ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1876/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 13 tháng 08 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ
MỘT CỬA CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Đề án Cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường, bao gồm:
- Quy chế Tổ chức
và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường (có bản chi tiết kèm theo).
- Quy định việc
tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” tại Sở Tài nguyên và Môi trường
(có bản chi tiết kèm theo).
Điều
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm triển khai, thực hiện nội dung đã được phê duyệt tại Điều 1, Quyết
định này. Trong quá trình thực hiện có vấn đề cần sửa đổi, bổ sung thì báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu VT, VP7. 7759-S164
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
K/T. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Thành
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1876/QĐ-UBND ngày 13/8/2007 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này được xây dựng trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên & Môi trường theo Quyết định số 2601/QĐ-UB
ngày 15/12/2003 của UBND tỉnh Ninh Bình và những yêu cầu để thực hiện Quyết định
93/2007/QĐ-TTg ngày 22/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà
nước địa phương.
Điều 2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một
cửa thuộc Sở Tài nguyên & Môi trường (sau đây gọi là Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả) có nhiệm vụ tiếp nhận, xem xét hồ sơ, hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân đến liên hệ công việc được quy định giải quyết theo cơ chế một cửa trong
các lĩnh vực sau: Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với
các tổ chức; cấp giấy phép thăm dò, khai thác, gia hạn khai thác, chế biến,
chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và
than bùn; cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước; báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 3. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết những
công việc theo cơ chế một cửa liên hệ với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
Sở.
Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết những hồ sơ đầy đủ theo
quy định. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ thuộc lĩnh vực được quy định
tại điều 2 quy chế này nhưng chưa đầy đủ theo quy định.
Cán bộ, công chức
của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận hồ sơ và tiếp tổ chức, cá nhân có yêu
cầu giải quyết công việc tại phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Điều
4. Mọi quy định về hồ sơ, thủ tục hành chính, thời gian giải quyết, phí, lệ
phí được niêm yết công khai tại phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của Sở.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT
ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
Điều
5. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đặt tại Văn phòng Sở và chịu sự quản lý
toàn diện của Văn phòng Sở. Biên chế của Bộ phận gồm có: Trưởng bộ phận và các
thành viên là cán bộ, chuyên viên được điều động từ các phòng, đơn vị trực thuộc
Sở và làm việc theo chế độ kiêm nghiệm.
Điều
6. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có các nhiệm vụ sau:
1. Tiếp tổ chức,
cá nhân tại phòng làm việc của Bộ phận.
2. Xem xét, tiếp
nhận giải quyết các nội dung công việc được quy định tại Điều 2 quy chế này,
khi hồ sơ đã đầy đủ theo quy định thì viết phiếu nhận hồ sơ và vào sổ theo dõ.
Trường hợp hồ sơ chưa hoàn chỉnh thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh theo
quy định.
3. Trường hợp
yêu cầu của tổ chức, cá nhân không thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở thì hướng
dẫn cho tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
4. Phân loại,
báo cáo lãnh đạo Sở, chuyển hồ sơ tới các phòng chuyên môn để xem xét giải quyết
theo quy định.
5. Sau khi có kết
quả giải quyết, trả kết quả cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí theo quy định
và lưu hồ sơ.
Điều
7. Trách nhiệm của Trưởng bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và lãnh đạo các
phòng chuyên môn thuộc Sở.
1. Đối với
Trưởng bộ phận
- Theo dõi, nắm
tình hình tiếp nhận, giải quyết, kết quả trả hồ sơ cho tổ chức, cá nhân khi có
yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Quyết định việc
tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân thuộc các lĩnh vực theo quy định tại Điều
2 quy chế này để giải quyết thủ tục hành chính.
- Kiểm tra, đôn
đốc, chấn chỉnh những sai sót trong quá trình làm việc của cán bộ, công chức của
bộ phận khi giao tiếp với tổ chức, cá nhân.
- Phối hợp với
các Trưởng phòng thuộc Sở trong việc giải quyết yêu cầu của tổ chức, cá nhân. Kịp
thời giải quyết những vấn đề vướng mắc xảy ra, đặc biệt đối với những hồ sơ
liên quan đến nội dung công việc của nhiều phòng, đơn vị trực thuộc Sở. Báo cáo
Giám đốc Sở tình hình thực hiện nhiệm vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
theo quy định.
2. Đối với
các phòng, đơn vị trực thuộc Sở
- Nhận hồ sơ và
vào sổ theo dõi các hồ sơ do bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển đến.
- Giải quyết
nhanh, gọn các yêu cầu của tổ chức, cá nhân đảm bảo đúng thời gian hẹn trả hồ
sơ, đúng pháp luật. Các phòng, đơn vị trực thuộc Sở không được trực tiếp nhận hồ
sơ của tổ chức, cá nhân thuộc các lĩnh vực giải quyết theo cơ chế một cửa.
- Trường hợp hồ sơ
liên quan đến nhiều phòng, đơn vị thì trưởng phòng, đơn vị chịu trách nhiệm
chính phải chủ trì phối hợp với các phòng, đơn vị khác để xem xét, giải quyết.
Điều
8. Trách nhiệm của cán bộ, công chức thuộc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Nghiên cứu, xem
xét, đề xuất, hướng dẫn các thủ tục, hồ sơ cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu
làm việc về các nội dung liên quan đến hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả thuộc Sở.
- Khi hồ sơ đã đầy
đủ, hợp lệ thì lập phiếu nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả.
- Đối với những
yêu cầu, hồ sơ chưa đúng thủ tục, không thuộc thẩm quyền trách nhiệm giải quyết
của Sở thì hướng dẫn và giải thích để tổ chức, cá nhân được biết.
- Hàng ngày, cán
bộ, công chức nhận hồ sơ phải vào nhật ký theo dõi việc tiếp nhận và trả kết quả.
- Chịu trách nhiệm
thu phí, lệ phí theo đúng quy định của Nhà nước.
- Cán bộ, công
chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chịu sự điều hành của Trưởng
Bộ phận.
Điều
9. Phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được bố trí tại tầng
1, trụ sở Văn phòng Sở Tài nguyên & Môi trường; Có đủ các phương tiện,
trang thiết bị phục vụ công tác. Trong giờ hành chính cán bộ, công chức của Bộ
phận phải mặc trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức và có biển chức danh đặt
trên bàn làm việc để tổ chức, cá nhân biết liên hệ,
Điều
10. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên & Môi trường tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả trong giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần.
Chương III
QUY TRÌNH, THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA
Điều
11. Quy định về việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả.
1. Tiếp nhận
hồ sơ:
- Khi tiếp nhận
hồ sơ của tổ chức, cá nhân đến làm việc, cán bộ, công chức của bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả có trách nhiệm kiểm tra kỹ các loại giấy tờ cần thiết của từng
loại hồ sơ, hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân kê khai, bổ sung (nếu thiếu). Sau
khi kiểm tra, nếu hồ sơ đã đúng nội dung, đủ số lượng các loại giấy tờ theo quy
định thì cán bộ, công chức nhận hồ sơ, viết phiếu nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết
quả.
- Cán bộ, công
chức sau khi nhận hồ sơ, báo cáo Trưởng bộ phận để biết, phân loại hồ sơ và
chuyển hồ sơ đã tiếp nhận đến các phòng, đơn vị có trách nhiệm giải quyết. Cuối
ngày báo cáo kết quả số lượng nhận hồ sơ và trả kết quả; Theo định kỳ hàng tuần,
tháng viết báo cáo tổng hợp báo cáo Giám đốc Sở.
2. Việc xem
xét, giải quyết hồ sơ của các phòng, đơn vị trực thuộc
- Trưởng các
phòng, đơn vị trực thuộc Sở chịu trách nhiệm giải quyết các nhiệm vụ chuyên môn
được giao khi nhận hồ sơ của các tổ chức, cá nhân do Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả chuyển đến.
- Trường hợp việc
giải quyết hồ sơ của tổ chức, cá nhân có liên quan đến nhiều phòng thì phòng
nào chịu trách nhiệm chính phải trực tiếp liên hệ với phòng, đơn vị chuyên môn
khác để phối hợp giải quyết và hoàn thành các thủ tục cần thiết. Các kết quả giải
quyết được thông báo về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
3. Thẩm quyền
ký giải quyết công việc
- Đối với những
loại việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở: Trưởng các phòng, tổ chức
giúp việc Giám đốc sau khi xem xét giải quyết hoàn tất các văn bản trình lãnh đạo
Sở ký, sau đó chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để vào sổ theo dõi và
trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo lịch đã hẹn.
- Đối với những
loại việc thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh: Trưởng các phòng chuyên
môn hoàn tất các thủ tục hồ sơ, soạn thảo văn bản báo cáo Giám đốc Sở để trình
UBND tỉnh Quyết định, chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một bản để
vào sổ theo dõi và thông báo cho tổ chức và cá nhân nếu có yêu cầu.
4. Trả kết quả
giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận
kết quả giải quyết từ các phòng, đơn vị thuộc Sở chuyển đến, Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Sở trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo giấy hẹn; Thu phí,
lệ phí theo quy định, vào sổ theo dõi và lưu hồ sơ.
Điều
12. Trường hợp phòng, đơn vị không thể giải quyết theo đúng thời gian quy định
thì phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và thông báo lý do cho Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả biết để thông báo cho tổ chức, cá nhân.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
13. Trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu cán bộ, công chức của Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả và các cán bộ, công chức khác thuộc Sở làm trái quy định của
pháp luật và quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Tổ chức, cá nhân
trong quá trình yêu cầu giải quyết công việc phải chấp hành các quy định của cơ
quan hành chính Nhà nước về việc bảo đảm trật tự, an ninh, thực hiện theo đúng quy
định của quy chế này và các văn bản pháp luật khác. Nếu phát hiện thấy những dấu
hiệu tiêu cực, những nhiều, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân của cán bộ, công
chức Sở, cần thông báo ngay với Giám đốc Sở hoặc cấp có thẩm quyền để có hình
thức xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
14. Chánh Văn phòng Sở, Trưởng phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở,
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế
này.
Trong quá trình
thực hiện Quy chế nếu có vướng mắc phát sinh hoặc cần bổ sung sửa đổi thì báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành theo Quyết định số 1876/QĐ-UBND ngày 13/8/2007 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ
chế một cửa tại Sở Tài nguyên và Môi trường được quy định như sau:
1. Tổ chức, cá
nhân nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
2. Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường nhận giải quyết hồ sơ thuộc
các lĩnh vực: Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với các tổ
chức; cấp giấy phép thăm dò, khai thác, gia hạn khai thác, chế biến, chuyển nhượng
quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; cấp
giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước; báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Những hồ sơ
không thuộc các lĩnh vực được quy định tại khoản 2 điều này mà thuộc thẩm quyền
giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường thì tổ chức, cá nhân liên hệ trực tiếp
với cán bộ, công chức bộ phận chuyên môn có trách nhiệm thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường để giải quyết.
4. Những hồ sơ
không thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể để tổ chức, cá nhân biết,
liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Điều 2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm
giải thích, hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy định về hồ sơ
liên quan đến thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chương II
CÁC LĨNH VỰC THỰC HIỆN
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA
Điều 3. Hồ sơ và trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất
đối với các tổ chức
a. Hồ sơ được
lập thành hai (02) bộ, gồm:
- Đơn xin giao đất,
thuê đất hoặc đơn xin cấp phép và thuê đất khai thác khoáng sản (theo mẫu).
- Bản sao Quyết
định thành lập tổ chức hoặc giấy phép kinh doanh có công chứng nhà nước.
- Bản sao Quyết
định đầu tư Dự án hoặc giấy phép đầu tư có công chứng Nhà nước.
- Trích lục bản
đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất xin giao hoặc xin thuê.
- Bảng thống kê
vị trí, diện tích, loại đất khu đất thu hồi để giao hoặc cho thuê.
- Tờ trình của
UBND cấp xã về việc đề nghị thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Tờ trình của
UBND cấp huyện về việc đề nghị thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Giấy xác nhận đăng ký bản cam kết
bảo vệ môi trường.
- Giấy phép khai
thác hoặc giấy phép thăm dò khoáng sản và đề án kèm theo (đối với dự án thăm
dò, khai thác khoáng sản đã được cấp phép).
- Phương án bồi thường
thiệt hại, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng (nếu có).
b. Thời gian
thực hiện
Trong thời hạn
không quá hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài
nguyên và Môi trường hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, xác minh thực địa, lập
biên bản thẩm định và trình UBND tỉnh.
Điều 4. Hồ sơ thủ tục lĩnh vực Tài nguyên – Khoáng sản.
I. Hồ sơ xin
cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn
a. Hồ sơ được
lập thành năm (05) bộ, gồm:
1. Đơn xin cấp
giấy phép thăm dò (theo mẫu);
2. Đề án thăm dò
khoáng sản (theo mẫu);
3. Bản đồ khu vực
thăm dò khoáng sản lập trên nền bản đồ địa hình hệ tọa độ VN 2000;
4. Bản sao văn bản
xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ
chức, cá nhân xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và than bùn;
5. Văn bản đồng
ý và đề nghị của UBND xã (phường), huyện (thị xã, thành phố) có liên quan đến địa
bàn khu vực xin thăm dò.
b. Thời
gian thực hiện
Trong thời hạn mười
lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên
& Môi trường hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh xem xét việc
cấp phép.
II. Hồ sơ xin
cấp Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than
bùn
a. Hồ sơ được
lập thành chín (09) bộ, gồm:
1. Đơn xin cấp
Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (theo mẫu);
2. Bản đồ khu vực
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường lập trên nền bản đồ địa
hình tỷ lệ không nhỏ hơn 1: 5000, hệ tọa độ vuông góc VN-2000;
3. Quyết định của
UBND tỉnh phê duyệt báo cáo kết quả thăm dò (đối với trường hợp thực hiện công
tác thăm dò);
4. Báo cáo
nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
(theo mẫu);
5. Quyết định
phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với mỏ đăng ký sản lượng
khai thác lớn hơn 50.000m3/năm hoặc Giấy xác nhận đăng ký bản cam kết
bảo vệ trường đối với mỏ đăng ký sản lượng khai thác nhỏ hơn 50.000m3/năm,
được phê duyệt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
6. Bản sao văn bản
xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của công chứng Nhà nước;
7. Văn bản đồng
ý và đề nghị của UBND xã (phường), huyện (thị xã, thành phố) có liên quan đến địa
bàn khu vực xin khai thác.
b. Thời gian
thực hiện
Trong thời hạn
ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ,
Sở Tài nguyên & Môi trường hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh
xem xét việc cấp phép.
III. Hồ sơ
xin gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
a. Hồ sơ xin
gia hạn phải nộp cho Sở Tài nguyên & Môi trường trước ngày giấy phép hết
hiệu lực chín mươi (90) ngày và được lập thành bốn (04) bộ, gồm:
1. Đơn xin gia hạn
Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (theo mẫu);
2. Bản đồ hiện
trạng khai thác mỏ tại thời điểm xin gia hạn kèm theo báo cáo kết quả hoạt động
khai thác đến thời điểm xin gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại và diện tích
xin tiếp tục khai thác.
b. Thời gian
thực hiện
Trong thời hạn
hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ,
Sở Tài nguyên & Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình UBND
tỉnh xem xét quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép.
IV. Hồ sơ xin
trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai
thác khoáng sản
a. Hồ sơ được
lập thành (04) bộ, gồm
1. Đơn trả lại
giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng
sản (theo mẫu);
2. Bản đồ hiện trạng
kèm theo báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm xin trả lại giấy
phép hoặc trả lại một phần diện tích khai thác;
3. Đề án đóng cửa
mỏ đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đối với trường hợp
trả lại giấy phép khai thác.
b. Thời gian
thực hiện
Trong thời hạn
hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Tài nguyên & Môi trường hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình UBND
tỉnh xem xét quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép.
V. Hồ sơ xin
chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
a. Hồ sơ được
lập thành bốn (04) bộ, gồm
1. Đơn xin chuyển
nhượng quyền khai thác khoáng sản (theo mẫu) và hợp đồng chuyển nhượng quyền
khai thác khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;
2. Báo cáo kết
quả khai thác và các nghĩa vụ đã thực hiện đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền
khai thác kèm theo bản đồ hiện trạng khai thác tại thời điểm xin chuyển nhượng;
3. Bản sao văn bản
xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ
chức, cá nhân xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản là tổ chức, cá nhân
trong nước hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng thực của Công chứng Nhà nước
đối với tổ chức, cá nhân xin nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản là tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức, cá nhân liên doanh có bên nước ngoài.
Việc chuyển nhượng
quyền khai thác được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép khai thác cho tổ chức,
cá nhân nhận chuyển nhượng, thay thế giấy phép đã cấp.
b. Thời gian
thực hiện
Trong thời hạn
hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Tài nguyên & Môi trường hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình UBND
tỉnh xem xét, quyết định.
VI. Hồ sơ xin
cấp Giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than
bùn
a. Hồ sơ được
lập thành chín (09) bộ, gồm:
1. Đơn xin cấp
giấy phép chế biến khoáng sản (theo mẫu);
2. Báo cáo
nghiên cứu khả thi chế biến khoáng sản, kèm theo văn bản thẩm định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
3. Bản sao xác
nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chức Nhà nước đối với tổ chức,
cá nhân xin cấp Giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
4. Quyết định
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Giấy xác nhận đăng ký bản
cam kết bảo vệ môi trường.
b. Thời gian
thực hiện
Trong thời hạn
ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ,
Sở Tài nguyên & Môi trường hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh
xem xét việc cấp phép.
VII. Hồ sơ
xin gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản
a. Hồ sơ xin
gia hạn phải nộp trước ngày giấy phép chế biến khoáng sản hết hạn chín mươi
(90) ngày và được lập thành bốn (04) bộ, gồm:
1. Đơn xin gia hạn
giấy phép chế biến khoáng sản (theo mẫu);
2. Báo cáo kết quả
hoạt động chế biến khoáng sản đến thời điểm xin gia hạn, sản lượng khoáng sản
tiếp tục chế biến.
b. Thời gian
thực hiện
Trong thời hạn
hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Tài nguyên & Môi trường hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình UBND
tỉnh xem xét quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép.
Điều 5. Lĩnh vực Tài nguyên Nước
I. Hồ sơ xin
cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất
a. Hồ sơ, gồm:
1. Đơn đề nghị cấp
phép thăm dò nước dưới đất (theo mẫu);
2. Đề án thăm dò
nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm trở
lên (theo mẫu); hoặc thiết kế giếng thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với
công trình lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm (theo mẫu);
3. Bản sao giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi thăm dò hoặc văn bản của UBND cấp có thẩm
quyền cho phép sử dụng đất để thăm dò (có công chứng);
b. Thời gian
thực hiện
Trong thời hạn
mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ,
Sở Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra hiện
trường khi cần thiết, trình UBND tỉnh xem xét cấp phép.
II. Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép khai thác nước dưới đất
a. Hồ sơ, gồm:
1. Đơn đề nghị cấp
phép khai thác nước dưới đất (theo mẫu);
2. Đề án khai
thác nước dưới đất (theo mẫu);
3. Báo cáo kết
quả thăm dò, đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ
200 m3/ngày đêm trở lên (theo mẫu);
Báo cáo kết quả
thi công giếng thăm dò khai thác nước dưới đất đối với công trình lưu lượng nhỏ
hơn 200m3/ngày đêm (theo mẫu);
Báo cáo hiện trạng
khai thác nước dưới đất (đối với trường hợp khai thác nước dưới đất nhưng chưa
có giấy phép (theo mẫu);
4. Bản đồ khu vực
và vị trí công trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ
tọa độ VN 2000 hoặc UTM.
5. Bản sao có
công chứng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đặt giếng khai thác, hoặc
văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với chủ đang
có quyền sử dụng đất và được UBND cấp có thẩm quyền xác nhận.
b. Thời gian
thực hiện
- Đối với trường
hợp đã có giếng khai thác, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Tài nguyên & Môi trường hoàn thành
việc thẩm định hồ sơ, trình cơ quan cấp phép xem xét quyết định việc cấp hoặc
không cấp giấy phép.
Đối với trường hợp
chưa có giếng khai thác, trong thời hạn mười (10) ngày làm việc Sở Tài nguyên
& Môi trường thẩm định và trình cơ quan cấp phép ra văn bản cho phép thi
công giếng khai thác.
III. Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
a. Hồ sơ, gồm:
1. Đơn đề nghị cấp
giấy phép xả nước thải vào nguồn nước (theo mẫu);
2. Kết quả phân
tích chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải theo quy định của Nhà nước tại
thời điểm xin cấp phép;
3. Đề án xả nước
thải vào nguồn nước (theo mẫu); Báo cáo xả nước thải vào nguồn nước (đối với
trường hợp đang xả nước thải nhưng chưa có giấy phép (theo mẫu);
4. Bản đồ vị trí
khu vực xả nước thải tỷ lệ 1/10.000;
5. Quyết định
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Giấy xác nhận đăng ký bản
cam kết bảo vệ môi trường;
6. Bản sao công
chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật đất đai tại nơi xả nước thải, hoặc văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất
giữa tổ chức, cá nhân khai thác với chủ đang có quyền sử dụng đất và được UBND
xã, phường, thị trấn xác nhận.
b. Thời gian
thực hiện
Trong thời hạn
ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở
Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện
trường khi cần thiết, trình UBND tỉnh xem xét cấp phép.
IV. Hồ sơ đề
nghị cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt
a. Hồ sơ, gồm:
1. Đơn đề nghị cấp
phép khai thác, sử dụng nước mặt (theo mẫu);
2. Đề án khai
thác sử dụng nước mặt (theo mẫu) kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp
chưa có công trình khai thác; Báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước mặt đối
với trường hợp đang khai thác nước nhưng chưa có giấy phép (theo mẫu);
3. Kết quả phân
tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại
thời điểm xin cấp phép;
4. Bản đồ khu vực
và vị trí công trình khai thác tỷ lệ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ tọa độ VN
2000 hoặc UTM;
5. Văn bản thỏa
thuận và đồng ý cho khai thác, sử dụng nước trên các hệ thống công trình cấp nước,
tiêu nước thuộc quyền sở hữu của các tổ chức, cá nhân hiện đang quản lý công
trình (nếu có);
6. Bản sao công
chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất tại nơi đặt
công trình khai thác, bao gồm: Đất xây dựng trạm bơm và các công trình phụ kèm
theo của các trạm bơm, thủy luân, thủy điện, cống lấy nước nguồn. Trường hợp đất
nơi đặt công trình khai thác nói trên không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức,
cá nhân xin phép thì phải có văn bản thỏa thuận hoặc văn bản thỏa thuận cho sử
dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với chủ đang có quyền sử dụng đất và
được UBND xã, phường xác nhận.
b. Thời gian
thực hiện
Trong thời hạn
ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở
Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện
trường khi cần thiết, trình UBND tỉnh xem xét cấp phép.
V. Hồ sơ xin
cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
a. Hồ sơ, gồm:
1. Đơn xin cấp
phép hành nghề khoan nước dưới đất (theo mẫu);
2. Bản sao có
công chứng quyết định thành lập tổ chức hoặc đăng ký kinh doanh của cấp có thẩm
quyền;
3. Bản tường
trình năng lực kỹ thuật (theo mẫu).
b. Thời gian
thực hiện
Trong thời hạn
hai mươi (20) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra năng lực thực tế của đơn vị,
trình UBND tỉnh cấp phép; Trường hợp không đủ điều kiện cấp phép Sở Tài nguyên
và Môi trường trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép và thông báo lý
do không cấp phép.
Điều 6. Hồ sơ, thủ tục xin thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường.
a. Hồ sơ, gồm:
- Đơn đề nghị thẩm
định của chủ dự án;
- 09 (chín) bản
báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu là dự án đầu tư trực tiếp của nước
ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài phải có thêm 01 (một) bản bằng tiếng Anh);
- Bản báo cáo
nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư của dự án (nếu là dự án đầu tư trực
tiếp của nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài phải có thêm 01 (một) bản bằng
tiếng Anh);
- Đĩa mềm ghi nội
dung báo cáo đánh giá tác động môi trường.
b. Thời gian
giải quyết
Trong thời hạn
hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở
Tài nguyên và Môi trường hoàn tất các thủ tục, tổ chức hội đồng thẩm định và
trình UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt.
c. Kinh phí
thẩm định
- Kinh phí thẩm
định lần đầu do Ngân sách Nhà nước chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi
trường hàng năm;
- Kinh phí thẩm
định từ lần thứ 2 trở đi do chủ dự án chịu trách nhiệm.
Chương III
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT
HỒ SƠ CÁC LĨNH VỰC KHÁC
Điều 7. Hồ sơ thuộc các lĩnh vực khác với nội dung quy định
này Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân
trực tiếp liên hệ với cán bộ, công chức bộ phận chuyên môn của sở để được giải
quyết./.