ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
185/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 23 tháng 12 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2021
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban
hành Kế hoạch kiểm tra, xử lý và rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2021,
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân
dân, quyết định của Ủy ban nhân dân nhằm phát hiện những nội
dung trái pháp luật của văn bản quy phạm pháp luật; văn bản
có chứa quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành; kịp
thời có biện pháp xử lý để bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của
hệ thống pháp luật; qua đó xác định trách nhiệm của cơ quan, cá nhân trong công
tác soạn thảo, ban hành văn bản trái pháp luật.
Rà soát văn bản quy phạm pháp luật để
phục vụ cho hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống
pháp luật; công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành; tra cứu
trong áp dụng và thực hiện pháp luật; cập nhật thông tin của văn bản vào cơ sở
dữ liệu quốc gia.
2. Yêu cầu
Công tác kiểm tra văn bản được tiến
hành thường xuyên, kịp thời, đúng quy định. Các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân các cấp ban hành phải được kiểm tra, xử lý bằng các hình thức và
biện pháp phù hợp theo quy định của pháp luật.
Công tác rà soát văn bản được tiến
hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát; không bỏ sót văn bản thuộc trách
nhiệm rà soát; kịp thời xử lý kết quả rà soát; tuân thủ trình tự rà soát theo
quy định; kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền với việc tự kiểm
tra, rà soát của cơ quan ban hành văn bản nhằm bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ
quan có liên quan.
II. NỘI DUNG CÔNG
VIỆC
1. Quản lý nhà nước
về công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch kiểm tra, rà soát văn bản ở địa phương; tổng kết về công tác kiểm tra văn
bản và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
b) Các điều kiện bảo đảm cho công tác
kiểm tra, xử lý và rà soát văn bản bao gồm: Bố trí công chức
có năng lực, trình độ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, rà soát văn bản; các điều kiện
về cơ sở vật chất, phương tiện làm việc và kinh phí hoạt động phục vụ cho công
tác kiểm tra văn bản của địa phương.
2. Phương thức kiểm
tra, rà soát và thời gian thực hiện báo cáo
a) Tổ chức tự kiểm tra văn bản
Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp
sau khi ban hành được thực hiện tự kiểm tra như sau:
Ngay sau khi văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân tỉnh được ban hành, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời
gửi đến Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan tổ chức tự kiểm tra quyết định
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trưởng Phòng Tư pháp là đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện tự kiểm tra các quyết định quy phạm pháp luật
ngay sau khi ban hành.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
b) Kiểm tra theo thẩm quyền
- Kiểm tra văn bản do cơ quan có thẩm
quyền ban hành văn bản gửi đến
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi ký ban hành phải được gửi đến Sở Tư
pháp để thực hiện kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi ký ban hành phải được gửi đến Phòng Tư
pháp cấp huyện để thực hiện kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.
- Kiểm tra văn bản theo yêu cầu, kiến
nghị
Khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện thực hiện kiểm tra đúng thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện kiểm
tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân
hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được
ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy
ban nhân dân; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản
quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
Trưởng Phòng Tư pháp thực hiện kiểm
tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức
nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy
ban nhân dân; các văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc chức danh
khác ở cấp xã ban hành có chứa quy phạm pháp luật.
- Kiểm tra văn bản theo địa bàn
Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật, ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
phòng Tư pháp quyết định thành lập Đoàn kiểm tra văn bản theo địa bàn tại cơ
quan ban hành văn bản.
- Kiểm tra văn bản theo chuyên đề,
ngành, lĩnh vực
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề hoặc
theo ngành, lĩnh vực và đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 116 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
3. Rà soát văn bản
quy phạm pháp luật
Công tác rà soát văn bản quy phạm
pháp luật thực hiện đúng theo quy định tại Chương IX, Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP .
a) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban
pháp chế Hội đồng nhân dân và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát văn bản của
Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp có nội dung thuộc chức năng, nhiệm
vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
b) Người đứng đầu tổ chức pháp chế hoặc
đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thực hiện rà soát văn bản.
c) Thủ trưởng các cơ quan khác đã chủ
trì soạn thảo văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
Phòng Tư pháp và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát văn bản.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tổ chức rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
mình ban hành.
đ) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng
Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát văn bản
chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình.
4. Thời gian thực
hiện báo cáo
Ngoài các báo cáo thống kê theo Thông
tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20/3/2019 của Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về
hoạt động thống kê ngành Tư pháp; chậm nhất ngày 31 tháng
01 năm 2022, báo cáo về công tác kiểm tra, xử lý và rà soát văn bản quy phạm
pháp luật năm 2020 của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phải
được gửi đến Sở Tư pháp để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký gửi Bộ Tư
pháp.
Số liệu báo cáo
thực tế được lấy từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 nam 2021.
Nội dung báo cáo về công tác kiểm
tra, xử lý và rà soát văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo khoản 3 Điều
135 và khoản 3 Điều 170 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trách nhiệm Sở Tư pháp
Giám đốc Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra các quyết định quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành; kịp thời tổng hợp, lập hồ sơ kiểm tra văn bản khi phát hiện
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, báo cáo ngay kết quả
kiểm tra văn bản với Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét và xử
lý theo quy định.
Thực hiện kiểm tra theo thẩm quyền
các văn bản quy phạm pháp luật cấp huyện gửi đến; kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh những nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành có dấu hiệu trái pháp luật (nếu có); theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp kết quả kiểm tra báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tổng hợp Báo cáo về công tác kiểm
tra, xử lý và rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2021 của tỉnh trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ký gửi về Bộ Tư pháp theo quy định.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành
Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có trách
nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp lập hồ sơ kiểm tra văn bản và báo cáo ngay kết quả
kiểm tra văn bản đến Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét và xử lý theo quy định.
Thực hiện rà soát văn bản thường
xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát; kịp thời tham mưu xử lý kết quả đúng theo
quy định.
Tổng hợp, báo cáo công tác kiểm tra,
xử lý và rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2021 của cơ quan mình gửi về Sở
Tư pháp chậm nhất ngày 31 tháng 01 năm 2022.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
căn cứ vào nội dung Kế hoạch này và tình hình thực tiễn của địa phương để xây dựng
Kế hoạch kiểm tra, xử lý và rà soát văn bản, trong đó chú
trọng việc tổ chức tự kiểm tra văn bản do cấp huyện ban
hành và kiểm tra theo thẩm quyền đối với nghị quyết của Hội
đồng nhân dân, quyết định Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí thực hiện được sử dụng từ
nguồn kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan, tổ chức do ngân sách nhà nước các cấp bảo đảm và chi
theo quy định hiện hành.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; kịp thời tổng hợp, báo cáo kết
quả và khó khăn, vướng mắc để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Trên đây là Kế hoạch kiểm tra, xử lý
và rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang./.
Nơi nhận:
- Cục Kiểm tra văn bản
QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục Công tác phía Nam - Bộ Tư pháp;
- TT. HĐND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP, P. NC;
- Lưu: VT, ntttrang.
|
CHỦ
TỊCH
Lâm Minh Thành
|