ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1867/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 13
tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH CAO BẰNG, GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh Quốc gia năm 2021,
Căn cứ Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Chương trình
Hành động số 06-CTr/TU ngày 06/5/2021 của Tỉnh ủy Cao Bằng về thực hiện Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cao Bằng,
giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
ĐỀ
ÁN
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
(PCI) TỈNH CAO BẰNG, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo quyết định số 1867/QĐ-UBND ngày 13/10/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng)
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1.
Căn cứ pháp lý
- Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc
gia năm 2021.
- Nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
- Chương trình Hành động
số 06-CTr/TU ngày 06/5/2021 của Tỉnh ủy Cao Bằng về thực hiện Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Cao Bằng lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
- Các Báo cáo thường
niên của VCCI về Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam.
2.
Sự cần thiết phải xây dựng Đề án
Thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế- xã hội tỉnh giai đoạn 2021-2025 và các nhiệm vụ trọng tâm
được xác định tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XIX nhiệm kỳ
2020 - 2025, nhất là Chương trình xây dựng và đổi mới cơ chế, chính sách nhằm cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút các nhà đầu tư chiến lược đầu tư
vào tỉnh Cao Bằng, việc xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án Nâng cao Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2021-2025 là thực sự
cần thiết vì các lý do sau:
Chỉ số PCI là Chỉ số
đo lường và đánh giá chất lượng hiệu quả điều hành kinh tế của chính quyền cấp
tỉnh, qua đó thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Chỉ số PCI được coi
là “tập hợp tiếng nói” của cộng đồng doanh nghiệp về môi trường kinh doanh tại
địa phương
Vì vậy, mục đích xây
dựng chỉ số PCI chính là việc nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành
phát triển kinh tế của chính quyền địa phương nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của
doanh nghiệp và người dân. Kết quả thực hiện chỉ số PCI chính là cơ sở để lãnh
đạo tỉnh xác định những lĩnh vực và cách thức, giải pháp để thực hiện những cải
cách điều hành kinh tế một cách hiệu quả nhất trên cơ sở những thông tin đánh
giá hữu ích từ phía cộng đồng doanh nghiệp về các vấn đề liên quan đến cơ chế
chính sách, hỗ trợ pháp lý, việc thực thi công vụ của công chức các cấp, những
chi phí về thời gian và một số vấn đề liên quan đến cải cách môi trường đầu tư…
Việc thực hiện Đề án
Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Cao Bằng, giai đoạn
2017-2020 đã thể hiện sự quyết tâm của cả Đảng bộ trong xây dựng, cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn, từng bước tạo dựng hình ảnh về một Cao Bằng
năng động, luôn đồng hành, chia sẻ khó khăn cùng doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Giai đoạn 2017-2020,
dưới sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, sự giám sát trách nhiệm của HĐND tỉnh, sự
điều hành quyết liệt, đổi mới của UBND tỉnh, cùng với sự nỗ lực của các cấp,
các ngành, các địa phương cũng như sự chung tay của cộng đồng doanh nghiệp,
công tác cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên địa
bàn tỉnh đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ.
Từ năm 2017 đến nay,
vị trí của tỉnh Cao Bằng trong bảng xếp hạng PCI không ngừng được cải thiện và
liên tiếp tăng hạng, năm 2020 Cao Bằng xếp vị trí thứ 54 trong bảng tổng sắp
các tỉnh, thành trong cả nước, tăng 04 bậc so với năm 2017 và tăng 9 bậc so với
năm 2016, vươn từ nhóm tương đối thấp lên nhóm trung bình trên bảng xếp hạng
PCI 63 tỉnh, thành trên cả nước. Trong các chỉ số thành phần, chỉ số Chi phí
gia nhập thị trường của Cao Bằng năm 2020 đã đạt 9,14 điểm, đứng vị trí thứ nhất
(1/63 tỉnh, thành phố trong cả nước). Đây là những ghi nhận, đánh giá của cộng
đồng doanh nghiệp với nỗ lực, quyết tâm hành động của lãnh đạo tỉnh, sự vào cuộc
của các cấp các ngành, tạo động lực khích lệ thúc đẩy chính quyền các cấp tiếp
tục cố gắng quyết tâm xây dựng phong cách phục vụ đối với nhà đầu tư, doanh
nghiệp và công dân theo hướng thân thiện, chuyên nghiệp và tạo thuận lợi tối đa
và chuyển dần sang cơ chế ưu tiên phục vụ doanh nghiệp, tạo động lực khích lệ
thúc đẩy toàn tỉnh tiếp tục cố gắng trong các năm tiếp theo.
Bên cạnh những kết quả
đã đạt được, trong giai đoạn 2017-2020, việc thực hiện một số chỉ số thành phần
PCI còn đạt thấp, không đạt mục tiêu so với kế hoạch đề ra, trong đó:
Chỉ số Tiếp cận đất
đai xếp thứ 63/63 tỉnh, thành phố trong cả nước;
Các chỉ số về Chi phí
thời gian và Chi phí không chính thức xếp thứ 58/63 tỉnh, thành phố trong cả nước;
Chỉ số tính năng động
xếp thứ 57/63 tỉnh, thành phố trong cả nước;
Chỉ số thiết chế pháp
lý và an ninh trật tự xếp thứ 56/63 tỉnh, thành phố trong cả nước.
Trên cơ sở phân tích
những kết quả đã đạt được và những tồn tại, hạn chế trong thực hiện Đề án Nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cao Bằng, giai đoạn
2017-2020, Đề án Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cao Bằng,
giai đoạn 2021-2025 xác định mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể nhằm phát
huy các kết quả đã đạt được và khắc phục những tồn tại, hạn chế để cải thiện tốt
hơn môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh.
Thực tiễn kết quả Đề
án Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Cao Bằng, giai
đoạn 2017-2020 đã chứng minh việc thực hiện Đề án có tác động hiệu quả đến phát
triển kinh tế- xã hội ở một số phương diện sau:
(1) Tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp hoạt động, việc thúc đẩy quá trình thực hiện các dự
án đầu tư của doanh nghiệp thông qua các việc thực hiện cơ chế, chính sách hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp, thu hút đầu tư. Đây là một động lực quan trọng
thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội.
(2) Nhận thức và phân
định trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đội ngũ cán bộ, công chức
trong công tác nâng cao PCI được nâng lên
(3) Việc thực hiện
các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số PCI đã, đang và sẽ
thúc đẩy việc thực hiện các nhiệm vụ về nâng cao các chỉ số: Chỉ số Hiệu quả
quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR
INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân (SIPAS) của tỉnh.
(4) Công tác đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, lao động, cung cấp thông tin về
lao động, thị trường lao động phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp được quan tâm thực
hiện có hiệu quả
(5) Nâng cao hiệu quả
việc huy động nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh được coi là một trong những
nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của các cấp chính quyền từ Trung ương tới địa phương.
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã xác
định ba chương trình trọng tâm trong đó có “Chương trình xây dựng và đổi mới cơ
chế, chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút các nhà đầu
tư chiến lược” đầu tư vào tỉnh Cao Bằng. Để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ
trên, việc xây dựng và ban hành thực hiện Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025 là thực sự cần thiết.
II. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1.
Đánh giá thực trạng Chỉ số PCI tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2020
Việc cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh
là trách nhiệm chung của các cấp, các ngành, các địa phương trên địa bàn tỉnh.
Trong đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh đôn đốc chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn
vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện.
Trong giai đoạn
2017-2020, nhiều hành động quyết liệt nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh đã được triển khai.
Trong đó, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành kế hoạch thực hiện Đề án PCI hàng
năm và nhiều văn bản triển khai các nhiệm vụ liên quan đến việc cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh như: Kế hoạch số 1456/KH-UBND ngày 13/6/2016 về Kế hoạch
hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020; Kế hoạch số 469/KH-UBND ngày
27/02/2017 thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện
những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh Quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 của tỉnh Cao Bằng.
Trên cơ sở nội dung Đề
án Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Cao Bằng giai đoạn
2017-2020, UBND tỉnh Cao Bằng, Ban chỉ đạo Đề án PCI tỉnh Cao Bằng tích cực và
quyết liệt trong công tác chỉ đạo, điều hành, nhất là việc tổ chức thực hiện
các chỉ đạo của Trung ương Đảng, Chính phủ về phát triển kinh tế- xã hội nói
chung và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh nói riêng nhằm phục vụ ngày
càng tốt hơn nhu cầu của người dân và doanh nghiệp. Theo đó, bên cạnh việc ban
hành Kế hoạch triển khai Đề án Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) tỉnh Cao Bằng hằng năm, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản bám sát tình
hình thực tiễn của địa phương và theo đúng quan điểm, định hướng của cấp trên
như: Kế hoạch số 4609/KH-UBND ngày 31/12/2019 về kiểm soát TTHC và truyền thông
về hoạt động kiểm soát TTHC; Kế hoạch hành động số 117/KH-UBND ngày 17/01/2020
về việc thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp
tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia; Kế hoạch hành động số
1180/KH-UBND ngày 13/5/2020 về Chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế-xã hội, thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh
doanh, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ứng
phó với tác động của đại dịch COVID-19; Quyết định số 1536/QĐ-UBND ngày
21/8/2020 về việc ban hành quyết định ban hành chương trình hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020-2025;... Đồng
thời tham mưu Tỉnh ủy Cao Bằng ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch số
425-KH/TU ngày 03/02/2020 về việc tổ chức Hội nghị tôn vinh và đối thoại với
doanh nghiệp, hợp tác xã tỉnh Cao Bằng.
Thông qua việc tổ chức
thực hiện Đề án, môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh trong những năm qua từng
bước được cải thiện. Năm 2020 Cao Bằng xếp vị trí thứ 54 trong bảng tổng sắp
các tỉnh, thành trong cả nước, tăng 04 bậc so với năm 2017 và tăng 9 bậc so với
năm 2016. Tuy nhiên, theo đánh giá của phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI) thông qua Chỉ số PCI cho thấy, đánh giá của các doanh nghiệp về môi trường
đầu tư kinh doanh của tỉnh chỉ thuộc mức trung bình, chưa thực sự có bước đột
phá mạnh mẽ và vượt bậc so với các tỉnh, thành khác trong vùng và cả nước. Thể
hiện rõ trong các chỉ số thành phần có điểm số tăng giảm khác nhau trong các
năm, song hầu hết đều dao động ở mức 5-6 điểm và không ổn định, tiệm cận gần điểm
trung vị, duy nhất có một chỉ số Chi phí gia nhập thị trường đạt điểm số cao nhất
cả nước, các chỉ số còn lại nằm mức trung bình và thấp, việc tiếp cận đất đai vẫn
còn gặp nhiều khó khăn; chi phí không chính thức chưa được đánh giá cao; tính
minh bạch; chi phí thời gian để giải quyết thủ tục hành chính chưa được cải thiện
nhiều; tính năng động chưa được phát huy; các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp chưa
phát triển.
So sánh điểm số và vị
trí trên bảng xếp hạng PCI của các tỉnh trong khu vực giai đoạn 2017-2020 (điểm
số/xếp hạng):
*
Nguồn VCCI
Năm
|
Cao
Bằng
|
Bắc
Kạn
|
Thái Nguyên
|
Tuyên Quang
|
Hà
Giang
|
Lạng
Sơn
|
2017
|
58,89/58
|
58,82/60
|
64,45/15
|
61,51/39
|
59,16/55
|
59,27/53
|
2018
|
60,67/57
|
60,11/60
|
64,24/18
|
63,01/35
|
61,19/52
|
61,70/50
|
2019
|
63,69/54
|
62,80/59
|
67,71/12
|
65,13/32
|
62,62/60
|
63,79/50
|
2020
|
62,20/54
|
61,97/59
|
66,56/11
|
63,46/31
|
61,16/61
|
62,43/49
|
Qua bảng so sánh trên
cho thấy, các tỉnh trong khu vực được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá về môi
trường đầu tư, kinh doanh có nhiều thuận lợi hơn và có sự chuyển biến tốt qua
các năm. Trong đó, tỉnh Cao Bằng xếp vào nhóm trung bình trong khu vực miền núi
phía Bắc. Điểm số của các tỉnh xếp trên và xếp dưới trên
bảng xếp hạng cũng
chênh lệch nhau không đáng kể.
2.
Phân tích kết quả thực hiện Đề án PCI giai đoạn 2017-2020 của tỉnh Cao Bằng, từ
đó rút ra những điểm cần khắc phục.
*
Nguồn VCCI
STT
|
Chỉ
số\Điểm\Xếp hạng
|
Điểm năm 2017
|
Điểm
năm
2018
|
Điểm
năm
2019
|
Điểm
năm
2020
|
Mục
tiêu đề án giai đoạn 2017-2020
|
1
|
Gia nhập thị trường
|
7,28
|
7,71
|
7,46
|
9,14
|
Trên
8,5
|
2
|
Tiếp cận đất đai
|
4,35
|
5,13
|
5,18
|
5,61
|
Trên
6,0
|
3
|
Tính minh bạch
|
5,72
|
6,24
|
6,75
|
5,54
|
Trên
6,0
|
4
|
Chi phí thời gian
|
5,03
|
4,91
|
5,69
|
6,69
|
Trên
7,0
|
5
|
Chi phí không chính
thức
|
4,10
|
4,83
|
5,43
|
5,76
|
Trên
6,0
|
6
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
4,49
|
6,37
|
6,35
|
6,98
|
Trên
6,0
|
7
|
Tính năng động của
chính quyền tỉnh
|
3,63
|
4,20
|
5,26
|
5,50
|
Trên
6,0
|
8
|
Dịch vụ Hỗ trợ DN
|
7,18
|
6,77
|
6,43
|
6,05
|
Trên
6,0
|
9
|
Đào tạo lao động
|
6,89
|
6,42
|
6,80
|
6,63
|
Trên
6,5
|
10
|
Thiết chế pháp lý
và ANTT
|
5,61
|
5,66
|
6,45
|
6,05
|
Trên
6,0
|
|
Điểm
PCI
|
58,89
|
60,67
|
63,69
|
62,20
|
|
|
Xếp
hạng
|
58
|
57
|
54
|
54
|
|
Qua bảng so sánh chỉ
số thành phần trên cho thấy điểm số của các chỉ số thành phần từng bước được cải
thiện qua các năm nhưng chưa đạt được mục tiêu, kỳ vọng đặt ra, cụ thể.
2.1. Có 05/10 chỉ số
đạt và vượt mục tiêu Đề án giai đoạn 2017-2020
Trong tổng số 10 chỉ
số thành phần, có 05 chỉ số đạt và vượt mục tiêu đề án giai đoạn 2017-2020, cụ
thể như sau:
- Gia nhập thị trường:
năm 2020 đạt 9,14 điểm, tăng 1,86 điểm và tăng 53 bậc so với năm 2017; xếp vị
trí số 1/63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Doanh nghiệp đánh giá rất tốt về
thái độ của cán bộ nhiệt tình, thân thiện; hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ, thời
gian đăng ký, thay đổi đăng ký doanh nghiệp; độ am hiểu chuyên môn; thủ tục
hành chính được niêm yết công khai, ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong thực
hiện nhiệm vụ.
- Cạnh tranh bình đẳng:
năm 2020 đạt 6,98 điểm, tăng 2,49 điểm và tăng 30 bậc so với năm 2017, xếp vị
trí 19/63, vượt mục tiêu 0,48 điểm. Kết quả trên cho thấy, doanh nghiệp đánh
giá sự hài lòng về tính cạnh tranh bình đẳng của các doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp tư nhân trong việc tiếp cận các nguồn lực để phát triển sản xuất,
kinh doanh đều như nhau, không có phân biệt, đối xử không công bằng.
- Dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp: năm 2020 đạt 6,05 điểm giảm 1,13 điểm so với năm 2017, xếp vị trí
28/63, vượt mục tiêu 0,05 điểm. Doanh nghiệp đánh giá chất lượng dịch vụ tư vấn
về thông tin pháp luật, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, tìm đối tác kinh doanh, dịch
vụ xúc tiến thương mại và các dịch vụ liên quan tới công nghệ của các nhà cung
cấp dịch vụ trên địa bàn tỉnh có chuyển biến tốt hơn.
- Chỉ số về đào tạo
lao động: năm 2020 đạt 6,63 điểm, giảm 0,26 điểm so với năm 2017, xếp vị trí
25/63, vượt mục tiêu 0,13 điểm. Doanh nghiệp đánh giá có sự cải thiện về các dịch
vụ giáo dục phổ thông và dạy nghề do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp.
- Chỉ số thiết chế
pháp lý và an ninh trật tự: năm 2020 đạt 6,05 điểm, tăng 0,44 điểm so với năm
2017, xếp vị trí 56/63, vượt mục tiêu 0,05 điểm. Kết quả trên cho thấy, doanh
nghiệp có lòng tin đối với khả năng bảo vệ của pháp luật về bản quyền hoặc thực
thi hợp đồng và tin tưởng vào hệ thống tư pháp, cho phép các doanh nghiệp tố
cáo các hành vi tham nhũng của công chức.
2.2. Có 05/10 chỉ số
không đạt mục tiêu Đề án giai đoạn 2017-2020
- Chỉ số tiếp cận đất
đai: năm 2020 đạt 5,61 điểm, tăng 1,26 điểm so với năm 2017; xếp vị trí 63/63,
không đạt được mục tiêu. Điều này cho thấy, việc cải cách hành chính, tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận đất đai của tỉnh tuy đã
có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa theo kịp so với yêu cầu thực tiễn cũng
như chưa thực sự bắt kịp tốc độ thay đổi của các địa phương khác trong cả nước.
- Tính minh bạch: năm
2020 đạt 5,54 điểm, giảm 0,18 điểm, nhưng về vị trí xếp hạng đã tăng 8 bậc so với
năm 2017, không đạt mục tiêu. Doanh nghiệp đánh giá khả năng tiếp cận thông
tin, quy hoạch, tài liệu pháp lý trong hoạt động đầu tư, kinh doanh tại tỉnh
chưa cao.
- Chi phí thời gian:
năm 2020 đạt 6,69 điểm, tăng 1,66 điểm, tăng 4 bậc so với năm 2017, tuy nhiên
không đạt được mục tiêu. Kết quả này cho thấy, doanh nghiệp đánh giá cán bộ nhà
nước làm việc hiệu quả chưa cao; nội dung thanh, kiểm tra bị trùng lặp; cải
cách thủ tục hành chính tuy có nhiều chuyển biến tích cực nhưng hiệu quả chưa
như mong đợi.
- Chi phí không chính
thức: năm 2020 đạt 5,76 điểm, tăng 1,66 điểm, tăng 5 bậc so với năm 2017, tuy
nhiên không đạt được mục tiêu. Kết quả trên cho thấy, doanh nghiệp đánh giá, vẫn
mất chi phí không chính thức trong giao dịch thủ tục hành chính, điều đó gây trở
ngại cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Tính năng động: năm
2020 đạt 5,50 điểm, tăng 1,87 điểm, tăng 6 bậc so với năm 2017, xếp vị trí
57/63, tuy nhiên không đạt được mục tiêu. Kết quả trên cho thấy, doanh nghiệp
đánh giá các cấp, các ngành trong tỉnh chưa thực sự linh hoạt trong việc vận dụng
các quy định của pháp luật để giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho doanh
nghiệp.
3.
Nguyên nhân
3.1. Nguyên nhân
khách quan
- Vị trí địa lý, điều
kiện tự nhiên không thuận lợi, xa các trung tâm kinh tế lớn của đất nước, tiếp
cận thị trường bên ngoài còn hạn chế trong khi điều kiện hạ tầng giao thông còn
nhiều khó khăn, tỉnh Cao Bằng chưa huy động được tốt nhất nguồn lực từ bên
ngoài để phát triển kinh tế- xã hội địa phương.
- Các doanh nghiệp
đang hoạt động kinh doanh trên địa bàn chủ yếu là loại hình doanh nghiệp nhỏ
và siêu nhỏ nên khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ công, các gói hỗ trợ
lãi suất của Chính phủ. Mức độ tiếp cận, am hiểu pháp luật của cộng đồng doanh
nghiệp để thực hiện các thủ tục hành chính và chấp hành pháp luật còn hạn chế.
Một số câu hỏi phỏng vấn về PCI còn trừu tượng, khó hiểu làm cho một số doanh
nghiệp trả lời chưa chính xác.
- Tình hình kinh tế
khó khăn dẫn đến một số doanh nghiệp có tâm lý tiêu cực hơn khi trả lời các câu
hỏi khảo sát PCI.
3.2. Nguyên nhân chủ
quan
- Nhận thức của các cấp,
các ngành, các địa phương chưa đầy đủ về nội dung, mục đích, ý nghĩa của việc
cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh. Trong những năm qua, một số cơ quan nhà nước còn chưa nhận thức rõ tầm
quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh, một số người đứng đầu chưa thực
sự quyết tâm trong việc cải thiện, nâng cao chất lượng cải cách hành chính nhà
nước, trong khi đòi hỏi của doanh nghiệp, nhân dân về chất lượng điều hành của
tỉnh ngày càng cao. Bên cạnh đó còn có những quan điểm cho rằng nâng cao chỉ số
PCI là việc của các cơ quan cấp tỉnh.
- Chất lượng cung cấp
thông tin, tài liệu trên các kênh thông tin chính thống, trong đó có trang
thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, địa phương chưa phong phú, kịp thời,
khó tra cứu. Nhất là các tài liệu quy hoạch, kế hoạch, tài chính ngân sách của
tỉnh và những chính sách mới của Trung ương ... tồn tại thực trạng đăng tải
chưa đầy đủ, kịp thời, dẫn đến việc doanh nghiệp khó khai thác để phục vụ sản
xuất kinh doanh, đầu tư.
- Công tác cải cách
hành chính chưa thực sự tạo được sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp;
trách nhiệm, thái độ làm việc của một số cán bộ, công chức chưa được đánh giá
cao, chưa thể hiện được là chính quyền phục vụ và đồng hành cùng doanh nghiệp,
sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị khi giải quyết thủ tục hành chính, hỗ trợ
doanh nghiệp hiệu quả chưa cao.
- Tính năng động của
lãnh đạo các cấp, các ngành chưa cao, chưa quyết liệt trong công tác chỉ đạo và
điều hành, còn có những biểu hiện sợ trách nhiệm, thiếu kiên quyết, chưa thật sự
chia sẻ, thấu hiểu doanh nghiệp.
- Công tác thu hút đầu
tư, đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp đã được quan tâm, tuy nhiên chưa chú
trọng nhiều vào việc hỗ trợ doanh nghiệp sau cấp phép đầu tư, các dịch vụ hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp còn ít, chất lượng đào tạo lao động và giới thiệu việc
làm chưa đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
- Chất lượng, hiệu quả
hoạt động của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh, Câu lạc bộ
Nữ Doanh nhân tỉnh còn hạn chế, doanh nghiệp chưa thấy được lợi ích khi tham
gia nên số lượng hội viên ít, chưa phát huy tốt vai trò cầu nối giữa Chính quyền
và cộng đồng doanh nghiệp.
4. Những vấn đề đặt
ra
- Từ những tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân nêu trên, vấn đề đặt ra là cần phải tạo được sự chuyển biến
sâu sắc trong nhận thức của cán bộ, công chức về ý nghĩa, tầm quan trọng của
việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; về trách nhiệm của các cấp, các
ngành và cán bộ, công chức trong việc nâng cao thứ bậc trên bảng xếp hạng PCI.
Trong đó, việc thực hiện mục tiêu nâng cao chỉ số PCI là trách nhiệm của cả hệ
thống hành chính nhà nước từ Tỉnh đến cơ sở để nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt
động, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
- Bên cạnh việc cụ thể
hóa, triển khai Đề án PCI, Kế hoạch thực hiện Đề án PCI của tỉnh, các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố cần thực hiện tốt việc nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) để đảm bảo thực hiện nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh một cách đồng bộ, toàn diện.
- Các cấp, các ngành
tập trung chỉ đạo quyết liệt bằng nhiều giải pháp đồng bộ để cải thiện vị trí
trên bảng xếp hạng PCI, tiếp tục phát huy những chỉ số thành phần có vị trí xếp
hạng cao và cải thiện các chỉ số thành phần có vị trí xếp hạng thấp như: Chỉ số
Tiếp cận đất đai; Tính minh bạch; Chỉ số Chi phí thời gian; Chi phí không chính
thức; Chỉ số Tính năng động. Đặc biệt, cần duy trì, nâng cao Chỉ số hỗ trợ
doanh nghiệp, Chi phí gia nhập thị trường, khuyến khích tinh thần khởi nghiệp với
những ý tưởng mới về sản xuất kinh doanh, chung tay vì sự phát triển của tỉnh.
Trong đó, các đơn vị chủ trì thực hiện các chỉ số PCI thành phần cần chủ động
trong việc phối hợp với các cơ quan liên quan xác định nhiệm vụ, giải pháp thực
hiện cụ thể.
III. MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP GIAI ĐOẠN 2021-2025
1.
Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
- Đổi mới cơ chế,
chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút các nhà đầu tư
chiến lược, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh Cao Bằng lần thứ XIX đã đề ra.
- Cải thiện hình ảnh
của Cao Bằng về môi trường đầu tư, kinh doanh với cộng đồng doanh nghiệp và nhà
đầu tư, tạo động lực để thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng
quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh an toàn, phát triển bền
vững thông qua việc cải thiện kết quả xếp hạng của các bộ chỉ số: PCI, Cải cách
hành chính (PARINDEX), Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI), Chỉ số hài
lòng của người dân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính (SIPAS).
1.2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu cải thiện điểm
số của từng chỉ số thành phần, nâng dần vị trí xếp hạng PCI của tỉnh, tăng bình
quân mỗi năm 3 bậc trở lên, cụ thể:
- Phấn đấu cải thiện
điểm số của từng chỉ số thành phần, nâng dần vị trí xếp hạng PCI của tỉnh tăng
bình quân mỗi năm 3 bậc trở lên, cụ thể như sau:
Chỉ
số thành phần
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Gia nhập thị trường
|
9,00
|
9,00
|
9,00
|
9,00
|
9,00
|
Tiếp cận đất đai
|
6,00
|
6,20
|
6,30
|
6,40
|
6,50
|
Tính Minh bạch
|
6,00
|
6,20
|
6,30
|
6,40
|
6,50
|
Chi phí thời gian
|
7,00
|
7,20
|
7,50
|
7,75
|
8,00
|
Chi phí không chính
thức
|
6,00
|
6,25
|
6,50
|
6,75
|
7,00
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
7,00
|
7,00
|
7,00
|
7,00
|
7,00
|
Tính năng động
|
6,00
|
6,20
|
6,50
|
7,00
|
7,00
|
Dịch vụ Hỗ trợ
doanh nghiệp
|
6,15
|
6,25
|
6,35
|
6,50
|
6,75
|
Đào tạo lao động
|
6,80
|
7,00
|
7,00
|
7,00
|
7,00
|
Thiết chế pháp lý
& ANTT
|
6,15
|
6,25
|
6,50
|
6,75
|
7,00
|
Tổng
điểm (tính trung bình trọng số)
|
64,48
|
66,08
|
67,20
|
68,50
|
69,75
|
Xếp
hạng
|
51
|
48
|
45
|
42
|
39
|
- Trong 10 chỉ số
trên, cần tập trung ưu tiên đẩy mạnh việc nâng cao hiệu quả thực hiện các chỉ
số có tỷ trọng cao trong cơ cấu điểm gồm: chỉ số Tính Minh bạch chiếm 20%, chỉ
số Dịch vụ Hỗ trợ doanh nghiệp chiếm 20%, chỉ số Đào tạo lao động chiếm 20%, chỉ
số Chi phí không chính thức chiếm 10%. Việc thực hiện tốt các chỉ số này có vai
trò quyết định đến việc nâng cao tổng điểm trung bình trọng số, cải thiện vị
trí xếp hạng PCI của tỉnh. Đồng thời, chú trọng đưa ra giải pháp cải thiện các
chỉ số có điểm số thấp trong giai đoạn 2017-2020, đặc biệt là chỉ số tiếp cận đất
đai, vì theo đánh giá của cộng đồng doanh nghiệp năm 2020, chỉ số này xếp vị
trí rất thấp 63/63 tỉnh, thành trên cả nước, đặc biệt cộng đồng doanh nghiệp
đánh giá chưa cao, còn gặp khó khăn đó là các chỉ số: Giải phóng mặt bằng chậm;
Khó khăn về thiếu quỹ đất sạch; Việc cung cấp thông tin về đất đai không thuận
lợi, nhanh chóng; Khó khăn trong thực hiện TTHC về đất đai; Không có GCNQSDĐ do
lo ngại TTHC rườm rà/cán bộ nhũng nhiễu.
2.
Nhiệm vụ và giải pháp
2.1. Nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền và đội ngũ cán bộ, công chức
trong xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh.
- Xây dựng và nâng
cao về nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là cán bộ
lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, lãnh đạo các cơ quan đơn vị; đảm bảo tiêu chuẩn
về trình độ, năng lực phẩm chất, nắm vững các quy định của pháp luật thuộc
lĩnh vực phụ trách, đặc biệt là các quy định, quy trình, thủ tục giải quyết
công việc để vận dụng sáng tạo, linh hoạt vào điều kiện thực tế của địa phương,
đơn vị; chủ động đề xuất, thực hiện các giải pháp tạo lập môi trường đầu tư,
kinh doanh thuận lợi.
- Đẩy mạnh công tác
phối hợp trong thực hiện TTHC và công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ
chức, đơn vị; phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có
hành vi nhũng nhiễu, phiền hà cho doanh nghiệp. Nâng cao trách nhiệm người đứng
đầu các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị; thực hiện nghiêm Kế hoạch số
2451/KH-UBND ngày 12/7/2019 về triển khai Đề án Văn hóa công vụ theo Quyết định
số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục quan tâm
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng công chức làm việc tại vị trí thường
xuyên tiếp xúc và làm việc trực tiếp với doanh nghiệp; Quán triệt yêu cầu việc
thực hiện nghiêm các quy định về kỷ luật, kỷ cương hành chính, thực hiện văn
hóa công sở, nêu cao ý thức, trách nhiệm phục vụ nhân dân, lấy doanh nghiệp và
người dân làm trung tâm đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức; kiên quyết
thay thế những người không đủ năng lực, trình độ và phẩm chất ở các vị trí thường
xuyên tiếp xúc và làm việc trực tiếp với doanh nghiệp.
2.2. Nâng cao tính
năng động, linh hoạt của lãnh đạo các cấp, các ngành nhằm nâng cao hiệu quả
cải thiện môi trường kinh doanh.
- Tăng cường thực hiện
các giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số Hiệu quả
Quản trị và Hành chính công (PAPI), Chỉ số Hài lòng của người dân đối với sự phục
vụ của các cơ quan hành chính (SIPAS) hằng năm.
- Kịp thời cụ thể hóa
các cơ chế, chính sách ưu đãi của nhà nước cho doanh nghiệp. Tăng cường sự phối
hợp giữa các cấp, các ngành trong giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của doanh
nghiệp; định kỳ tổ chức gặp gỡ, trao đổi và giải quyết kịp thời những khó khăn,
vướng mắc của doanh nghiệp.
- Thường xuyên rà
soát các cơ chế, chính sách, kịp thời phát hiện, xử lý đối với các quy định
không còn phù hợp thuộc thẩm quyền quyết định và đề xuất, kiến nghị cấp trên
các hình thức xử lý đối với những quy định vượt thẩm quyền quyết định.
- Lãnh đạo các cấp,
các ngành dành thời gian thường xuyên tiếp xúc với doanh nghiệp, tạo môi trường
thân thiện, cởi mở và đồng hành cùng doanh nghiệp.
- Thành lập Tổ công
tác để giúp các doanh nghiệp giải quyết nhanh các thủ tục hành chính liên quan
đến đầu tư, kinh doanh.
2.3. Đẩy mạnh cải
cách hành chính
- Triển khai thực hiện
có hiệu quả các quy trình giải quyết thủ tục hành chính; thường xuyên rà soát,
cắt giảm thủ tục hành chính phù hợp theo từng lĩnh vực cụ thể; bãi bỏ các thủ
tục không cần thiết, tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp thực hiện thủ tục
hành chính liên quan đến đầu tư, kinh doanh một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
- Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong giải quyết
thủ tục hành chính, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 liên
quan đến doanh nghiệp và nhà đầu tư. Nghiêm túc triển khai Chỉ thị số 37-CT/TU
ngày 05/5/2020 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhiệm vụ
xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020-2025; Kế hoạch số
1580/KH-UBND ngày 28/6/2021 của UBND tỉnh Triển khai thực hiện Quyết định số
468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới việc thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
- Đa dạng hóa các
hình thức công khai, minh bạch hóa thông tin cho tổ chức, doanh nghiệp; tạo điều
kiện thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp tiếp cận thông tin để hiểu rõ hơn
các chiến lược, định hướng và quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển của tỉnh.
Các sở, ban, ngành thường xuyên đăng tải, cung cấp thông tin trên trang thông
tin điện tử của đơn vị về chính sách mới, chương trình hỗ trợ của Trung ương, của
tỉnh đến doanh nghiệp.
2.4. Nâng cao chất lượng
và khả năng cung cấp dịch vụ
- Thực hiện đối xử
bình đẳng, công bằng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong
tiếp cận các dịch vụ sản xuất, kinh doanh, các chính sách, chương trình hỗ trợ
của địa phương.
- Đảm bảo khả năng
cung cấp ổn định và nâng cao chất lượng các dịch vụ điện, nước, viễn thông, tín
dụng, ngân hàng... phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp
tiếp cận thông tin về cơ chế, chính sách, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tìm kiếm
đối tác, xúc tiến đầu tư, thương mại thông qua các chương trình xúc tiến, tham
gia hội chợ, triển lãm. Thực hiện tốt việc cung cấp và chuyển giao các dịch vụ
khoa học, công nghệ; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng thương hiệu, sở hữu
trí tuệ, quảng bá sản phẩm, đào tạo kiến thức cơ bản về quản trị doanh nghiệp,
quản lý tài chính, công nghệ thông tin, truyền thông, dịch vụ trực tuyến... Tổ
chức các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu để hỗ trợ doanh nghiệp
tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường.
- Phát huy vai trò của
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh, Câu lạc bộ nữ doanh nhân
trong hỗ trợ, liên kết sản xuất kinh doanh, thực hiện dự án đầu tư.
2.5. Thực hiện cơ chế,
chính sách thu hút đầu tư của tỉnh
- Tổ chức thực hiện tốt
các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương ban hành phù hợp với điều kiện cụ
thể của tỉnh. Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các văn
bản quy phạm pháp luật không phù hợp, mâu thuẫn, chồng chéo để thu hút đầu tư;
tập trung xây dựng khu, cụm công nghiệp, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ các thành
phần kinh tế phát triển, đẩy mạnh phân cấp cho các ngành, địa phương, tạo hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật đồng bộ phục vụ công tác quản lý, điều hành
ngày càng tốt hơn.
- Tạo điều kiện trong
việc tiếp cận và áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư đảm bảo bình đẳng giữa
các doanh nghiệp, nhất là các ưu đãi về đất đai, thuế..., tổ chức thực hiện tốt
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư tạo mọi điều kiện giúp nhà
đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án.
- Cụ thể hóa các
trình tự, thủ tục tố tụng, khiếu nại, tố cáo và thời gian giải quyết các vụ việc
của các tổ chức, doanh nghiệp đảm bảo nhanh chóng, công bằng, hợp lý, đúng quy
định của pháp luật; hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp trong việc lập thủ tục hồ sơ
khiếu nại, tranh chấp. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động đối với hệ thống
cơ quan tư pháp trong tỉnh đảm bảo các thiết chế pháp lý được thực thi đúng quy
định, khách quan, công tâm, tạo thói quen sử dụng các thiết chế pháp lý để giải
quyết các tranh chấp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Khuyến khích Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh, Câu lạc bộ nữ doanh nhân, các hội
ngành nghề, các tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, tìm hiểu các cơ chế, chính
sách của Nhà nước và của tỉnh; đồng thời, tham gia đóng góp xây dựng cơ chế,
chính sách phát triển doanh nghiệp theo quy định pháp luật và phù hợp điều kiện
thực tế ở địa phương.
2.6. Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp
- Củng cố và phát triển
mạng lưới đào tạo nghề trên địa bàn; tăng cường huy động nguồn lực, đầu tư phát
triển nguồn nhân lực, đặc biệt là các cơ sở đào tạo nghề trọng điểm, các ngành
nghề có nhu cầu sử dụng lao động lớn.
- Khảo sát, đánh giá
nguồn lao động và nhu cầu sử dụng lao động để có kế hoạch đào tạo phù hợp với
yêu cầu; chú trọng đào tạo có địa chỉ, theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt các
chính sách đào tạo nghề, hỗ trợ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác
tư vấn, giới thiệu việc làm tại tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng
lao động và người có nhu cầu việc làm tiếp cận giao dịch. Thường xuyên thông
báo công khai kết quả, chất lượng, ngành nghề, loại hình, số lượng lao động ở địa
phương được đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng để doanh nghiệp biết
để tuyển dụng.
2.7. Huy động nguồn lực
đầu tư cơ sở hạ tầng
- Sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn đầu tư để đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ (giao thông, điện, viễn thông,
cấp thoát nước, công trình công cộng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật phụ trợ khu, cụm
công nghiệp…); thực hiện tốt việc lập quy hoạch các khu chức năng và giải phóng
mặt bằng trong khu kinh tế cửa khẩu, tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư.
- Tập trung hoàn
thành Quy hoạch Khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) tỉnh Cao Bằng đến năm 2040 nhằm định
hướng chính sách phát triển, thu hút dự án đầu tư, đầu tư cơ sở hạ tầng KKTCK;
hoàn thành Đồ án Quy hoạch chung KKTCK tỉnh Cao Bằng; hoàn thành toàn bộ quy hoạch
các Khu chức năng trong KKTCK.
- Thu hút đầu tư hoàn
thiện hạ tầng và triển khai dự án Hạ tầng Khu công nghiệp Chu Trinh; mời gọi
các nhà đầu tư chiến lược đầu tư Khu phức hợp dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng cao cấp
xã Đình Phong; thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp.
- Mời gọi nhà đầu tư
chiến lược đầu tư vào Khu du lịch Thác Bản Giốc, Khu du lịch Phia Oắc - Phia
Đén trở thành khu du lịch trọng điểm quốc gia và khu vực.
2.8. Tăng cường quản
lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh
- Tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền cho doanh nghiệp về cơ chế chính sách của tỉnh; thực hiện
nghiêm túc các cam kết đối với doanh nghiệp, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ,
công tác giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng.
- Nâng cao năng lực
thẩm định dự án, tập trung chỉ đạo quyết liệt nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư;
dành quỹ đất sạch thu hút các dự án theo danh mục, quản lý chặt chẽ các dự án đầu
tư trong quá trình sử dụng đất, đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng quy chế phối
hợp giữa các cơ quan kiểm tra, thanh tra trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm
tra, thanh tra các tổ chức, doanh nghiệp, đảm bảo không chồng chéo, giảm số lần
thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật.
- Phát huy vai trò của
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong việc tham gia giám sát hoạt động
của các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
* Tóm lại: để thực hiện tốt 8
nhóm giải pháp trên, cần tập trung vào một số nội dung chính đó là:
(1) Xây dựng và nâng
cao nhận thức, trách nhiệm, tính năng động, chủ động của đội ngũ cán bộ, công
chức, nhất là cán bộ lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, lãnh đạo các cơ quan đơn vị.
(2) Chú trọng chất lượng
giáo dục và đào đạo, công tác hướng nghiệp cho học sinh; công tác tư vấn, giới
thiệu việc làm tại tỉnh; hỗ trợ tích cực, có hiệu quả cho người có nhu cầu sử dụng
lao động và người lao động thực hiện được giao dịch việc làm.
(3) Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong giải quyết
thủ tục hành chính, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 liên
quan đến doanh nghiệp và nhà đầu tư. Nghiêm túc triển khai Chỉ thị số 37-CT/TU
ngày 05/5/2020 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhiệm vụ
xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020-2025.
(4) Tổ chức thực hiện
tốt công tác giải phóng mặt bằng; phát huy vai trò của Quỹ Phát triển đất tỉnh
Cao Bằng, cung cấp đầy đủ các thông tin về đất đai, thực hiện tốt TTHC về đất
đai, tạo quỹ đất sạch, đáp ứng nhu cầu khi có nhà đầu tư thuê đất, tạo mọi điều
kiện giúp nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án.
(5) Xây dựng và ban
hành Bộ chỉ số DDCI để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác điều
hành của các cơ quan, đơn vị; thành lập Tổ công tác để giúp các doanh nghiệp giải
quyết nhanh các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, kinh doanh.
(6) Hàng năm, các cấp,
ngành phải đánh giá về trách nhiệm của ngành mình, cấp mình, của người đứng đầu
đối với các chỉ số, các chỉ tiêu có liên quan cấu thành PCI được công bố, nhất
là các chỉ số sụt giảm, đồng thời phải xác định nguyên nhân và đề xuất các giải
pháp cải thiện cụ thể; trong đó phải xác định rõ những việc còn hạn chế yếu
kém (cụ thể ở khâu nào, bộ phận nào, cán bộ nào trong cơ quan mình) và trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, phòng ban trực thuộc, từ đó thực hiện các
hình thức xử lý vi phạm hoặc điều động, luân chuyển các cán bộ, công chức gây
phiền hà, nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm, hiệu quả làm việc thấp.
3.
Nhiệm vụ cụ thể với từng chỉ số thành phần
Việc cải thiện điểm số
và xếp hạng mỗi chỉ số thành phần của chỉ số PCI giao cho một đơn vị làm đầu mối
chủ trì. Các đơn vị đầu mối chủ trì có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên
quan để triển khai thực hiện. Các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp tốt
với đơn vị chủ trì và chịu trách nhiệm về các chỉ tiêu thành phần thuộc lĩnh vực
của ngành mình được giao phụ trách.
Đối với các chỉ số có
tỷ trọng cao trong cơ cấu điểm gồm: chỉ số Tính Minh bạch chiếm 20%, chỉ số Dịch
vụ Hỗ trợ doanh nghiệp chiếm 20%, chỉ số Đào tạo lao động chiếm 20%, chỉ số Chi
phí không chính thức chiếm 10%, các đơn vị đầu mối chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan xây dựng kế hoạch nâng cao chỉ số hàng năm.
(Phân công các cơ
quan làm đầu mối thực hiện các chỉ số thành phần của PCI như Phụ lục đính
kèm)
4.
Đánh giá, dự báo hiệu quả thực hiện Đề án đối với quá trình Phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh
- Đề án “Nâng cao Chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025” là cơ sở để các ngành, các
cấp xây dựng và triển khai các kế hoạch, giải pháp cụ thể trong từng lĩnh vực
quản lý nhà nước nhằm cải thiện chất lượng điều hành kinh tế-xã hội của tỉnh, đặc
biệt là việc thống nhất nhận thức, hành động của các ngành, các cấp và nâng cao
vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
- Việc thực hiện hiệu
quả Đề án sẽ góp phần cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh, qua đó cải thiện
năng lực cạnh tranh của tỉnh, hướng tới mục tiêu đưa Cao Bằng trở thành một điểm
đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, góp phần đưa Cao Bằng trở
thành tỉnh năng động, phát triển nhanh và bền vững.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào Đề án
này, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng,
nhiệm vụ, cụ thể hóa thành chương trình, kế hoạch, kinh phí để triển khai thực
hiện, trong đó có tích hợp các nhiệm vụ nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
sở, ngành, địa phương (DDCI) để đảm bảo thực hiện nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh một cách đồng bộ, toàn diện.
- Hằng năm xây dựng kế
hoạch hành động phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của từng đơn vị, địa phương; định
kỳ báo cáo kết quả thực hiện từng nội dung cụ thể theo Đề án và gửi về UBND tỉnh
và cơ quan thường trực (Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp. Đối với báo cáo 6
tháng đầu năm gửi chậm nhất ngày 07/6, báo cáo năm gửi trước ngày 06/12.
- Định kỳ tổ chức gặp
gỡ, tiếp xúc, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư để nghe và chủ động tháo gỡ hoặc
tổng hợp đề xuất gửi các cơ quan chức năng tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp.
Gửi thông báo kết luận hội nghị về UBND tỉnh và cơ quan thường trực (Sở Kế hoạch
và Đầu tư) để tổng hợp.
- Thường xuyên kiểm
tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện việc các hoạt động cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh thuộc trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình để kịp thời
điều chỉnh hoặc kiến nghị UBND tỉnh điều chỉnh cho phù hợp thực tiễn.
- Giám đốc các sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên
quan trên địa bàn tỉnh căn cứ nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm triển khai và
tổ chức thực hiện Đề án này. Trong quá trình triển khai thực hiện, có phát sinh
vướng mắc, kịp thời đề xuất, báo cáo UBND tỉnh (thông qua cơ quan thường trực
là Sở Kế hoạch và Đầu tư) để kịp thời giải quyết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư là cơ quan Thường trực của Ban chỉ đạo có trách nhiệm theo dõi, giám sát và
đánh giá việc thực hiện Đề án. Tham mưu cho UBND tỉnh:
(1) Ban hành kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án; đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện của các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh.
(2) Tổ chức họp và
cho ý kiến chỉ đạo để đưa ra các giải pháp nâng cao các chỉ số thành phần (PCI)
hằng năm và các cuộc họp bất thường (nếu có) để kịp thời đề xuất triển khai các
giải pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
(3) Xây dựng và ban
hành Bộ chỉ số và cách thức triển khai đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh các
sở ban ngành và địa phương thuộc tỉnh
3. Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí kinh phí hằng năm để
thực hiện Đề án; hướng dẫn các đơn vị sử dụng kinh phí thực hiện đúng mục đích
và thanh, quyết toán theo quy định.
4. Đảng ủy Khối cơ
quan và Doanh nghiệp tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh,
Câu lạc bộ Nữ Doanh nhân tỉnh và Liên minh Hợp tác xã tỉnh tích cực phối hợp,
tăng cường đối thoại, cung cấp thông tin, phản ánh, đề xuất ý kiến đến các cấp
có thẩm quyền để thống nhất giải quyết khó khăn, vướng mắc, góp phần xây dựng
bộ máy hành chính thân thiện.
5. Ban Chỉ đạo Nâng
cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cao Bằng, giai đoạn
2021-2025 có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, các
địa phương thực hiện Đề án; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất với
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc,
phát sinh trong quá trình thực hiện và kịp thời khen thưởng, tuyên dương các tổ
chức, cá nhân có đóng góp tích cực, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm./.