ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1871/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 09 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12
năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15
tháng 6 năm 2004 và ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu
nại, tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 89/CP ngày 07 tháng 8 năm
1997 của Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân;
Căn cứ Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới công tác tiếp công
dân;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26 tháng
8 năm 2010 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn
tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Kế hoạch số 48/KH-UBND ngày 13 tháng 6
năm 2011của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công
dân;
Căn cứ Quyết định số 1375/QĐ-UBND ngày 05 tháng
7 năm 2011 của UBND tỉnh về thành lập Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh Thừa Thiên
Huế;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh và Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức tiếp công
dân trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 2. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc
tổ chức thực hiện nội dung Quy chế tổ chức tiếp công dân.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh,
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, các huyện chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1871/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2011 của
Chủ tịch UBND tỉnh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Trách nhiệm tiếp công dân
Quy chế này quy định việc
Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan quản
lý hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh (dưới đây gọi chung là Thủ trưởng
cơ quan hành chính Nhà nước) có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân và tổ chức
việc tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên
quan đến khiếu nại, tố cáo.
Điều
2. Mục đích tiếp công dân
1. Tiếp nhận các thông
tin, kiến nghị, phản ánh góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan Nhà
nước.
2. Tiếp nhận khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền để xem xét, giải quyết và trả lời cho công dân biết theo
đúng thời hạn quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Hướng dẫn, giải thích
cho công dân thông hiểu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Điều
3. Bố trí địa điểm tiếp công dân
1. Các cơ quan quản lý
hành chính Nhà nước phải bố trí địa điểm tiếp công dân khang trang, thuận lợi
và bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh được thuận tiện.
Tại địa điểm tiếp công
dân phải niêm yết công khai Quy chế tổ chức tiếp công dân, nội quy tiếp công
dân, trong đó phải nêu rõ trách nhiệm của người tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ
của người đến khiếu nại, tố cáo; Lịch tiếp công dân định kỳ và đột xuất, thể hiện
cụ thể thời gian tiếp của cơ quan, đơn vị, họ, tên, chức vụ người tiếp công
dân; thực hiện việc niêm yết trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo để công dân biết và thực hiện.
2. Địa điểm tiếp công
dân:
a) Ở Tỉnh: Tổ chức tiếp
công dân chung tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh làm nhiệm vụ tiếp công dân cho
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.
b) Đối với Thanh tra tỉnh,
sở, ngành chuyên môn thuộc UBND tỉnh tổ chức tiếp công dân tại Trụ sở cơ quan.
c) Đối với thành phố Huế,
thị xã Hương Thủy, các huyện: Tổ chức tiếp công dân tại Văn phòng HĐND và UBND
cấp huyện và phải bố trí phòng tiếp dân riêng, làm nhiệm vụ tiếp công dân cho
Thành ủy, Thị ủy, Huyện ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
d) Đối với các xã, phường,
thị trấn: Tổ chức tiếp công dân tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn.
Điều
4. Bố trí cán bộ, công chức tiếp công dân
1. Thủ trưởng cơ quan quản
lý hành chính Nhà nước có trách nhiệm bố trí cán bộ, công chức chuyên trách (đối
với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố) và kiêm nhiệm
(đối với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các sở, ban, ngành) tiếp công
dân thường xuyên và tiếp công dân định kỳ cùng Thủ trưởng cơ quan. Khi Thủ trưởng
cơ quan quản lý hành chính Nhà nước tiếp công dân, các cơ quan chuyên môn có
liên quan phải cử đại diện lãnh đạo cùng dự theo đề nghị của người phụ trách địa
điểm tiếp công dân cùng cấp.
2. Cán bộ, Công chức được
giao nhiệm vụ tiếp công dân phải là người có phẩm chất tốt, công tâm, trung thực,
có năng lực chuyên môn và kỹ năng giao tiếp để xử lý các tình huống tại nơi tiếp
công dân; am hiểu thực tế của ngành, địa phương, nắm vững chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; có ý thức trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao. Chỉ
được tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân đã quy định, không được tiếp công
dân khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị tại nhà riêng.
3. Ở cấp tỉnh, Trụ sở Tiếp
công dân của tỉnh do một Phó Chánh Thanh tra tỉnh phụ trách, được sử dụng con dấu
riêng để tiến hành hoạt động giao dịch với các cơ quan liên quan trong và ngoài
tỉnh về lĩnh vực tiếp công dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo; bố trí đủ
biên chế theo quy định hiện hành để thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân và xử lý
đơn thư; bảo đảm hoàn thành tốt việc tiếp công dân thường xuyên và tiếp công
dân định kỳ cùng Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh và lãnh đạo các cơ quan khác của tỉnh khi có yêu cầu.
Chánh Thanh tra tỉnh
thành lập Phòng tiếp công dân để điều hòa, phối hợp việc tiếp công dân tại Trụ
sở Tiếp công dân của tỉnh. Quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của
Trụ sở.
Chánh Thanh tra tỉnh chỉ
định một phó Chánh Thanh tra tỉnh kiêm nhiệm phụ trách Trụ sở tiếp công dân của
tỉnh, bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó trưởng phòng tiếp công dân; các văn bản của Trụ
sở tiếp công dân do phụ trách Trụ sở ký; Trưởng phòng tiếp công dân ký thừa lệnh.
4. Việc tiếp dân định kỳ
của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh tại Trụ sở Tiếp công
dân của tỉnh theo Thông báo lịch tiếp công dân của Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng
Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh ban hành. Chậm nhất sau 5 ngày làm
việc kể từ ngày tiếp công dân, Chánh Văn phòng Tỉnh ủy, Chánh Văn phòng Đoàn
ĐBQH và HĐND tỉnh; Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo kết quả xử
lý tiếp công dân của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh đến các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan
biết và thực hiện.
5. Ở thành phố, thị xã,
các huyện (dưới đây gọi chung là cấp huyện) bố trí từ một đến hai công chức
chuyên trách tiếp công dân thường xuyên và một số công chức không chuyên trách
của các cơ quan: Thanh tra, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế,
Phòng Quản lý đô thị...bảo đảm tiếp công dân thường xuyên và tiếp công dân định
kỳ, đột xuất cùng Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và
lãnh đạo các cơ quan khác của huyện. Giao cho Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND
huyện phụ trách tiếp công dân và được sử dụng con dấu của Văn phòng HĐND và
UBND cấp huyện trong hoạt động tiếp công dân.
Thanh tra các huyện, thị
xã Hương Thủy, thành phố Huế tiếp công dân thường xuyên tại đơn vị theo quy định.
6. Các sở, ban, ngành (dưới
đây gọi chung là cấp sở) có tổ chức thanh tra thì giao công chức thanh tra thực
hiện nhiệm vụ tiếp công dân. Đối với cấp sở không có tổ chức thanh tra và Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là cấp xã) thì bố trí
ít nhất một công chức chuyên môn có kinh nghiệm công tác tiếp công dân.
Chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức tiếp công dân ở các cấp, các ngành thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Chương
II
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều
5. Lịch tiếp công dân và thời gian tiếp công dân
1. Trụ sở Tiếp công dân của
tỉnh hàng tháng phục vụ việc tiếp công dân của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh theo Thông báo lịch tiếp
công dân của Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh,
Văn phòng UBND tỉnh.
Trụ sở Tiếp công dân của
tỉnh tổ chức tiếp công dân thường xuyên vào các ngày làm việc và trong các trường
hợp đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo tỉnh.
2. Thời gian tiếp công
dân của cấp sở, cấp huyện, cấp xã được quy định như sau:
a) Thường trực Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp công dân ít nhất là hai ngày
trong tháng.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm tiếp công dân ít nhất 01 ngày trong tuần, không kể
các trường hợp phải tiếp theo yêu cầu đột xuất;
c) Chánh Thanh tra tỉnh,
Giám đốc các sở: Công thương; Kế hoạch và Đầu tư; Xây dựng; Tài chính; Lao động
- Thương binh và Xã hội; Nội vụ; Tư pháp; Giao thông vận tải; Y tế; Giáo dục và
Đào tạo; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài nguyên và Môi trường định kỳ
tiếp công dân ít nhất là 02 ngày trong tháng, không kể các trường hợp phải tiếp
theo yêu cầu đột xuất; đồng thời, phải bố trí cán bộ tiếp công dân thường xuyên
tại trụ sở làm việc. Thủ trưởng các sở, ngành khác căn cứ tình hình cụ thể bố
trí thời gian tiếp công dân cho phù hợp với đặc điểm của cơ quan, đơn vị mình,
nhưng ít nhất phải tiếp công dân 01 ngày trong tháng.
3. UBND các cấp phải
thông báo rộng rãi cho nhân dân địa phương biết Lịch tiếp dân định kỳ của Lãnh
đạo tỉnh, Lãnh đạo cấp huyện.
Điều
6. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý hành chính nhà nước trong việc tiếp
công dân
1. Thực hiện việc tiếp
công dân để nghe, xử lý và chỉ đạo giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh của công dân thuộc lĩnh vực mình quản lý.
2. Chỉ đạo kịp thời các
cơ quan chức năng thuộc quyền quản lý, kiểm tra, xác minh, đề xuất, kiến nghị
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng thời hạn quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
3. Phải trực tiếp tiếp
công dân định kỳ theo quy định, không kể việc tiếp công dân theo yêu cầu, nhiệm
vụ đột xuất. Trường hợp có lý do chính đáng phải vắng mặt thì phân công cấp phó
tiếp và phải thông báo công khai cho công dân biết. Không được cử người không
có thẩm quyền giải quyết công việc làm nhiệm vụ tiếp công dân thay mình. Sau khi
tiếp công dân phải có văn bản giao cho các cơ quan thuộc quyền giải quyết và phải
trả lời kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh của công dân
theo quy định.
4. Trong mỗi lần tiếp
công dân phải tổ chức tiếp đầy đủ tất cả tổ chức, công dân đến yêu cầu được tiếp,
trừ trường hợp tổ chức, công dân đó đã có văn bản của cơ quan có thẩm quyền
thông báo chấm dứt việc xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không cung cấp
tình tiết mới có thể làm thay đổi nội dung đã xem xét, giải quyết.
5. Bố trí cán bộ theo
dõi, phục vụ công tác tiếp công dân.
6. Bảo đảm điều kiện vật
chất, trang thiết bị cần thiết, giữ gìn an ninh trật tự tại nơi tiếp công dân.
6. Có trách nhiệm cập nhật
dữ liệu tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo vào phần mềm theo dõi công tác
tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo chung của tỉnh.
Điều
7. Gắn tiếp công dân với giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc tiếp công dân phải gắn
với giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh có hiệu quả. Trường hợp
có khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp kéo dài thì đích thân Thủ trưởng các
cơ quan quản lý hành chính nhà nước phải tiếp công dân và có biện pháp chỉ đạo,
giải quyết hoặc phối hợp với đơn vị liên quan giải quyết kịp thời, không để
phát sinh "điểm nóng", gây mất ổn định chính trị - xã hội, trật tự
công cộng hoặc tại nơi tiếp công dân.
Chương
III
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TIẾP CÔNG DÂN; QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN
KHI ĐẾN NƠI TIẾP CÔNG DÂN
Điều
8. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức khi tiếp công dân
Khi tiếp công dân, cán bộ,
công chức phải trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức đúng quy định và thực hiện
nhiệm vụ:
1. Lắng nghe, ghi chép
vào sổ theo dõi tiếp công dân đầy đủ nội dung do công dân trình bày, ghi phiếu tiếp
dân để ghi tóm tắt nội dung trình bày của công dân và ý kiến xử lý của mình.
2. Trong quá trình tiếp
công dân, nếu công dân gửi đơn, cán bộ, công chức tiếp công dân phải xem xét,
phân loại đơn theo quy định tại Điều 5 Chương II Thông tư số 04/2010/TT-TTCP
ngày 26 tháng 8 năm 2010 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình xử lý đơn
khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo.
3. Việc xử lý đơn thư khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công dân được thực hiện theo
quy định tại Điều 2, Điều 6, Điều 8 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu
nại, tố cáo và theo quy định tại Điều 6, Điều 16 và Mục 2, Chương III Thông tư
số 04/2010/TT-TTCP ngày 26 tháng 8 năm 2010 của Thanh tra Chính phủ quy định
Quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến
khiếu nại, tố cáo.
4. Cán bộ, công chức tham
gia phục vụ nhiệm vụ tiếp công dân cho lãnh đạo phải có trách nhiệm tham mưu
cho lãnh đạo cấp mình thông báo kết quả tại buổi tiếp công dân, văn bản trả lời
hoặc các chỉ đạo các cấp, các ngành liên quan xem xét, giải quyết, trả lời các
khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền pháp luật quy định đối
với các cấp, các ngành đó.
5. Có trách nhiệm cập nhật
dữ liệu tiếp dân vào phần mềm theo dõi công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại
tố cáo.
Điều
9. Quyền hạn của cán bộ công chức khi tiếp công dân
Khi tiếp công dân, cán bộ
công chức có quyền:
1. Từ chối tiếp những trường
hợp mà nội dung khiếu nại, tố cáo đã có kết luận hoặc quyết định giải quyết khiếu
nại của các cơ quan Trung ương; các trường hợp đã được người có thẩm quyền giải
quyết tổ chức, gặp gỡ, đối thoại; các trường hợp đã có quyết định giải quyết lần
hai mà nội dung khiếu nại không có tình tiết mới, đã được công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng;
2. Từ chối tiếp những người
không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp,
người đang trong tình trạng say rượu, bia hoặc các chất kích thích khác; người
mang theo vũ khí bất hợp pháp, chất dễ cháy, nổ; người mắc bệnh tâm thần; người
vi phạm nội quy, quy chế tiếp công dân và những trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
3. Yêu cầu công dân trình
bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và
cung cấp các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh.
Trường hợp công dân trình
bày bằng lời nói các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, nếu thấy cần thiết
thì cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân viết thành văn bản và yêu cầu
công dân ký hoặc điểm chỉ xác nhận.
Điều
10. Quyền của công dân tại điểm tiếp công dân
Khi đến điểm tiếp công
dân, công dân có quyền:
1. Được người tiếp công
dân lắng nghe, hướng dẫn, giải thích, trả lời về những nội dung mình trình bày.
2. Được khiếu nại, tố cáo
hoặc phản ánh với Thủ trưởng trực tiếp của cán bộ, công chức tiếp công dân nếu
người đó có những hành vi trái pháp luật, gây cản trở, phiền hà, sách nhiễu cho
người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Đối với trường hợp tố
cáo, được yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ người tố cáo.
Điều
11. Nghĩa vụ của công dân tại nơi tiếp công dân
Khi đến nơi tiếp công
dân; công dân có nghĩa vụ:
1. Phải xuất trình chứng
minh nhân dân hoặc các giấy tờ tùy thân khác; nếu công dân không trực tiếp đến
tại nơi tiếp công dân thì có thể ủy quyền cho người đại diện hợp pháp theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; những người đại diện phải có giấy tờ
tùy thân, giấy ủy quyền có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi người ủy
quyền cư trú. Không được ủy quyền khi thực hiện quyền tố cáo.
Xuất trình Giấy giới thiệu,
giấy tờ tùy thân của người được đại diện trong trường hợp cơ quan, tổ chức thực
hiện quyền khiếu nại thông qua người đại diện là người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Xuất trình Giấy ủy quyền, giấy tờ tùy thân của người được đại diện trong trường
hợp người đứng đầu cơ quan tổ chức ủy quyền cho người đại diện theo quy định của
pháp luật để thực hiện quyền khiếu nại.
2. Phải nghiêm chỉnh tuân
thủ nội quy, quy chế tại điểm tiếp công dân và sự hướng dẫn của cán bộ, công chức
tiếp công dân.
3. Trình bày trung thực sự
việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo của mình khi
có yêu cầu.
4. Ký hoặc điểm chỉ xác
nhận những nội dung đã trình bày bằng lời nói.
5. Trường hợp có nhiều
người đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung phải cử đại
diện để trình bày với cán bộ, công chức tiếp công dân.
6. Không được lợi dụng
quyền khiếu nại, tố cáo để gây rối trật tự tại nơi tiếp công dân; không được vu
cáo, xúc phạm cơ quan nhà nước, người thi hành công vụ và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.
Mọi trường hợp gây rối trật
tự tại điểm tiếp công dân sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương
IV
MỐI
QUAN HỆ GIỮA TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN VÀ CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
Điều
12. Xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh từ các tổ chức tiếp công dân
chuyển đến
Khi nhận được các khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do nơi tiếp công dân chuyển đến, thì
Thủ trưởng cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết phải
xem xét, giải quyết kịp thời, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Trường
hợp đã có kết luận hoặc quyết định giải quyết thì trả lời cho công dân theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; đồng thời, thông báo kết quả xử lý, giải
quyết cho nơi tiếp công dân đã chuyển vụ việc đó biết.
Điều
13. Xử lý trách nhiệm không giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
thuộc thẩm quyền
Đối với những khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh do tổ chức tiếp công dân chuyển đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết, nếu Thủ trưởng cơ quan đó để quá thời hạn quy định mà không
giải quyết, thì người phụ trách tổ chức tiếp công dân đã chuyển vụ việc, có quyền
yêu cầu hoặc phối hợp với cơ quan thanh tra cùng cấp để theo dõi, đôn đốc giải
quyết, hoặc kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý hành chính nhà nước cùng cấp
có biện pháp xử lý nếu cơ quan đó cố tình trì hoãn không chịu giải quyết.
Chương
V
BẢO VỆ AN
NINH TRẬT TỰ TẠI ĐỊA ĐIỂM TIẾP CÔNG DÂN
Điều
14. Phối hợp bảo vệ tại điểm tiếp công dân
1. Tại Trụ sở Tiếp công
dân của tỉnh:
Giám đốc Công an tỉnh
giao cho Công an thành phố Huế và Công an phường Phú Hội có trách nhiệm bảo đảm
trật tự, an ninh trong các ngày tiếp dân định kỳ của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội và các ngày tiếp
công dân thường xuyên khác.
2. Tại nơi Tiếp công dân ở
cấp huyện, cấp xã:
Giám đốc Công an tỉnh
giao cho Công an địa phương có trách nhiệm bảo đảm an ninh trật tự tại nơi tiếp
công dân của UBND cấp huyện, cấp xã hoặc tại địa điểm tiếp dân lưu động theo lịch
tiếp dân của lãnh đạo tỉnh.
2. Tại địa điểm tiếp công
dân của các cơ quan hành chính Nhà nước khác:
Giám đốc Công an tỉnh chỉ
đạo lực lượng Công an thuộc quyền bảo đảm an ninh trật tự khi xảy ra tình hình
gây mất trật tự.
Điều
15. Xây dựng mối quan hệ phối hợp bảo đảm an ninh trật tự
Thủ trưởng các cơ quan quản
lý hành chính nhà nước phối hợp với Công an sở tại xây dựng quy chế phối hợp để
kịp thời xử lý khi có tình hình gây mất trật tự tại địa điểm tiếp công dân của
cơ quan mình.
Chương
VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
16. Quản lý công tác tiếp công dân
Chánh Thanh tra tỉnh giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý công tác tiếp công dân; hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong việc tổ chức tiếp công dân theo quy định của pháp luật và
Quy chế tiếp công dân của UBND tỉnh; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tiếp
công dân với Thường trực HĐND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
Chánh Thanh tra tỉnh ban
hành Quy trình tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh theo tiêu chuẩn quản
lý chất lượng ISO 9001: 2008.
Điều
17. Chế độ báo cáo công tác tiếp công dân
Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các cơ quan thuộc quyền thực hiện việc tiếp công dân ở cơ quan
mình theo quy định.
Hàng tháng, quý, năm tổng
hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh đồng gửi
Chánh Thanh tra tỉnh theo đúng thời hạn sau:
- Báo cáo tháng: trước
ngày 20 hàng tháng;
- Báo cáo quý I: trước
ngày 15 tháng 3;
- Báo cáo 6 tháng đầu
năm: trước ngày 25 tháng 5;
- Báo cáo 9 tháng đầu
năm: trước ngày 25 tháng 8;
- Báo cáo năm: trước ngày
25 tháng 11.
Điều
18. Khen thưởng, xử lý vi phạm
Trong quá trình thực hiện
Quy chế này, tập thể, cá nhân có thành tích sẽ được khen thưởng.
Tập thể, cá nhân nào vi
phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật./.