ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1870/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 25 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
TRUNG TÂM DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành
lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định 60/2021/NĐ-CP
ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 2070/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của ngành Tư pháp đến năm 2025 định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1869/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh về tổ chức lại Trung tâm Dịch vụ đấu giá
tài sản tỉnh Hà Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp
tại Tờ trình số 91/TTr-STP ngày 09 tháng 9 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí,
Chức năng
1. Vị trí: Trung tâm Dịch vụ đấu giá
tài sản là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp; có chức năng bán đấu
giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản có
tư cách pháp nhân, trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, chịu sự quản lý toàn diện
về tổ chức hoạt động của Sở Tư pháp; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.
2. Chức năng: Trung tâm Dịch vụ đấu
giá tài sản tỉnh Hà Giang có chức năng bán đấu giá tài sản theo quy định tại Điều
4 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Quyền hạn:
a) Cung cấp dịch vụ đấu giá tài sản
theo quy định;
b) Tuyển dụng Đấu giá viên làm việc tại
Trung tâm theo quy định;
c) Yêu cầu người có tài sản đấu giá
cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, giấy tờ có liên quan đến tài sản đấu giá;
d) Nhận thù lao dịch vụ đấu giá, chi
phí đấu giá tài sản theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
đ) Cử Đấu giá viên điều hành cuộc đấu
giá;
e) Thực hiện dịch vụ làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, quản lý tài sản và dịch vụ khác liên quan
đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận;
g) Xác định giá khởi điểm khi bán đấu
giá tài sản quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản theo ủy quyền của
người có tài sản đấu giá;
h) Phân công đấu giá viên hướng dẫn
người tập sự hành nghề đấu giá;
i) Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng
dịch vụ đấu giá tài sản hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá
tài sản vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của Luật Đấu
giá tài sản;
k) Thực hiện các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện việc đấu giá tài sản
theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu giá tài sản và chịu
trách nhiệm về kết quả đấu giá tài sản;
b) Ban hành Quy chế cuộc đấu giá theo
quy định tại Điều 34 Luật Đấu giá tài sản và quy định khác của pháp luật có
liên quan;
c) Tổ chức cuộc đấu giá liên tục theo
đúng thời gian, địa điểm đã thông báo, trừ trường hợp bất khả kháng;
d) Yêu cầu người có tài sản đấu giá
giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được
tài sản đấu giá; trường hợp được người có tài sản đấu giá giao bảo quản hoặc quản
lý thì giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua
được tài sản đấu giá;
đ) Bồi thường thiệt hại khi thực hiện
đấu giá theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng dịch
vụ đấu giá tài sản;
g) Lập Sổ theo dõi tài sản đấu giá, Sổ đăng ký đấu giá;
h) Đề nghị Sở Tư pháp cấp, thu hồi Thẻ
đấu giá viên theo quy định;
i) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
cho Đấu giá viên của Trung tâm theo quy định tại Điều 20 Luật Đấu giá tài sản;
k) Báo cáo Sở Tư pháp danh sách Đấu
giá viên đang hành nghề, người tập sự hành nghề đấu giá tại Trung tâm;
l) Báo cáo Sở Tư pháp về tổ chức, hoạt
động hằng năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu;
m) Chấp hành các yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra;
n) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức, số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Trung tâm:
a) Trung tâm có Giám đốc và 01 Phó Giám
đốc;
b) Giám đốc Trung tâm Dịch vụ đấu giá
tài sản phải là Đấu giá viên, là người đứng đầu và đại diện theo pháp luật của
Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Trung tâm;
c) Phó Giám đốc Trung tâm phải là Đấu
giá viên, là người giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách một hoặc một số lĩnh vực
công tác do Giám đốc Trung tâm phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung
tâm và trước pháp luật về kết quả công tác được phân công. Khi Giám đốc Trung
tâm vắng mặt, Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Trung tâm;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều
động, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ
luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với chức danh lãnh đạo,
quản lý thuộc Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên
chức và theo tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý do cấp có thẩm quyền ban
hành.
2. Các Đấu giá viên, viên chức nghiệp
vụ:
a, Đấu giá viên: Là viên chức của
Trung tâm được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản có nhiệm
vụ thực hiện tổ chức điều hành các cuộc đấu giá theo quy định tại Luật đấu giá
tài sản, có quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 19 Luật Đấu giá tài sản;
b) Viên chức nghiệp vụ: là người được
tuyển dụng vào làm việc tại Trung tâm, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của pháp luật.
3. Số lượng người làm việc:
a) Giám đốc Trung tâm xây dựng kế hoạch
số lượng người làm việc trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động, khả năng về tài chính và chi thường xuyên của
Trung tâm trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức, danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức; Giám đốc Trung tâm xây dựng Đề
án vị trí việc làm hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc làm (nếu có), cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc phù hợp với nhu cầu
sử dụng nhân lực, chức năng, nhiệm vụ được giao, khả năng tự chủ tài chính, bảo
đảm việc làm ổn định và thu nhập của đấu giá viên, viên chức, người lao động
trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt;
c) Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý
viên chức, người lao động của Trung tâm phải căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, nhu cầu sử
dụng nhân lực, khả năng tài chính của Trung tâm, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức
theo quy định của pháp luật hiện hành, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về
phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài
sản tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các Sở và cơ quan ngang sở thuộc tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Vnpt ioffice;
- Lưu: VT, NCPC, CVNCTH.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|