QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO”
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Thanh
tra năm 2022 và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
Căn cứ Luật Khiếu
nại năm 2011 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Tố cáo
năm 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra và Vụ trưởng Vụ
pháp chế và Quản lý khoa học Viện kiểm sát nhân dân
tối cao.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế
những nội dung quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát
nhân dân tối cao tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát
nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 192/QĐ-VKSTC ngày 15/5/2019 của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các đ/c Phó Viện trưởng VKSND tối cao;
- Lưu: VT, T1.
|
VIỆN TRƯỞNG
Lê Minh Trí
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 185/QĐ-VKSTC ngày 10 tháng 6 năm 2024 của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về
tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc, quan hệ công tác của
Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Quy chế này áp dụng đối
với công chức, các phòng thuộc Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao; các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có quan hệ công tác với Thanh tra Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
Điều 2. Vị trí
1. Thanh tra Viện kiểm sát
nhân dân tối cao là đơn vị cấp vụ thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
2. Thanh tra Viện kiểm sát
nhân dân tối cao có con dấu riêng.
Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ
Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao giúp Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý công tác thanh tra trong ngành Kiểm
sát nhân dân, có các nhiệm vụ sau đây:
1. Tham mưu giúp Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, quản
lý và thực hiện công tác thanh tra trong ngành Kiểm sát nhân dân;
b) Thanh tra đối với:
- Các đơn vị thuộc Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp
vụ và tương đương trở xuống, người lao động thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
- Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
- Các trường hợp khác theo
chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
c) Giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định tại Quy chế này;
d) Thực hiện quy định của Đảng,
Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ ngành Kiểm sát nhân
dân; thanh tra việc thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ
ngành Kiểm sát nhân dân; phối hợp nghiên cứu, xây dựng các đề án,
văn bản về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
trong nội bộ ngành Kiểm sát nhân dân;
đ) Tổ chức triển khai các quy định của Đảng, Nhà nước
và Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý, quản
lý đơn theo Quy định về tiếp nhận, xử lý, quản lý đơn ngoài lĩnh vực hoạt động
tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các kết luận thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại, kết
luận nội dung tố cáo, các kiến nghị do Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao
tham mưu ban hành.
4. Kiểm tra việc chấp hành
kỷ luật nội vụ đối với cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức, người lao động
thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới (khi cần
thiết).
5. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra nghiệp vụ công tác thanh tra đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
6. Thực hiện các nhiệm vụ
khác khi được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao.
Điều 4. Nguyên tắc làm việc
1. Thanh tra Viện kiểm sát
nhân dân tối cao làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Mọi hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải tuân theo quy định
của pháp luật, quy định của ngành Kiểm sát nhân dân. Công chức thuộc Thanh tra
Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải thực hiện đúng phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn.
2. Bảo đảm tuân thủ trình tự,
thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật,
chương trình, kế hoạch, quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu
khác của Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Bảo đảm phát huy năng lực
và sở trường của công chức, tăng cường sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin
trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật
quy định.
4. Bảo đảm dân chủ, minh bạch
trong mọi hoạt động gắn với thực hiện chủ trương cải cách hành chính, cải cách
công vụ, công chức của Đảng và Nhà nước.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA CÁC PHÒNG VÀ CỦA CÔNG CHỨC
Điều 5. Cơ cấu tổ chức
1. Thanh tra Viện kiểm sát
nhân dân tối cao có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, Trưởng phòng, các
Phó Trưởng phòng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên các ngạch và các công chức khác.
Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây viết tắt là Chánh Thanh
tra) là Kiểm sát viên cao cấp hoặc tương đương trở lên.
2. Thanh tra Viện kiểm sát
nhân dân tối cao có 06 phòng, gồm:
a) Phòng Tham mưu, tổng hợp
(Phòng 1);
b) Phòng Thanh tra công tác
thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp (Phòng 2);
c) Phòng Thanh tra công tác
hành chính, nội vụ (Phòng 3);
d) Phòng Thanh tra công tác
tài chính, đầu tư (Phòng 4);
đ) Phòng Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực (Phòng 5);
e) Phòng Theo dõi, kiểm tra
sau thanh tra (Phòng 6).
Việc đổi tên, thành lập, sáp nhập, chia tách, giải
thể các phòng do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.
3. Biên chế của Thanh tra
Viện kiểm sát nhân dân tối cao thuộc biên chế công chức của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng Tham mưu, tổng hợp (Phòng 1)
Giúp Chánh Thanh tra thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
1. Dự thảo định hướng
chương trình công tác thanh tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; chương
trình công tác, kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm của đơn vị;
2. Chủ trì xây dựng Báo cáo
nội chính, Báo cáo phục vụ xây dựng Báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao tại các kỳ họp Quốc hội, các phiên họp của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, các báo cáo định kỳ thuộc trách nhiệm của Thanh tra Viện
kiểm sát nhân dân tối cao theo Quy chế về thông tin báo cáo và quản lý công tác
trong ngành Kiểm sát nhân dân;
3. Chủ trì, phối hợp các
phòng để xây dựng các báo cáo, văn bản có tính chất tổng hợp khi được Chánh
Thanh tra giao;
4. Theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của các phòng;
5. Theo dõi, xử lý thông
tin, tổng hợp kết quả công tác của Thanh tra cấp dưới theo địa bàn được phân
công;
6. Tham mưu về công tác tổ
chức cán bộ, thi đua, khen thưởng của đơn vị;
7. Thực hiện công tác văn
thư, lưu trữ, hậu cần của đơn vị;
8. Thực hiện nghiên cứu
khoa học và các nhiệm vụ khác khi được Chánh Thanh tra giao.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng Thanh tra công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp
(Phòng 2)
Giúp Chánh Thanh tra thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
1. Thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật, của Viện kiểm sát nhân dân về công tác thực hành
quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp và công tác điều tra của Cơ quan điều
tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 3 Quy chế này;
2. Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp
vụ thanh tra công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của
Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh;
3. Theo dõi, xử lý thông
tin, tổng hợp kết quả công tác của Thanh tra cấp dưới theo địa bàn được phân
công;
4. Chủ trì xây dựng thông
báo rút kinh nghiệm về vi phạm trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát
hoạt động tư pháp phát hiện thông qua hoạt động thanh tra;
5. Xây dựng các báo cáo về
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng; phối hợp xây dựng các báo cáo khi có
yêu cầu;
6. Thực hiện nghiên cứu
khoa học và các nhiệm vụ khác khi được Chánh Thanh tra giao.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng Thanh tra công tác hành chính, nội vụ (Phòng 3)
Giúp Chánh Thanh tra thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
1. Thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật, của Viện kiểm sát nhân dân về công tác hành chính,
nội vụ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Quy chế này;
2. Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp
vụ thanh tra công tác hành chính, nội vụ của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao, Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
3. Theo dõi, xử lý thông
tin, tổng hợp kết quả công tác của Thanh tra cấp dưới theo địa bàn được phân
công;
4. Kiểm tra việc chấp hành
kỷ luật nội vụ của cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức, người lao động thuộc
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới (khi cần thiết);
5. Tổ chức
triển khai các quy định của Đảng, của Nhà nước và Quy chế về thực hiện dân chủ
trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân;
6. Chủ trì xây dựng thông
báo rút kinh nghiệm về vi phạm trong công tác hành chính, nội vụ phát hiện
thông qua hoạt động thanh tra;
7. Xây dựng các báo cáo về
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng; phối hợp xây dựng các báo cáo khi có
yêu cầu;
8. Thực hiện nghiên cứu
khoa học và các nhiệm vụ khác khi được Chánh Thanh tra giao.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng Thanh tra công tác tài chính, đầu tư (Phòng 4)
Giúp Chánh Thanh tra thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
1. Thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật, của Viện kiểm sát nhân dân về công tác tài chính, đầu
tư và việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 3 Quy chế này;
2. Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp
vụ thanh tra công tác tài chính, đầu tư của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao, Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
3. Theo dõi, xử lý thông
tin, tổng hợp kết quả công tác của Thanh tra cấp dưới theo địa bàn được phân
công;
4. Chủ trì xây dựng thông
báo rút kinh nghiệm về vi phạm trong công tác tài chính, đầu tư, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí phát hiện thông qua hoạt động thanh tra;
5. Xây dựng các báo cáo về
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng; phối hợp xây dựng các báo cáo khi có
yêu cầu;
6. Thực hiện nghiên cứu
khoa học và các nhiệm vụ khác khi được Chánh Thanh tra giao.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng (Phòng 5)
Giúp Chánh Thanh tra thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
1. Tiếp công dân; giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Quy chế này. Theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết các khiếu nại, tố cáo do Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao chuyển
đến các đơn vị Viện kiểm sát nhân dân;
2. Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp
vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc nhiệm
vụ của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Thanh tra Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh;
3. Theo dõi, xử lý thông
tin, tổng hợp kết quả công tác của Thanh tra cấp dưới theo địa bàn được phân
công;
4. Tiếp nhận, xử lý, quản
lý đơn theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế này;
5. Thực hiện các nhiệm vụ
trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong ngành Kiểm sát nhân dân
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Quy chế này;
6. Chủ trì xây dựng thông
báo rút kinh nghiệm về vi phạm trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực phát hiện thông qua hoạt động thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
7. Xây dựng các báo cáo về
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng; phối hợp xây dựng các báo cáo khi có
yêu cầu;
8. Thực hiện nghiên cứu
khoa học và các nhiệm vụ khác khi được Chánh Thanh tra giao.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng Theo dõi, kiểm tra sau thanh tra (Phòng 6)
Giúp Chánh Thanh tra thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
1. Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các kết luận thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại, kết
luận nội dung tố cáo, các kiến nghị do Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao
tham mưu Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành;
2. Theo dõi và đề xuất những
vấn đề thuộc nhiệm vụ của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham mưu xử
lý được báo chí, dư luận xã hội phản ánh;
3. Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp
vụ xử lý sau thanh tra của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh;
4. Theo dõi, xử lý thông
tin, tổng hợp kết quả công tác của Thanh tra cấp dưới theo địa bàn được phân
công;
5. Chủ trì xây dựng thông
báo rút kinh nghiệm về hoạt động xử lý sau thanh tra;
6. Xây dựng các báo cáo về
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng; phối hợp xây dựng các báo cáo khi có
yêu cầu;
7. Thực hiện nghiên cứu
khoa học và các nhiệm vụ khác khi được Chánh Thanh tra giao.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chánh Thanh tra
1. Chánh Thanh tra là thủ
trưởng đơn vị, chịu trách nhiệm về công tác quản lý, chỉ đạo và điều hành mọi
hoạt động của đơn vị trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách và trước pháp luật về quyết định
của mình.
2. Chánh Thanh tra tham mưu
giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện những việc sau:
a) Triển khai công tác
thanh tra trong phạm vi toàn ngành Kiểm sát nhân dân; chủ trì phối hợp với Văn
phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để tham mưu xử lý việc chồng chéo giữa
công tác thanh tra và kiểm tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc nhiệm vụ của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Tổ chức thực hiện, kiểm
tra, đôn đốc về hoạt động phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ ngành
Kiểm sát nhân dân;
d) Đình chỉ hoặc hủy bỏ quy
định, quyết định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hiện Quy chế về thực
hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân; kiến nghị bãi bỏ, sửa
đổi, bổ sung hoặc ban hành quy định cho phù hợp với yêu
cầu quản lý của Viện kiểm sát nhân dân;
đ) Trưng dụng công chức, viên chức tham gia Đoàn
thanh tra;
e) Yêu cầu Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao, cấp tỉnh thay đổi người làm công tác thanh tra trong
trường hợp người đó không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện đảm nhiệm chức vụ theo
quy định;
g) Yêu cầu Thủ trưởng đơn vị
thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kiểm tra và báo cáo kết quả xử
lý đối với những thông tin phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm quy định
của Viện kiểm sát nhân dân thuộc trách nhiệm quản lý của cấp mình;
h) Yêu cầu Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xem xét
trách nhiệm, xử lý vi phạm của công chức, người lao động thuộc quyền quản lý được
phát hiện qua hoạt động thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; hoạt động kiểm
tra việc thực hiện Quy chế về thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm
sát nhân dân và hoạt động phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Chánh Thanh tra tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xác minh khiếu nại, tố
cáo thuộc nhiệm vụ quy định tại Điều 4 của Quy chế này;
b) Xác minh thông tin phản
ánh về hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của ngành Kiểm sát nhân dân
để đề xuất Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét quyết định;
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra công tác thanh tra của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định;
d) Tổ chức theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại, kết
luận nội dung tố cáo, các kiến nghị do Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao
tham mưu ban hành;
đ) Tổ chức kiểm tra việc chấp hành kỷ luật nội vụ đối
với cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức, người lao động thuộc Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới (khi cần thiết);
e) Phân công công việc, ủy
quyền cho các Phó Chánh Thanh tra, lãnh đạo phòng, công chức trong đơn vị thực
hiện một số công việc cụ thể theo quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát
nhân dân;
g) Phối hợp với các đơn vị,
cơ quan, tổ chức, cá nhân để xử lý các công việc có liên quan đến nhiệm vụ, quyền
hạn của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
h) Thực hiện những việc khác khi được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao giao.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Phó Chánh Thanh tra
1. Phó Chánh Thanh tra có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Được Chánh Thanh tra phân công phụ trách một số
lĩnh vực, một hoặc một số phòng trong đơn vị và được sử dụng quyền hạn của
Chánh Thanh tra, thay mặt Chánh Thanh tra khi giải quyết các công việc thuộc
lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp
luật về những quyết định của mình.
2. Trong trường hợp Chánh
Thanh tra vắng mặt, Phó Chánh Thanh tra được giao quản lý điều hành đơn vị,
ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn
có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Được Chánh Thanh tra ủy
quyền thay mặt Chánh Thanh tra, chỉ đạo giải quyết các công việc chung của đơn
vị và ký văn bản thay Chánh Thanh tra;
b) Được Chánh Thanh tra ủy
quyền chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Chánh Thanh tra và trực tiếp
theo dõi, chỉ đạo hoạt động của đơn vị;
c) Giải quyết một số công
việc cấp bách của Phó Chánh Thanh tra khác khi Phó Chánh Thanh tra đó vắng mặt
theo ủy quyền của Chánh Thanh tra;
d) Báo cáo với Chánh Thanh
tra kết quả giải quyết công việc trong thời gian được giao nhiệm vụ quản lý đơn
vị.
3. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác do Chánh Thanh tra phân công.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Trưởng phòng
1. Chủ động tổ chức thực hiện
công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng; chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao về kết quả, chất lượng, tiến
độ thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo
theo quy định của ngành Kiểm sát nhân dân và của đơn vị.
2. Những việc phát sinh vượt
quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Phó Chánh Thanh tra phụ trách hoặc Chánh
Thanh tra cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không tự ý chuyển công việc thuộc
nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng mình sang phòng khác hoặc lên lãnh đạo Thanh
tra; không tự ý giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng khác.
3. Chủ động phối hợp với
các Trưởng phòng khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc
thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng và thực hiện nhiệm vụ chung của đơn vị.
4. Trực tiếp nghiên cứu, đề
xuất giải quyết các công việc của phòng.
5. Đề xuất với lãnh đạo
Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc thực hiện chính sách cán bộ.
6. Phân công công tác, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ Phó Trưởng phòng và công chức của phòng.
7. Khi vắng mặt phải ủy quyền
cho Phó Trưởng phòng quản lý, điều hành phòng.
8. Điều hành hoạt động của
phòng chấp hành đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế của đơn vị,
quy định, nội quy của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
9. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác do lãnh đạo Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân công.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Phó Trưởng phòng
1. Phó Trưởng phòng thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công và ủy nhiệm của Trưởng phòng và lãnh đạo Thanh tra
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và lãnh đạo
Thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công hoặc ủy nhiệm.
2. Phó Trưởng phòng có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Giúp Trưởng phòng xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của phòng;
b) Thực hiện công tác quản
lý, chỉ đạo, điều hành trong phòng theo sự phân công của Trưởng phòng;
c) Nghiên cứu, đề xuất giải
quyết các công việc của phòng theo sự phân công của Trưởng phòng;
d) Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo sự phân công của Trưởng phòng và lãnh đạo Thanh tra.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của
công chức
1. Thực hiện nhiệm vụ theo
sự phân công của lãnh đạo phòng, lãnh đạo Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, lãnh đạo phòng, lãnh đạo Thanh
tra về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được
giao; về hình thức, thể thức, thủ tục ban hành văn bản
và quy trình giải quyết công việc được phân công.
2. Chủ động nghiên cứu,
tham mưu, đề xuất về lĩnh vực chuyên môn được phân công.
Chương III
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
Mục 1. CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
Điều 17. Các loại chương trình
công tác
1. Chương trình công tác
năm
a) Yêu cầu:
Những công việc đăng ký trong chương trình công tác
năm của Thanh tra phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm
vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối
cao với sự chủ động đề xuất của đơn vị. Mỗi công việc cần xác định rõ nội dung
chính, phòng chủ trì, phòng phối hợp, người phụ trách cấp trình, thời hạn trình
từng cấp và thời hạn hoàn thành.
Các phòng phải chịu trách nhiệm về nội dung và tiến
độ chuẩn bị thực hiện công việc mà phòng đề xuất đưa vào chương trình công tác
năm của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
b) Phân công thực hiện:
Phòng Tham mưu, tổng hợp chủ trì phối hợp với các
phòng liên quan xây dựng chương trình công tác năm của Thanh tra Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
Trước ngày 05 tháng 11 hằng năm, các phòng phải gửi
cho Phòng Tham mưu, tổng hợp danh mục công việc cần trình các cấp trong năm
sau. Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp, trình lãnh đạo Thanh tra
ký gửi Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước ngày 15 tháng 11 hằng năm.
Sau khi Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi
Kế hoạch công tác năm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong thời hạn 5 ngày
làm việc Phòng Tham mưu, tổng hợp phải cụ thể hóa thành dự thảo Chương trình
công tác năm của Thanh tra gửi các phòng để tham gia ý kiến.
Các phòng phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi
Phòng Tham mưu, tổng hợp để tổng hợp, xin ý kiến của các Phó Chánh Thanh tra
trước khi trình Chánh Thanh tra.
Chánh Thanh tra ký, ban hành và gửi Chương trình
công tác năm đến các đơn vị liên quan, các Phó Chánh Thanh tra và các phòng để
thực hiện.
Ngoài việc thực hiện theo quy định tại Quy chế này,
còn phải thực hiện theo quy định của các văn bản có liên quan.
2. Chương trình công tác
quý
a) Yêu cầu:
Những công việc ghi trong chương trình công tác quý
của Thanh tra phải xác định rõ nội dung chính, phòng chủ trì, phòng phối hợp,
người phụ trách, trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao hay Chánh Thanh
tra, Phó Chánh Thanh tra quyết định, thời hạn trình và thời hạn hoàn thành.
b) Phân công thực hiện:
Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, các phòng
phải gửi dự kiến chương trình công tác quý sau cho Phòng Tham mưu, tổng hợp. Những
công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian thì phải có văn bản báo
cáo lãnh đạo Thanh tra. Quá thời hạn trên, phòng nào không gửi coi như phòng đó
không có nhu cầu điều chỉnh.
Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, Phòng Tham
mưu, tổng hợp xây dựng chương trình công tác quý sau của Thanh tra, trình Chánh
Thanh tra xem xét, quyết định. Những vấn đề trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, nếu có sự thay đổi về thời gian, Phòng Tham mưu, tổng hợp phải có
văn bản trình lãnh đạo Thanh tra ký, đề nghị lãnh đạo Viện cho điều chỉnh. Chỉ
sau khi được chấp nhận, các phòng mới được thực hiện theo tiến độ mới.
3. Chương trình công tác của
các phòng thuộc Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao
a) Căn cứ chương trình công
tác của Thanh tra và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các phòng nghiên
cứu cách thức, phương pháp triển khai, tổ chức thực hiện. Xác định rõ trách nhiệm
đến từng công chức trong phòng; đồng thời, thể hiện rõ lịch trình thực hiện
công việc, bảo đảm tiến độ theo chương trình công tác của đơn vị.
b) Trưởng phòng có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để phòng hoàn thành chương trình công
tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được
công việc theo tiến độ đã định, phải kịp thời báo cáo Phó Chánh Thanh tra phụ
trách và thông báo cho Phòng Tham mưu, tổng hợp biết để điều chỉnh chung và tìm
giải pháp khắc phục.
Điều 18. Theo dõi và đánh giá
kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hằng tháng, hằng quý,
sáu tháng và hằng năm, các Trưởng phòng rà soát, thống kê, đánh giá việc thực
hiện chương trình công tác của phòng, gửi Phòng Tham
mưu, tổng hợp để tổng hợp, báo cáo Chánh Thanh tra về kết quả giải quyết các
công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến
nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.
2. Phòng Tham mưu, tổng hợp
có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương
trình công tác của các phòng liên quan thuộc đơn vị; hàng tháng, hằng quý, 6
tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Thanh
tra. Kết quả thực hiện chương trình công tác và việc chấp hành chế độ báo cáo
công tác được coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn
thành nhiệm vụ của mỗi phòng.
Mục 2. TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT
CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO THANH TRA
Điều 19. Cách thức giải quyết
công việc của lãnh đạo Thanh tra
1. Chánh Thanh tra, Phó
Chánh Thanh tra xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở giao nhiệm vụ cho các
phòng, các phòng báo cáo việc giải quyết công việc bằng “Báo cáo đề xuất” theo
mẫu của Thanh tra.
2. Chánh Thanh tra, Phó
Chánh Thanh tra chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các phòng để tham khảo ý kiến
trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được
bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các cách thức giải quyết
công việc khác như đi công tác và xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp
với các phòng thuộc phạm vi phụ trách và các phương thức khác do Chánh Thanh
tra quy định hoặc ủy quyền.
Điều 20. Thủ tục trình giải
quyết công việc
1. Thủ tục trình Chánh
Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra giải quyết công việc:
a) Văn bản, tờ trình lãnh đạo
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, văn bản gửi các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,
cá nhân, tổ chức có liên quan phải được lãnh đạo phòng kiểm tra, cho ý kiến, ký
kiểm tra/ký nháy theo đúng quy định của pháp luật, của ngành Kiểm sát nhân dân
kèm theo các tài liệu có liên quan (nếu có); lãnh đạo Thanh tra kiểm tra, ký
trình lãnh đạo Viện;
b) Đối với những vấn đề có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng khác, trong tài liệu trình nhất thiết
phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các phòng liên quan; những đề xuất của
Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới có liên quan phải có ý kiến bằng văn bản của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp đó. Trường hợp không có đầy đủ ý kiến liên
quan thì phải được báo cáo rõ lý do trong văn bản, tờ trình;
c) Tài liệu trình đối với
các văn bản: văn bản, tờ trình phải thuyết minh rõ nội dung chính, luận cứ của
các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến
tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn
khác (nếu có). Các tài liệu cần thiết khác.
2. Trong thời hạn 5 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ thủ tục, phải trình Phó Chánh Thanh tra
phụ trách hoặc Chánh Thanh tra giải quyết. Phiếu đề xuất phải thể hiện rõ, đầy
đủ, trung thực ý kiến của các đơn vị, kể cả ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của
người trực tiếp theo dõi và ý kiến của lãnh đạo phòng. Phiếu đề xuất phải kèm
theo đầy đủ tài liệu.
Đối với các công việc có quy định về thời hạn giải
quyết, việc trình hồ sơ giải quyết công việc được thực hiện ngay khi đủ thủ tục.
3. Các văn bản, tờ trình đề
nghị giải quyết công việc chỉ gửi 01 bản chính đến đơn vị có thẩm quyền giải
quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ
ghi tên các đơn vị đó ở phần “Nơi nhận” của văn bản.
4. Đối với các cơ quan, tổ
chức không thuộc sự quản lý của Thanh tra thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến
đơn vị theo quy định hiện hành của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân về
công tác văn thư.
Điều 21. Trách nhiệm của Phòng
Tham mưu, tổng hợp trong việc trình lãnh đạo Thanh tra giải quyết công việc
1. Phòng Tham mưu, tổng hợp
chỉ trình Chánh Thanh tra những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Chánh Thanh
tra khi có đầy đủ thủ tục và hồ sơ quy định.
2. Khi nhận được hồ sơ, tài
liệu của các phòng gửi trình Chánh Thanh tra, phòng Tham mưu, tổng hợp có nhiệm
vụ thẩm tra về mặt thủ tục. Nếu hồ sơ, tài liệu trình không đúng theo quy định,
trong thời gian không quá 2 ngày làm việc, Phòng Tham
mưu, tổng hợp gửi lại phòng trình và nêu rõ yêu cầu để thực hiện đúng quy định.
Đối với những vấn đề cần giải quyết gấp, Phòng Tham
mưu, tổng hợp thông báo cho phòng trình bổ sung thêm hồ
sơ, đồng thời báo cáo Chánh Thanh tra biết.
3. Trong thời hạn 5 ngày
làm việc (trừ trường hợp cần giải quyết ngay), kể từ ngày Phòng Tham mưu, tổng
hợp trình, Chánh Thanh tra có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính
thức vào Phiếu đề xuất.
Mục 3. TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ
CUỘC HỌP
Điều 22. Các loại hội nghị và
cuộc họp
Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công
tác, Thanh tra tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu
quả, tiết kiệm.
1. Các hội nghị gồm: Hội nghị
triển khai công tác năm, hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm, hội nghị chuyên đề
(triển khai, sơ kết, tổng kết chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác thanh tra.
2. Các cuộc họp do lãnh đạo
Thanh tra chủ trì, gồm:
- Họp giao ban lãnh đạo
Thanh tra thường kỳ (tuần, tháng, quý);
- Họp giao ban đơn vị.
3. Các cuộc họp do Trưởng
phòng (hoặc Phó Trưởng phòng được ủy quyền) chủ trì:
Các phòng tổ chức các cuộc họp phòng để giải quyết
công việc chuyên môn và công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của phòng.
Điều 23. Công tác chuẩn bị hội
nghị, cuộc họp
1. Duyệt chủ trương:
a) Chánh Thanh tra quyết định
các cuộc họp, hội nghị sau:
- Hội nghị chuyên đề; tập
huấn (thuộc lĩnh vực Chánh Thanh tra chủ trì);
- Họp giao ban lãnh đạo
Thanh tra thường kỳ (tuần, tháng, quý);
- Họp giao ban đơn vị.
b) Phó Chánh Thanh tra quyết
định chủ trương các cuộc họp thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, gồm:
- Giao ban với các phòng phụ
trách;
- Các cuộc họp khác để giải
quyết công việc do Phó Chánh Thanh tra chủ trì.
c) Trưởng phòng quyết định
các cuộc họp do phòng chủ trì để giải quyết công việc chuyên môn và công việc
khác theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Xây dựng kế hoạch tổ chức
họp, hội nghị:
Phòng Tham mưu, tổng hợp phối hợp với phòng chủ trì
chuẩn bị nội dung, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức Hội nghị triển
khai công tác năm, 6 tháng, hội nghị chuyên đề, hội nghị tập huấn công tác
thanh tra để báo cáo lãnh đạo Thanh tra, trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân
tối cao quyết định về:
- Nội dung hội nghị, phân
công chuẩn bị các báo cáo;
- Thành phần, thời gian, địa
điểm họp;
- Dự trù kinh phí (nội dung
chi, nguồn tài chính);
- Dự kiến thành lập Ban tổ
chức hội nghị (nếu có);
- Dự kiến chương trình họp,
hội nghị;
- Các vấn đề cần thiết
khác.
3. Chuẩn bị và thông qua báo
cáo:
a) Phòng Tham mưu, tổng hợp
thông báo cho các phòng liên quan biết các báo cáo chính, báo cáo tóm tắt và
các tài liệu cần phải chuẩn bị. Phòng chủ trì nội dung được phân công dự thảo
và trình Phó Chánh Thanh tra phụ trách hoặc Chánh Thanh tra duyệt báo cáo và
các tài liệu cần thiết khác. Trưởng phòng được phân công có trách nhiệm kiểm
tra kỹ về nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi trình lãnh đạo
Thanh tra duyệt;
b) Thời hạn trình lãnh đạo
Thanh tra duyệt báo cáo:
- Báo cáo chính của hội nghị
phải gửi Phòng Tham mưu, tổng hợp trước ngày hội nghị
ít nhất 5 ngày làm việc để lãnh đạo Thanh tra xem xét kịp thời hoàn tất các thủ
tục trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt;
- Các chương trình phải
thông qua tại cuộc họp lãnh đạo Thanh tra thường kỳ hàng tháng và phải gửi đến
lãnh đạo Thanh tra trước ngày họp 2 ngày làm việc;
- Các báo cáo chuyên đề cần lãnh đạo Thanh tra phụ
trách duyệt phải gửi trước ngày họp 01 ngày.
c) Đối với hội nghị Ngành
có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị, Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm
đôn đốc các phòng dự thảo báo cáo trước thời gian quy định để kịp trình lãnh đạo
Viện kiểm sát nhân dân tối cao duyệt; kịp thời báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát
nhân dân tối cao giải quyết những vấn đề vượt quá khả năng và quyền hạn của
Thanh tra.
Các cuộc họp chỉ đề cập đến một nội dung theo
chuyên ngành thì phòng chủ trì chuẩn bị nội dung theo kế hoạch.
d) Các báo cáo thông qua
lãnh đạo Thanh tra gồm: Báo cáo tổng kết công tác chỉ đạo điều hành 6 tháng, 1
năm của Thanh tra; Báo cáo tổng kết thực hiện các chương trình, công việc; Báo
cáo kết quả triển khai thực hiện các chương trình lớn của Thanh tra.
4. Mời họp, hội nghị: Phòng
Tham mưu, tổng hợp (hoặc phòng khác được giao) có trách nhiệm thông báo hoặc gửi
giấy mời đúng thành phần mời họp, hội nghị. Giấy mời họp, hội nghị phải do lãnh
đạo Thanh tra ký.
5. In tài liệu và chuẩn bị
các điều kiện phục vụ họp, hội nghị:
a) Phòng Tham mưu, tổng hợp
chịu trách nhiệm in ấn các tài liệu do các phòng thuộc Thanh tra chuẩn bị;
b) Nếu tổ chức họp, hội nghị
ở trong trụ sở cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phòng Tham mưu, tổng hợp
chịu trách nhiệm bố trí phòng họp. Nếu tổ chức họp ở ngoài cơ quan, Phòng Tham
mưu, tổng hợp liên hệ với Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để đăng ký bố
trí xe đưa đón chung, nơi ăn, nghỉ cho đại biểu (nếu có);
c) Kinh phí cuộc họp, hội
nghị được chi theo quy định chung của Nhà nước và kế hoạch được duyệt nhưng phải
bảo đảm tiết kiệm;
d) Chương trình họp, hội
nghị do đơn vị được phân công chủ trì dự thảo, trình lãnh đạo Thanh tra duyệt
và báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao (đối với cuộc họp hay hội
nghị có lãnh đạo Viện tham dự).
Điều 24. Tổ chức họp, hội nghị
1. Triển khai họp, hội nghị:
Sau khi chương trình đã được phê duyệt, phòng chủ
trì tổ chức họp, hội nghị chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu
và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp, hội nghị và xử lý những
tình huống cần thiết khác;
Tại cuộc họp, hội nghị, người chủ trì điều hành
theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh
chương trình họp, hội nghị nhưng phải thông báo để những người dự họp, hội nghị
biết;
Người chủ trì họp, hội nghị phải kết luận rõ ràng về
các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong cuộc họp, hội nghị.
2. Ghi biên bản và thông
báo kết quả họp, hội nghị:
a) Phòng chủ trì nội dung họp,
hội nghị chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản họp, hội nghị (nếu cần) và soạn
thảo thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp, hội nghị của lãnh đạo Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Chánh Thanh tra hoặc Phó Chánh Thanh tra duyệt trước khi
trình lãnh đạo Viện ký ban hành;
b) Các phòng nghiệp vụ
chuyên sâu dự thảo thông báo kết luận các hội nghị chuyên đề;
c) Các trường hợp khác do
lãnh đạo Thanh tra phân công.
3. Báo cáo kết quả họp, hội
nghị:
a) Phó Chánh Thanh tra báo
cáo kết quả họp, hội nghị do mình chủ trì với Chánh Thanh tra sau khi cuộc họp,
hội nghị kết thúc;
b) Đối với cuộc họp, hội
nghị do lãnh đạo Thanh tra giao cho công chức trong đơn vị tham dự, sau khi kết
thúc, người được giao nhiệm vụ phải báo cáo Phó Chánh Thanh tra phụ trách hoặc
Chánh Thanh tra về kết quả cuộc họp, hội nghị và những vấn đề vượt quá thẩm quyền
giải quyết của đơn vị để lãnh đạo Thanh tra kịp thời xử lý.
4. Các công việc sau họp, hội
nghị:
Phòng Tham mưu, tổng hợp cùng phòng được phân công
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung lãnh đạo đã kết luận
tại các cuộc họp, hội nghị; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp
báo cáo lãnh đạo Thanh tra về kết quả thực hiện kết luận đó.
Mục 4. BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN
Điều 25. Thời hạn ban hành văn
bản
1. Trong thời hạn 1 ngày
làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Phòng Tham mưu, tổng hợp có
trách nhiệm gửi văn bản cho các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm
việc, kể từ ngày lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông qua hoặc cho ý
kiến chỉ đạo về nội dung công việc, Phòng Tham mưu, tổng hợp phối hợp với phòng
liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận
của lãnh đạo Viện tại cuộc họp, hội nghị.
Điều 26. Quy định về việc ký
các văn bản
1. Chánh Thanh tra ký các
văn bản sau:
a) Văn bản công tác chuyên
môn, nghiệp vụ, văn bản quản lý hành chính của Thanh tra, các văn bản về tổ chức
bộ máy và nhân sự theo quy định của pháp luật và của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao;
b) Các văn bản trình lãnh đạo
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Các văn bản được lãnh đạo
Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền;
2. Phó Chánh Thanh tra được
Chánh Thanh tra giao ký thay một số văn bản quy định tại khoản 1 Điều này theo
lĩnh vực hoặc phòng do Chánh Thanh tra giao phụ trách.
Khi Chánh Thanh tra vắng mặt, Phó Chánh Thanh tra
được ủy quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chánh Thanh tra.
Điều 27. Phát hành văn bản
1. Phòng Tham mưu, tổng hợp
có trách nhiệm phát hành các văn bản của Thanh tra sau khi cấp có thẩm quyền
ký, đồng thời tổ chức việc cập nhật theo dõi.
2. Chánh Thanh tra phân
công Phòng Tham mưu, tổng hợp (phòng chuyên môn hoặc cá nhân) tổ chức việc gửi
đăng trên Trang tin điện tử, Báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí Kiểm sát, phần mềm
quản lý văn bản trong ngành Kiểm sát nhân dân, phần mềm nghiệp vụ công tác
thanh tra đối với các văn bản không thuộc bí mật nhà nước, bí mật của ngành Kiểm
sát nhân dân do đơn vị phát hành khi thấy cần thiết.
3. Việc phát hành văn bản
và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý
và tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Mục 5. KIỂM TRA
Điều 28. Đối tượng kiểm tra
Các phòng và công chức thuộc Thanh tra Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
Điều 29. Thẩm quyền kiểm tra
1. Chánh Thanh tra kiểm tra
mọi hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra và của
Chánh Thanh tra theo quy định của pháp luật.
2. Phó Chánh Thanh tra kiểm
tra hoạt động của các phòng được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ
kiểm tra do Chánh Thanh tra giao.
3. Lãnh đạo phòng có trách
nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm
tra việc thực hiện các công việc do lãnh đạo Thanh tra ủy quyền hoặc giao chủ
trì.
4. Công tác kiểm tra được
thực hiện theo quy định của ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 30. Hình thức kiểm tra
1. Phòng tự kiểm tra: Lãnh
đạo phòng thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc
được giao của phòng, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
2. Đơn vị tiến hành kiểm
tra:
Lãnh đạo Thanh tra, lãnh đạo các phòng và các công
chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm
tra;
Lãnh đạo Thanh tra yêu cầu các phòng báo cáo bằng
văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao.
Điều 31. Thông báo và báo cáo
kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra,
người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra nêu rõ nội dung kiểm
tra, đánh giá những ưu điểm, hạn chế, sai phạm, biện pháp khắc phục và kiến nghị
hình thức xử lý (nếu có).
2. Có văn bản báo cáo lãnh
đạo Thanh tra kết quả kiểm tra, đồng thời thông báo cho đơn vị được kiểm tra và
đơn vị có liên quan. Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
3. Lãnh đạo đơn vị kiểm tra
có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu cơ quan, đơn vị được
kiểm tra khắc phục những vi phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo
kết quả khắc phục sau kiểm tra với lãnh đạo Thanh tra.
4. Định kỳ cuối mỗi quý,
Trưởng phòng báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao của phòng mình.
5. Phòng Tham mưu, tổng hợp
tổng hợp chung, báo cáo tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, các công
việc được lãnh đạo Thanh tra giao.
Mục 6. ĐI CÔNG TÁC
Điều 32. Đi công tác trong nước
1. Tham gia đoàn công tác:
a) Việc cử công chức tham
gia các đoàn công tác của Đảng, Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành, các
đoàn công tác của Ngành tại các cơ quan hoặc các địa phương, đơn vị (gọi chung
là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến
Thanh tra phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của Trưởng đoàn công
tác;
b) Khi kết thúc chương
trình công tác, chậm nhất sau 5 ngày làm việc, công chức tham gia đoàn phải báo
cáo bằng văn bản gửi lãnh đạo Thanh tra về kết quả chương trình công tác, những
vấn đề có liên quan đến Thanh tra do cơ sở đề nghị làm việc với đoàn, kết luận
của Trưởng đoàn.
2. Lãnh đạo Thanh tra tổ chức
đoàn đi công tác cơ sở:
a) Khi có chủ trương của
lãnh đạo Thanh tra, phòng được giao chủ trì phối hợp với Phòng Tham mưu, tổng hợp
liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc trình Trưởng
đoàn, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất việc chấp hành kỷ luật nội vụ;
b) Sau khi chương trình, kế
hoạch được duyệt, Phòng Tham mưu, tổng hợp thông báo cho các phòng có liên quan
để chuẩn bị. Trưởng phòng cử công chức tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của
lãnh đạo Thanh tra;
c) Các báo cáo và tài liệu
có liên quan của các phòng trong đơn vị cần được chuẩn bị xong trước ngày làm
việc, báo cáo lãnh đạo Thanh tra, gửi trước cho các cơ quan, đơn vị liên quan;
d) Trước ngày làm việc,
Phòng chủ trì thống nhất với cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc,
báo cáo lãnh đạo Thanh tra và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
đ) Tổ chức làm việc: Phòng chủ trì chịu trách nhiệm
phối hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã
thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh. Nội dung làm việc phải chuẩn bị
xong trước ngày làm việc và bảo đảm yêu cầu của lãnh đạo
Thanh tra và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
e) Sau khi hoàn thành
chương trình, kế hoạch làm việc, phòng chủ trì phối hợp với đơn vị dự thảo thông
báo về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của lãnh đạo Thanh tra, gửi lãnh đạo
Thanh tra duyệt trước khi ký ban hành. Lãnh đạo Thanh tra phải báo cáo kết quả
với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Các đoàn công tác thành
lập để tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xác minh điều kiện
thụ lý được thực hiện theo Quy chế công tác thanh tra.
Điều 33. Đi công tác, học tập ở
nước ngoài
Công chức được cử tham gia các đoàn công tác, học tập
ở nước ngoài phải thực hiện đúng các quy định của Đảng, pháp luật và ngành Kiểm
sát nhân dân.
Mục 7. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG
TIN, BẢO MẬT
Điều 34. Phó Chánh Thanh tra báo
cáo Chánh Thanh tra
1. Tình hình thực hiện những
công việc thuộc lĩnh vực, phòng được phân công phụ trách, những việc vượt quá
thẩm quyền giải quyết hoặc có ý kiến khác nhau và những việc cần xin ý kiến
Chánh Thanh tra.
2. Nội dung và kết quả công
việc khi được Chánh Thanh tra giao phụ trách đơn vị trong thời gian Chánh Thanh
tra đi vắng.
3. Nội dung và kết quả của
hội nghị, cuộc họp khi được Chánh Thanh tra ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo.
4. Kết quả làm việc và những
kiến nghị của các đơn vị, địa phương và đối tác khác đối với Thanh tra khi được
cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.
Điều 35. Các phòng báo cáo
lãnh đạo Thanh tra
1. Trưởng phòng phải thực
hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo lãnh đạo Thanh tra theo quy định của đơn vị.
Báo cáo tháng, quý, 6 tháng, 1 năm phải thông qua Phó Chánh Thanh tra phụ
trách.
Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý
của phòng, Trưởng phòng phải báo cáo Phó Chánh Thanh tra phụ trách hoặc Chánh
Thanh tra để kịp thời xử lý.
2. Ngoài việc thực hiện các
quy định tại khoản 1 Điều này, lãnh đạo Phòng Tham mưu, tổng hợp còn phải thực
hiện nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức cung cấp thông
tin hàng ngày cho lãnh đạo Thanh tra về các vấn đề đã được giải quyết;
b) Chuẩn bị, xây dựng báo
cáo phục vụ giao ban lãnh đạo Thanh tra hằng tuần;
c) Tổng hợp và xây dựng báo
cáo công tác của Thanh tra;
d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn
đốc các phòng, các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới thực hiện nghiêm túc chế độ
thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành
của Chánh Thanh tra.
Điều 36. Cung cấp thông tin về
hoạt động của phòng
Sau khi tiếp nhận thông tin từ cấp trên, các phòng
có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để công chức
nắm bắt được những thông tin sau đây:
1. Chủ trương chính sách của
Đảng, Nhà nước và của ngành Kiểm sát nhân dân liên quan đến công việc của Thanh
tra và của ngành Kiểm sát nhân dân;
2. Kế hoạch công tác của
ngành Kiểm sát nhân dân và Chương trình công tác của Thanh tra;
3. Tuyển dụng, đi học, khen
thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm công chức;
4. Văn bản kết luận về việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị;
5. Quy chế của ngành Kiểm
sát nhân dân, Nội quy làm việc của đơn vị;
6. Các vấn đề khác theo quy
định.
Điều 37. Công tác văn thư lưu
trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu
1. Công tác văn thư, lưu trữ
của Thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát
nhân dân.
2. Công văn, tài liệu gửi đến
Thanh tra phải được phòng Tham mưu, tổng hợp tập hợp, phân loại, ghi vào sổ
theo dõi và chuyển ngay đến Chánh Thanh tra để xử lý; trường hợp Chánh Thanh
tra đi vắng thì chuyển đến Phó
Chánh Thanh tra được giao phụ trách để xử lý, Phó Chánh Thanh tra có trách nhiệm
báo cáo ý kiến chỉ đạo của mình với Chánh Thanh tra. Sau khi có ý kiến của lãnh
đạo Thanh tra, phòng Tham mưu, tổng hợp chuyển văn bản đó đến phòng hoặc công
chức được phân công giải quyết tiếp nhận và ký vào sổ theo dõi.
3. Văn bản, tài liệu do
Thanh tra soạn thảo, ban hành phải vào sổ công văn đi của Văn thư cơ quan Viện
kiểm sát nhân dân tối cao hoặc của Thanh tra (theo quy định) trước khi gửi và lưu
một bản tại Phòng Tham mưu, tổng hợp.
4. Văn bản, tài liệu được
lưu tại phòng Tham mưu, tổng hợp theo từng loại, từng cấp ban hành, theo thứ tự
thời gian; có danh mục kèm theo để sử dụng chung.
5. Mỗi công chức trong đơn
vị có trách nhiệm quản lý các văn bản, tài liệu liên quan tới công việc được
giao theo đúng quy định của pháp luật về việc quản lý, bảo quản, bảo mật công
văn, tài liệu.
6. Phòng Tham mưu, tổng hợp
giúp Chánh Thanh tra kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ quản lý công văn,
tài liệu của đơn vị và báo cáo đầy đủ, kịp thời với Chánh Thanh tra. Khi công
chức được giao nhiệm vụ đi vắng hoặc được giao nhiệm vụ khác phải bàn giao văn
bản, tài liệu đang xử lý cho cán bộ được lãnh đạo Thanh tra phân công.
Mục 8. CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ
Điều 38. Công tác tổ chức, cán
bộ của lãnh đạo Thanh tra
1. Nhận xét, đánh giá công
chức của đơn vị.
2. Tiếp nhận công chức; điều
động, phân công trong nội bộ đơn vị đối với công chức theo quy định, đảm bảo
đúng cơ cấu công chức, lãnh đạo cấp phòng.
Xây dựng quy hoạch, đề nghị bổ nhiệm
các chức danh quản lý, lãnh đạo trong đơn vị, đề xuất chỉ tiêu biên chế, báo
cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt. Chịu trách nhiệm kiểm
tra, đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người được đề nghị tiếp nhận.
3. Đề xuất, kiến nghị việc
đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương khen thưởng, kỷ luật và thực
hiện chính sách đối với công chức trong đơn vị.
4. Đề xuất Vụ Tổ chức cán bộ
cử người hướng dẫn tập sự đối với người tập sự trong đơn vị; nhận xét, đánh giá
kết quả tập sự và đề nghị quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc hủy bỏ quyết
định tuyển dụng.
5. Hội đồng đề nghị nâng
lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật của Thanh tra gồm có: tập thể lãnh đạo
Thanh tra, đại diện Chi ủy, đại diện Ban chấp hành Công đoàn bộ phận; hội đồng
hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Trên cơ sở kết quả thảo
luận, quyết định của hội đồng, Chánh Thanh tra có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm
quyền xem xét quyết định.
Điều 39. Quản lý công chức
1. Việc quản lý công chức của
đơn vị thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát
nhân dân. Mọi công chức trong đơn vị phải chấp hành nghiêm kỷ luật lao động, đảm
bảo hiệu quả, năng suất, chất lượng công tác.
2. Công chức của Thanh tra
được mời tham gia những hoạt động chung của cơ quan hoặc của các đơn vị thuộc
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, nếu không thuộc phạm vi
nhiệm vụ của Thanh tra phải được sự đồng ý của lãnh đạo Thanh tra.
3. Chánh Thanh tra đi công
tác hoặc nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân
dân tối cao. Phó Chánh Thanh tra có việc riêng cần nghỉ phải được sự đồng ý của
Chánh Thanh tra.
Lãnh đạo phòng có việc riêng cần nghỉ phải được sự
đồng ý của Phó Chánh Thanh tra phụ trách; nghỉ từ 02 ngày làm việc trở lên phải
được sự đồng ý của Chánh Thanh tra.
Công chức có việc riêng cần nghỉ phải được sự đồng
ý của lãnh đạo phòng. Nghỉ từ trên 01 ngày đến 02 ngày làm việc phải được sự đồng
ý của Phó Chánh Thanh tra phụ trách, từ trên 02 ngày làm việc phải được sự đồng
ý của Chánh Thanh tra.
Các trường hợp nghỉ từ 02 ngày trở lên phải có giấy
xin nghỉ; trường hợp vì lý do đột xuất, sau khi kết thúc nghỉ, công chức phải
hoàn thiện giây xin nghỉ. Giấy xin nghỉ được nộp lưu tại Phòng Tham mưu, tổng hợp
để theo dõi.
Trường hợp nghỉ phép phải có giấy xin phép ghi rõ
thời gian, địa điểm sẽ đến nghỉ; sau khi lãnh đạo Thanh tra duyệt được gửi đến
Phòng Tham mưu, tổng hợp quản lý, theo dõi. Công chức xin xuất cảnh vì việc
riêng phải báo cáo lãnh đạo Thanh tra và thực hiện theo các quy định hiện hành
của pháp luật và của Ngành.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Mục 1. QUAN HỆ VỚI LÃNH ĐẠO VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO, VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ CÁC NGÀNH CÓ LIÊN QUAN
Điều 40. Quan hệ giữa Chánh
Thanh tra với Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Chánh Thanh tra có trách nhiệm chấp hành, triển
khai thực hiện các nghị quyết, quyết định, chương trình, kế hoạch và thông báo
của Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và báo cáo kết quả thực
hiện về Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, báo cáo đề xuất để
đưa ra Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thảo luận, quyết nghị giải
quyết những vụ, việc liên quan đến Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thuộc
quyền hạn của Ban cán sự đảng.
Điều 41. Quan hệ giữa Chánh
Thanh tra với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Chánh Thanh tra chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao khi được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền (viết
tắt là lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao).
Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác của Thanh
tra đã được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt, Chánh Thanh
tra chủ động tổ chức triển khai mọi hoạt động của đơn vị trong phạm vi thẩm quyền
của mình và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Chánh Thanh tra có trách nhiệm báo cáo và chấp hành
nghiêm ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 42. Quan hệ giữa Thanh
tra với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Phối hợp với các đơn vị
nghiệp vụ trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và Chỉ thị của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Phối hợp với Văn phòng,
Cục Kế hoạch - Tài chính tổ chức thực hiện chương trình
công tác, trang bị phương tiện, kinh phí phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn.
3. Phối hợp với Vụ Tổ chức
cán bộ trong việc xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế, tiếp nhận, điều động, quy
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, bổ nhiệm và quản lý
công chức, thực hiện chính sách cán bộ trong đơn vị.
4. Phối hợp với Vụ Kiểm sát
và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, Vụ Tổ chức cán bộ,
Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các đơn vị có liên quan để
giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, tổ chức, công dân và trong
công tác thanh tra, kiểm tra có liên quan đến công tác chuyên môn nghiệp vụ và
công tác xây dựng Ngành.
5. Phối hợp với Vụ Thi đua
- Khen thưởng trong việc trao đổi, thông tin kết quả thanh tra, kiểm tra liên
quan đến vi phạm của công chức, viên chức, người lao động và công tác thi đua,
khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 43. Quan hệ giữa Thanh
tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao với Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới
1. Thanh tra Viện kiểm sát
nhân dân tối cao hướng dẫn nghiệp vụ công tác thanh tra đối với Viện kiểm sát
nhân dân cấp dưới; thông báo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân
tối cao cho Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới (khi được lãnh đạo Viện kiểm sát
nhân dân tối cao ủy nhiệm).
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp
dưới có trách nhiệm nghiên cứu các hướng dẫn của Thanh tra Viện kiểm sát nhân
dân tối cao để áp dụng đúng pháp luật và phù hợp với thực tế cấp mình.
Trường hợp không nhất trí với hướng dẫn của Thanh
tra thì trao đổi lại với Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Nếu Thanh
tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao không nhất trí thì có thể báo cáo lãnh đạo
Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.
Điều 44. Quan hệ giữa lãnh đạo
Thanh tra với Đảng ủy, Công đoàn, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Hội đồng
lương cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Quan hệ giữa lãnh đạo
Thanh tra với Đảng ủy Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện theo quy định của
Đảng và các quy định về việc phối hợp công tác do Viện kiểm sát nhân dân tối
cao ban hành.
2. Quan hệ giữa lãnh đạo
Thanh tra với Công đoàn cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện
theo Quy chế hoặc các văn bản về mối quan hệ công tác với Công đoàn cơ quan.
3. Quan hệ giữa lãnh đạo
Thanh tra với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối
cao được thực hiện theo Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân
và các văn bản về mối quan hệ công tác với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ
quan.
4. Quan hệ giữa lãnh đạo
Thanh tra với Hội đồng lương cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực
hiện theo các văn bản quy định về mối quan hệ công tác với Hội đồng lương cơ
quan.
Điều 45. Quan hệ giữa Thanh
tra với các cơ quan hữu quan khác
1. Mọi hoạt động phối hợp bảo
đảm theo đúng quy định của Ngành và các quy định khác của pháp luật.
2. Chủ động tổ chức các cuộc
họp hoặc tham gia các cuộc họp giữa các ngành theo sự phân công của lãnh đạo Viện
kiểm sát nhân dân tối cao để trao đổi
bàn bạc thống nhất những vấn đề có liên quan và thống nhất những vấn đề cần hướng
dẫn về các nội dung thuộc công tác của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao
khi có yêu cầu.
3. Phối hợp với các Cơ quan
hữu quan khác của các bộ, ngành, tổ chức xã hội trong việc xây dựng pháp luật
và các văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật thuộc chức năng, nhiệm vụ
của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Mục 2. QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG
ĐƠN VỊ
Điều 46. Quan hệ giữa các lãnh
đạo Thanh tra
1. Chánh Thanh tra điều
hành mọi hoạt động của Thanh tra.
2. Phó Chánh Thanh tra thực
hiện nhiệm vụ theo chức trách được giao và theo sự ủy nhiệm, phân công của
Chánh Thanh tra, có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác với Chánh Thanh tra.
3. Trường hợp có ý kiến
khác nhau giữa Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra thì thực hiện ý kiến của
Chánh Thanh tra, nhưng Phó Chánh Thanh tra có quyền báo cáo lãnh đạo Viện kiểm
sát nhân dân tối cao xem xét cho ý kiến chỉ đạo.
Điều 47. Quan hệ giữa lãnh đạo
Thanh tra với lãnh đạo phòng
1. Chánh Thanh tra, Phó
Chánh Thanh tra phụ trách lĩnh vực và phụ trách phòng, định kỳ hoặc đột
xuất họp với lãnh đạo các phòng hoặc làm việc với lãnh đạo từng phòng, để trực
tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ công tác của phòng
và của đơn vị.
2. Trưởng phòng có trách
nhiệm báo cáo kịp thời với lãnh đạo Thanh tra về kết quả thực hiện công tác và
kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của phòng
và những vấn đề kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho
phù hợp với yêu cầu của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Thanh tra.
3. Trong công tác tham mưu,
đề xuất hoặc giải quyết công việc có ý kiến khác nhau giữa công chức với lãnh đạo
phòng thì báo cáo lãnh đạo Thanh tra; giữa lãnh đạo phòng với Phó Chánh Thanh
tra phụ trách thì báo cáo Chánh Thanh tra xem xét, quyết định.
Điều 48. Quan hệ giữa lãnh đạo
các phòng trong đơn vị
1. Lãnh đạo phòng khi được
giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của
phòng khác thì trao đổi ý kiến với lãnh đạo phòng đó. Lãnh đạo phòng được hỏi ý
kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của phòng chủ trì.
2. Theo phân công của Chánh
Thanh tra, lãnh đạo các phòng có trách nhiệm chủ động
phối hợp thực hiện các chương trình công tác của Thanh tra. Đối với những vấn đề
liên quan đến nhiều đơn vị mà có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền giải quyết
của phòng hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì lãnh đạo phòng chủ trì báo cáo,
đề xuất lãnh đạo Thanh tra xem xét, quyết định.
Điều 49. Quan hệ giữa lãnh đạo
Thanh tra với tổ chức Đảng, Công đoàn của đơn vị
1. Đầu tháng Chánh Thanh
tra hoặc Phó Chánh Thanh tra được Chánh Thanh tra ủy quyền làm việc với đại diện
Cấp ủy và Chủ tịch Công đoàn của đơn vị để thông báo những chủ trương công tác
của đơn vị, biện pháp giải quyết những kiến nghị của đảng viên, đoàn viên công
đoàn và ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Thanh tra;
2. Bí thư Chi bộ, Chủ tịch
Công đoàn bộ phận được mời tham dự các cuộc họp do lãnh đạo đơn vị chủ trì có nội
dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đảng
viên, đoàn viên công đoàn;
3. Chánh Thanh tra tạo điều
kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện
nhiệm vụ chính trị của đơn vị được lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao
giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên
quan đến quyền, nhiệm vụ và lợi ích hợp pháp của đảng viên, đoàn viên công
đoàn.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 50. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực
kể từ ngày ký quyết định ban hành.
2. Trường hợp các quy định
dẫn chiếu tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng quy định mới
thì áp dụng quy định mới đó.
Điều 51. Khen thưởng và kỷ luật
Công chức chấp hành tốt các quy định của Quy chế
này sẽ được khen thưởng theo chính sách, chế độ; nếu làm trái hoặc không chấp
hành sẽ bị xử lý kỷ luật tùy theo tính chất, mức độ của
vi phạm và quy định của pháp luật, của ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 52. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Thanh tra, Thủ trưởng
đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung
Quy chế này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định./.