ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1852/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 16
tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4
năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 29 tháng 5 năm 2015 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 388/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Hà Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 395/TTr-SNV ngày 08 tháng 8 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hà Giang
1. Vị trí và chức năng
1.1. Sở
Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.2. Sở Giáo dục và Đào tạo có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng
năm; chương trình, dự án, đề án; biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào
tạo ở địa phương;
b) Dự thảo mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh để Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo văn bản
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo;
d) Dự thảo hướng
dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy
định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số
11/2015/TTLT-BGDDT-BNV ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ và các văn bản pháp luật
khác liên quan;
đ) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với người đứng đầu, cấp
phó người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Phòng
Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
2.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các
quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đối với
các đơn vị thuộc Sở;
b) Dự thảo các
quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải
thể, chuyển đổi loại hình các cơ sở giáo dục (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ
chức, cá nhân nước ngoài) trực thuộc Sở;
c) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.3. Tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, giáo dục. theo dõi thi hành pháp luật
về giáo dục thuộc phạm vi quản lý được
giao.
2.4. Tổ
chức thực hiện và chịu trách nhiệm về việc xác nhận,
đăng ký, cấp giấy phép, văn
bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi trách
nhiệm quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.5. Tổ
chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trong giáo dục; tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương; quản lý công tác nghiên cứu
khoa học, công nghệ trong các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý của Sở.
2.6. Tổ
chức, xây dựng, nhân điển hình tiên tiến và thực hiện công tác thi đua
khen thưởng về Giáo dục ở địa phương.
2.7. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra các cơ sở
giáo dục trực thuộc Sở, các Phòng Giáo dục và Đào tạo về thực hiện mục tiêu, chương
trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, quy chế chuyên môn, việc thực hiện
chính sách đối với
người học, các điều kiện đảm bảo của các cơ sở giáo dục
công lập; công tác tuyển sinh, thi, xét duyệt, cấp văn bằng,
chứng chỉ, kiểm định chất lượng giáo
dục; công tác phổ cập
giáo dục, chống mù chữ, xây dựng xã
hội học tập ở địa phương và các hoạt động giáo dục khác theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.8. Hướng dẫn
xây dựng và tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, công chức, viên chức của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Sở; tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
2.9. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc huy động, quản lý, sử dụng
các nguồn lực để phát triển giáo dục ở
địa phương; kiểm tra việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các cơ sở giáo dục công lập trực
thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
2.10. Quyết định mở ngành
đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp đối với trường trung cấp chuyên nghiệp
trực thuộc Sở theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.11. Quyết
định cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo
dục đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở (không bao gồm trường cao đẳng sư
phạm) theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về các
hoạt động có liên quan đến lĩnh vực giáo dục của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ở địa phương; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giáo dục ở
địa phương theo quy định của pháp luật.
2.13. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước các tổ chức dịch vụ du học tự túc theo quy định của pháp luật; thực
hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực giáo dục
theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ
pháp luật về giáo dục trong việc bảo đảm các điều kiện thành lập trường, hoạt động giáo dục, mở ngành đào tạo, công khai chất lượng giáo dục, điều
kiện bảo đảm chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
2.15. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Tổ chức
thuộc Sở và các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở.
2.16. Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định các điều kiện, tiêu chuẩn để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư về giáo dục đối với các tổ
chức, cá nhân nước ngoài; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động; hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư cửa tổ chức, cá
nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2.17. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư cụ thể hóa các tiêu chuẩn, định mức kinh phí giáo
dục địa phương; hướng dẫn xây dựng và lập dự toán ngân sách giáo dục
hàng năm đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; quyết định giao dự toán
chi ngân sách giáo dục đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở sau khi đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; xác định, cân đối ngân sách nhà nước
chi cho giáo dục hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt; kiểm tra việc sử dụng ngân sách
nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác của các cơ sở giáo dục ở địa phương.
2.18. Thực hiện cải cách hành chính, công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng
phí; công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị có liên
quan đến giáo dục và xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật.
2.19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị trực thuộc; thực hiện chế độ tiền lương và chế
độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.20. Quản lý về tài chính, tài sản,
cơ sở vật chất được giao theo quy định của
pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.21. Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo định
kỳ và hàng năm, báo cáo đột xuất về tổ chức
và hoạt động giáo dục của địa phương với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.22. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
và theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Cơ cấu tổ
chức, biên chế và số lượng người làm việc của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Lãnh đạo Sở
gồm Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
1.1. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Trách nhiệm cụ thể của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo như sau:
a) Căn cứ các quy định hiện hành của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh, ban hành quy chế làm việc của Sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện;
b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền
nhưng không đủ khả năng và điều kiện giải quyết thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phải chủ động làm việc với Giám đốc sở có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định;
c) Có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Bộ
Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên
quan về tổ chức, hoạt động giáo dục của Sở Giáo dục và Đào
tạo; báo cáo công tác, cung cấp tài liệu trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề liên quan đến giáo dục và đào
tạo trên địa bàn; phối hợp với Giám đốc sở, người đứng đầu
tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm
vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo.
d) Căn cứ quy định về phân cấp quản
lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh để quyết định: Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách chức, giáng chức người
đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ sở giáo dục trực
thuộc Sở (không bao gồm người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu trường cao đẳng sư phạm trực thuộc Sở); công nhận, không công nhận
hội đồng trường các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; công nhận, không công nhận hội
đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các cơ sở
giáo dục ngoài công lập thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, bao gồm cả các trường cao đẳng tư thục đóng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
1.2. Phó Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo là người giúp Giám đốc Sở phụ trách
một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc sở
ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Sở.
1.3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
2.1. Các đơn vị, phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở (10 đơn vị):
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tổ chức cán bộ;
d) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
đ) Phòng Chính trị, tư tưởng;
e) Phòng Giáo dục mầm non;
g) Phòng Khảo thí và Quản lý chất lượng
giáo dục;
h) Phòng Giáo dục trung học;
i) Phòng Giáo dục thường xuyên - Giáo
dục chuyên nghiệp;
k) Phòng Giáo dục tiểu học - Giáo dục
dân tộc.
2.2. Các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo (34 đơn vị):
a) Trường Cao đẳng
sư phạm Hà Giang;
b) Trường Trung học phổ thông: 22 trường;
e) Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông:
07 trường;
đ) Trường Phổ thông dân tộc nội trú
trung học phổ thông tỉnh;
d) Trường Phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở
và trung học phổ thông: 02 trường;
e) Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp tỉnh.
2.3. Số lượng cấp phó của các đơn vị,
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở không quá 02 Phó trưởng phòng; số
lượng cấp phó của các cơ sở
giáo dục trực thuộc Sở không vượt quá định mức quy định.
3. Biên chế, số lượng người làm việc
3.1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc, chỉ tiêu hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Sở Giáo dục và Đào tạo được giao
trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Sở và nằm trong tổng biên chế công chức,
tổng số lượng người làm việc của các
cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
3.2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Giáo dục và
Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm
việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao trình cấp có thẩm quyền.
Điều 3. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 3858/QĐ-UBND ngày 05
tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Hà Giang.
Điều 4. Trách nhiệm
thi hành
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị, phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở theo quy định.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo, Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
- Các ban xây dựng đảng Tỉnh ủy;
- Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở và cơ quan ngang sở thuộc tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh:
- Công an tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- VNPT ioffice;
- Lưu: VT, NC, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|