước quốc tế về
thuế.
6.3. Xây dựng quy trình, quy chế, nghiệp vụ thực
hiện Điều ước quốc tế về thuế; xây dựng chế độ báo cáo thông tin về thực hiện
Điều ước quốc tế về thuế.
6.4. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm
tra các cơ quan cấp dưới thực hiện các Điều ước quốc tế về thuế và các điều ước
quốc tế khác có liên quan đến thuế (bao gồm cả vấn đề chuyển giá).
6.5. Tổ chức trao đổi thông tin với cơ quan thuế
các nước, các tổ chức quốc tế; đàm phán, giải quyết các tranh chấp về thuế.
6.6. Đề xuất, kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung chương
trình, kế hoạch, biện pháp quản lý thuế cho phù hợp với tiến trình hội nhập quốc
tế về thuế; tổ chức thực hiện các Điều ước quốc tế về thuế, chương trình hợp
tác quốc tế về thuế.
6.7. Phối hợp với Ban Thanh tra thực hiện thanh
tra thuế đối với các Công ty đa quốc gia theo các Điều quốc quốc tế về thuế và
theo pháp luật về thuế của Việt Nam.
6.8. Tổ chức thu thập, phân tích các chính sách
thuế, kinh nghiệm và biện pháp quản lý thuế, chống gian lận thuế, kinh nghiệm cải
cách hệ thống thuế ở các nước phục vụ cho việc nghiên cứu cải cách thuế ở Việt
Nam.
6.9. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án hợp tác quốc tế có liên quan đến thuế sau khi được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt; nghiên cứu và chuẩn bị cho Tổng cục Thuế tham gia vào các tổ chức
quốc tế về thuế.
6.10.Thực hiện công tác ngoại vụ của Tổng cục; lập
kế hoạch và tổ chức cho đoàn ra, đoàn vào; chuẩn bị chương trình, tài liệu để
làm việc với các đối tác nước ngoài; phiên dịch, biên dịch, khai thác và lưu giữ
các thông tin, tài liệu quốc tế về thuế.
6.11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế giao.
7. Ban Tuyên truyền và hỗ trợ đối
tượng nộp thuế:
7.1. Nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển,
chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về tuyên truyền giáo dục và
hỗ trợ các tổ chức và cá nhân nộp thuế.
7.2. Nghiên cứu, xây dựng các bộ tài liệu, các
giải pháp hỗ trợ kỹ thuật, các biện pháp tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế,
hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nộp thuế.
7.3. Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thuế các cấp tổ
chức công tác tuyền truyền, giáo dục pháp luật thuế đối với các tổ chức, cá
nhân nộp thuế, các tầng lớp dân cư trong xã hội. Phối hợp với các cơ quan báo
chí, tuyên tuyền để thực hiện tuyên truyền giáo dục về thuế.
7.4. Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra cơ quan thuế
cấp dưới tổ chức thực hiện các dịch vụ hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nộp thuế.
7.5. Đề xuất phương án đầu tư, trang bị các
phương tiện cần thiết phục vụ công tác tuyên truyền hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
nộp thuế.
7.6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế giao.
8. Ban Thanh tra:
8.1. Tham gia nghiên cứu xây dựng chiến lược
phát triển, chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm của ngành thuế.
8.2. Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, quy trình,
biện pháp thanh tra các tổ chức, cá nhân nộp thuế, thanh tra nội bộ ngành, quản
lý thu nợ đọng và cưỡng chế thuế.
8.3. Xây dựng, hướng dẫn, chỉ đạo và đôn đốc cơ
quan thuế các cấp thực hiện chương trình, quy trình, biện pháp nghiệp vụ thanh
tra các tổ chức, cá nhân nộp thuê, thanh tra nội bộ, xử lý vi phạm và giải quyết
khiếu nại, tố cáo về thuế trong toàn ngành.
8.4. Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thuế cấp dưới thực
hiện quản lý thu nợ động và cưỡng chế thuế.
8.5. Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thuế cấp dưới
xác minh, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo; tổ chức xác minh, giải quyết đơn
thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền Tổng cục Thuế.
8.6. Thực hiện giám định và hướng dẫn, chỉ đạo
cơ quan thuế cấp dưới giám định về thuế theo yêu cầu của cơ quan pháp luật.
8.7. Nghiên cứu và tổng hợp các hành vi, thủ đoạn
gian lận về thuế; kiến nghị các giải pháp chống gian lận về thuế.
8.8. Thanh tra các tổ chức, cá nhân nộp thuế,
thanh tra nội bộ ngành theo chương trình, kế hoạch được duyệt hàng năm.
8.9. Đánh giá, tổng hợp kết quả, kinh nghiệm về
đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
8.10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế giao.
9. Ban Tổ chức cán bộ:
9.1. Nghiên cứu xây dựng chiến lược về tổ chức bộ
máy và quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thuế đáp ứng
yêu cầu công tác quản lý thuế.
9.2. Nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan thuế các cấp
phù hợp với tiến trình cải cách quản lý thuế.
9.3. Xây dựng các quy chế, quy trình, nghiệp vụ
quản lý tổ chức và cán bộ ngành Thuế và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
9.4. Quản lý thống nhất về tổ chức bộ máy, biên
chế, cán bộ, công chức, viên chức lao động trong toàn ngành theo phân cấp quản
lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
9.5. Xây dựng kế hoạch, quản lý công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức trong toàn ngành Thuế; thẩm định, phân bổ và tổng hợp,
duyệt cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho các Cục thuế.
9.6. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị
trong toàn ngành thực hiện các quy định về công tác tổ chức bộ máy, biên chế,
công chức, viên chức, lao động; tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức thuế,
bảo vệ chính trị nội bộ của ngành Thuế; đề xuất, kiến nghị việc sửa đổi, bổ
sung về chế độ chính sách cán bộ và các quy định có liên quan khác.
9.7. Chủ trì kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố
cáo về cán bộ, công chức theo thẩm quyền.
9.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế giao.
10. Ban Tài vụ - Quản trị.
10.1. Xây dựng, quy hoạch, kế hoạch ngắn hạn và
dài hạn về xây dựng cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động của ngành Thuế.
10.2. Nghiên cứu, cụ thể hoá các nguyên tắc, chế
độ, thể lệ quy định của Nhà nước, Bộ Tài chính về công tác quản lý chi tiêu tài
chính, xây dựng cơ bản nội bộ, quản trị, quản lý in ấn, cấp phát, quyết toán ấn
chỉ.
10.3. Xây dựng dự toán kinh phí, lập kế hoạch
xây dựng cơ bản, trang thiết bị, phương tiện làm việc trang phục, ấn chỉ thuế
toàn ngành theo quy định của pháp luật, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra tổ chức
thực hiện.
10.4. Tổ chức in, cấp phát, quyết toán án chỉ
thuế phục vụ công tác quản lý thuế; phối hợp xác minh ấn chỉ thuế.
10.5. Thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán cấp 3 của
cơ quan Tổng cục Thuế theo quy định của pháp luật.
10.6. Thẩm tra báo cáo quyết toán tài chính năm
của các đơn vị trực thuộc Tổng cục Thuế; tổng hợp và lập báo cáo quyết toán tài
chính toàn ngành trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; thông báo quyết toán tài
chính năm được duyệt cho các đơn vị trực thuộc Tổng cục Thuế.
10.7. Hướng dẫn, chỉ đạo, quản lý, kiểm tra cơ
quan thuế các cấp và các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thuế lập, sử dụng và
quyết toán kinh phí, vốn đầu tư, ấn chỉ thuế.
10.8. Phân tích, đánh giá hiệu quả chi ngân sách
Nhà nước giao cho Tổng cục thuế quản lý theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
10.9. Thực hiện công tác phục vụ cho các hoạt động
của cơ quan Tổng cục Thuế; tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, kho tàng ấn chỉ, tài
sản, phòng cháy chữa cháy đảm bảo an toàn, vệ sinh cơ quan; quản lý cơ sở vật
chất, phương tiện đi lại và tài sản công; phối hợp với các phòng ban đôn đốc việc
thực hiện nội quy, quy chế và kỷ luật lao động.
10.10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế giao.
11. Văn Phòng Tổng cục Thuế:
11.1. Xây dựng các chương trình, kế hoạch công
tác tuần, tháng, quý, sáu tháng, năm của cơ quan Tổng cục Thuế; thông báo đến
các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế các chương trình, kế hoạch công
tác đã được phê duyệt; theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện.
11.2. Tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
các biện pháp hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành và kiểm tra việc thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác, quy chế làm việc theo đúng tiến độ và thực hiện thống
nhất trong toàn ngành.
11.3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc và
trực thuộc Tổng cục Thuế để chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu cho các
cuộc họp, hội nghị của lãnh đạo Tổng cục Thuế với lãnh đạo Bộ Tài chính, các
ngành, các địa phương và với cơ quan thuế các cấp.
11.4. Rà soát về nội dung, thẩm định về thể thức,
thủ tục hành chính các văn bản do các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế soạn thảo trước
khi trình cấp có thẩm quyền ban hành; chịu trách nhiệm về thủ tục hành chính của
các văn bản do Tổng cục Thuế ban hành.
11.5. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong ngành
thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, cung cấp hồ sơ, tài liệu và
các thủ tục hành chính khác theo đúng chế độ quy định của Nhà nước và của Bộ
Tài chính; tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ tại cơ quan
Tổng cục Thuế; tổ chức công tác thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo Tổng cục Thuế và hoạt động của cơ quan Tổng cục Thuế.
11.6. Đánh giá, tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột
xuất tình hình hoạt động chung của ngành; tổ chức công tác sơ kết, tổng kết và
thực hiện báo cáo cấp trên theo quy định.
11.7. Tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá tổng hợp công tác thi
đua, khen thưởng trong toàn ngành thuế.
11.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế giao.
12. Đại diện Tổng cục Thuế tại
thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Đại diện phía Nam):
12.1. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra tình hình thu
thuế các tỉnh phía nam.
12.2. Thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân nộp
thuế lớn, thanh tra nội bộ ngành, xác minh đơn khiếu nại tố cáo theo chương
trình của Tổng cục Thuế tại các tỉnh phía nam.
12.3. Thực hiện công tác quản trị, tài vụ, quản
lý ấn chỉ, văn phòng phục vụ cho các hoạt động của Tổng cục Thuế tại cơ quan Đại
diện.
12.4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục
Trưởng tổng cục Thuế giao.
II. Quyền hạn
1. Được quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân trong
ngành Thuế cung cấp đầy đủ các văn bản, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc
thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Được ký các văn bản hướng dẫn, giải thích, trả
lời các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo phân công của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế.
III. Về tổ chức bộ máy
1. Các Ban (trừ các Ban quy định tại Điểm 2 dưới
đây) tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên.
2. Các Ban và tương đương sau đây thuộc Tổng cục
Thuế được tổ chức phòng:
Ban Tài vụ - quản trị, gồm:
+ Phòng Tài vụ.
+ Phòng Quản trị.
+ Phòng Quản lý ấn chỉ.
Văn phòng Tổng cục Thuế, gồm:
+ Phòng hành chính - Lưu trữ.
+ Phòng Thi đua.
Đại diện Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chí
Minh, gồm:
+ Phòng Thanh tra.
+ Phòng Hành chính quản trị, tài vụ và Quản lý ấn
chỉ (gọi tắt là phòng Hậu cần).
Đại diện Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh
có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Các phòng thuộc Đại diện phía Nam ngoài việc chịu
sự quản lý trực tiếp của Trưởng đại diện, còn chịu sự chỉ đạo về chuyên môn
nghiệp vụ của các Ban có liên quan và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế.
3. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng thuộc Ban và Đại
diện Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
quy định.
4. Trong trường hợp cần thiết do nhu cầu cấp bắc
của công tác đối ngoại, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế được quyền trao chức danh
cấp Phòng hoặc cấp Ban cho những chuyên viên thuộc cơ quan Tổng cục Thuế trong
thời gian công tác và làm việc với các đối tác nước ngoài.
5. Biên chế của các đơn vị do Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế quyết định trong số biên chế được giao.
6. Mỗi đơn vị có 1 cấp trưởng và một số cấp phó
giúp việc, cấp trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về
toàn bộ hoạt động của đơn vị, cấp phó chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm
vụ được phân công. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động và kỷ luật cấp Trưởng,
cấp Phó của đơn vị được thực hiện theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
7. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm quản lý
cán bộ, công chức và tài sản của đơn vị theo quy định của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế.