ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1844/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 20 tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRONG TỐ TỤNG
HÌNH SỰ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng
3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội
đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự;
Căn cứ Thông tư số 43/2018/TT-BTC ngày 07 tháng
5 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 30/2018/NĐ-CP về thành lập, hoạt
động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố
tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định số 1007/QĐ-UBND ngày 11 tháng
5 năm 2018 của UBND tỉnh về việc thành lập Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng
hình sự tỉnh Thừa Thiên Huế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công
văn số 2036/STC-QLGCS ngày 14 tháng 8 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính;
Giám đốc Công an tỉnh; Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các đơn vị
có đại diện là thành viên Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự tỉnh
Thừa Thiên Huế và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND tỉnh: CT, các PCT;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP; Các CV: NV, KN1;
- Lưu: VT, CS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY CHẾ
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1844/QĐ-UBND ngày 20/8/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này áp dụng cho Hội đồng định giá tài sản
trong tố tụng hình sự tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây viết tắt là Hội đồng định
giá tài sản) theo Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ quy định
chi tiết việc thành lập, hoạt động của Hội đồng định giá tài sản, trình tự, thủ
tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự, nhằm thực hiện theo yêu cầu định
giá tài sản của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự để phục vụ cho
việc giải quyết những vấn đề có liên quan đến tài sản trong tố tụng hình sự.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động
của Hội đồng định giá tài sản
1. Hội đồng định giá tài sản hoạt động độc lập,
tuân theo pháp luật và phải bảo đảm nguyên tắc trung thực, khách quan, dân chủ,
công khai và kịp thời; đảm bảo phù hợp với giá thị trường của tài sản cần định
giá hoặc tài sản tương tự với tài sản cần định giá tại thời điểm và nơi tài sản
được yêu cầu định giá.
2. Hội đồng định giá tài sản hoạt động theo cơ chế
tập thể, quyết định theo đa số. Hội đồng chịu trách nhiệm về kết luận của mình.
Kết luận của Hội đồng định giá tài sản là một trong những căn cứ để cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét, giải quyết những vấn đề có liên quan đến
tài sản trong tố tụng hình sự.
3. Thành viên của Hội đồng định giá tài sản khi
tham gia phiên họp định giá tài sản chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến định giá
của mình theo quy định của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính
phủ, Thông tư số 43/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính và các quy định
của Bộ Luật tố tụng hình sự.
Chương II
HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
Điều 3. Thành phần của Hội đồng
định giá tài sản
1. Thành phần của Hội đồng: thực hiện theo Quyết định
số 1007/QĐ-UBND ngày 11/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc
thành lập Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Nơi làm việc và giao dịch của Hội đồng định giá
tài sản được đặt tại Sở Tài chính.
Điều 4. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân hoạt động định giá tài sản
1. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm cử người tham
gia Hội đồng định giá tài sản khi có yêu cầu bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng
định giá tài sản theo Quyết định số 1007/QĐ-UBND ngày 11/5/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế và tạo điều kiện cần thiết để cá nhân được cử tham gia
định giá tài sản. Việc cử người tham gia thành viên Hội đồng định giá tài sản
phải bằng văn bản và đúng thời gian theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng định giá
tài sản.
2. Cá nhân được Hội đồng định giá tài sản yêu cầu
hoặc được cơ quan, tổ chức cử tham gia Hội đồng định giá tài sản có trách nhiệm
tham gia và thực hiện việc định giá tài sản theo quy định của Quy chế này, Nghị
định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ, Thông tư số 43/2018/TT-BTC
ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật chuyên ngành có liên
quan.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan khác có
trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến tài sản cần định giá; tạo
điều kiện để Hội đồng định giá tài sản thực hiện việc khảo sát giá, thu thập
thông tin liên quan đến tài sản cần định giá, phục vụ cho việc định giá của Hội
đồng theo quy định của Quy chế này.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Hội
đồng định giá tài sản
Thực hiện theo Điều 10 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP
ngày 07/3/2018 của Chính phủ.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của
thành viên Hội đồng định giá tài sản
Thực hiện theo Điều 11 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP
ngày 07/3/2018 của Chính phủ.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của
Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản
Thực hiện theo Điều 12 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP
ngày 07/3/2018 của Chính phủ.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỊNH
GIÁ TÀI SẢN
Điều 8. Tiếp nhận yêu cầu định
giá và tổ chức Hội đồng định giá tài sản
1. Khi nhận được văn bản yêu cầu định giá tài sản của
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, có nội dung đúng với quy định tại Điều
14 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng định
giá tài sản có trách nhiệm tiếp nhận văn bản yêu cầu định giá tài sản, gửi
Thông báo đến các thành viên liên quan và làm công tác chuẩn bị các hồ sơ, tài
liệu, điều kiện, phương tiện, địa điểm cho Hội đồng định giá tài sản làm việc.
Thành viên thường trực của Hội đồng định giá tài sản giúp Chủ tịch Hội đồng định
giá tài sản theo dõi, thực hiện việc tiếp nhận văn bản yêu cầu định giá tài sản,
việc lựa chọn, quyết định thành viên tham gia định giá tài sản và các thủ tục
tiến hành định giá tài sản.
2. Khi xét thấy việc định giá không đảm bảo một
trong các điều kiện sau, Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản gửi văn bản cho cơ
quan tiến hành tố tụng yêu cầu định giá thông báo việc từ chối định giá hoặc
yêu cầu bổ sung hồ sơ tài liệu:
a) Yêu cầu định giá không đúng thẩm quyền phân cấp
theo Điều 8 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ.
b) Văn bản yêu cầu định giá không đúng thủ tục,
không đủ nội dung theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
c) Thời gian tiến hành định giá theo thủ tục quy định
tại Điều 16 Quy chế này không đảm bảo thời hạn yêu cầu định giá ghi trong văn bản
yêu cầu định giá.
d) Hồ sơ, tài liệu cần định giá gửi kèm văn bản yêu
cầu định giá không có hoặc không đủ cho việc định giá.
3. Căn cứ vào tính chất của tài sản cần định giá,
Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản gửi Thông báo đến đơn vị là thành viên có
chuyên môn phù hợp, yêu cầu cử thành viên tham gia Hội đồng định giá tài sản.
Thông báo phải ghi rõ nội dung yêu cầu định giá của cơ quan có thẩm quyền tố tụng,
tên tài sản cần định giá, thời hạn thực hiện định giá, thời gian, địa điểm họp
định giá và số lượng thành viên của cơ quan tổ chức chuyên môn đề nghị tham gia
Hội đồng định giá tài sản.
4. Thủ trưởng các đơn vị là thành viên nhận được Thông
báo có trách nhiệm lựa chọn, cử thành viên tham gia Hội đồng định giá tài sản.
Người được cử phải có đủ trình độ, năng lực, kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm
về loại tài sản cần định giá và không thuộc các trường hợp không được tham gia
Hội đồng định giá tài sản theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP
ngày 07/3/2018 của Chính phủ. Việc cử người được thực hiện bằng văn bản gửi đến
Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản.
5. Căn cứ văn bản của Thủ trưởng các cơ quan là
thành viên của Hội đồng định giá tài sản, Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản tổ
chức triển khai Hội đồng định giá tài sản theo Quy chế này để thực hiện yêu cầu
định giá của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 9. Hồ sơ yêu cầu định giá
1. Khi cần xác định giá của tài sản để giải quyết vụ
án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra văn bản yêu cầu định giá
tài sản.
2. Văn bản yêu cầu định giá tài sản có các nội
dung:
a) Tên cơ quan yêu cầu định giá; họ tên người có thẩm
quyền yêu cầu định giá.
b) Tên Hội đồng định giá tài sản được yêu cầu.
c) Thông tin và đặc điểm của tài sản cần định giá.
d) Tên tài liệu có liên quan (nếu có).
đ) Nội dung yêu cầu định giá tài sản.
e) Ngày, tháng, năm yêu cầu định giá tài sản, thời
hạn trả kết luận định giá tài sản.
3. Trong thời hạn 24 giờ từ thời điểm ban hành văn
bản yêu cầu định giá tài sản, cơ quan yêu cầu định giá phải giao hoặc gửi văn bản
yêu cầu định giá tài sản, hồ sơ, đối tượng yêu cầu định giá tài sản cho Hội đồng
định giá tài sản được yêu cầu.
Điều 10. Căn cứ và phương pháp
định giá tài sản
1. Căn cứ định giá tài sản: Thực hiện theo quy định
tại Điều 15 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ và Điều 3
Thông tư số 43/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính.
2. Phương pháp định giá tài sản: Thực hiện theo quy
định tại Điều 17 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ và Điều
5 Thông tư số 43/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính.
Điều 11. Khảo sát tài sản cần
định giá; khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá
1. Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản có trách nhiệm
sao, chụp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến tài sản cần định giá do cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp, gửi cho các thành viên được chọn tham
gia Hội đồng định giá tài sản, kèm theo Thông báo yêu cầu cử thành viên, trước
khi tổ chức phiên họp định giá ít nhất là 3 ngày. Các thành viên Hội đồng định
giá tài sản có trách nhiệm tìm hiểu, nghiên cứu đầy đủ hồ sơ trước khi dự họp định
giá. Các thành viên tiếp nhận hồ sơ phải sử dụng, bảo quản hồ sơ theo chế độ bảo
mật do Nhà nước quy định.
2. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu
định giá tài sản có trách nhiệm tổ chức cho Hội đồng định giá tài sản khảo sát
trực tiếp tài sản hoặc mẫu tài sản cần định giá. Thời gian và hình thức xem tài
sản hoặc mẫu tài sản được tổ chức tùy vào loại tài sản cần định giá, nhưng phải
được thực hiện trước phiên họp định giá. Các thành viên Hội đồng định giá tài sản
có trách nhiệm xem xét, nghiên cứu tài sản hoặc mẫu tài sản đầy đủ trước khi dự
họp định giá.
3. Tùy theo tính chất, đặc điểm, tình hình thực tế
của tài sản cần định giá, Hội đồng định giá tài sản trực tiếp hoặc giao Tổ giúp
việc Hội đồng (nếu có) thực hiện khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến
tài sản cần định giá theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 43/2018/TT-BTC ngày
07/5/2018 của Bộ Tài chính.
Điều 12. Phiên họp định giá
tài sản
1. Phiên họp định giá tài sản chỉ được tổ chức khi
có mặt ít nhất 04 thành viên của Hội đồng định giá tài sản (để đảm bảo tối thiểu
2/3 thành viên Hội đồng theo quy định).
2. Các thành viên Hội đồng định giá tài sản dự họp
đúng thời gian và địa điểm theo Thông báo của Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản,
những thành viên vắng mặt phải có văn bản gửi tới Chủ tịch Hội đồng định giá
tài sản nêu rõ lý do vắng mặt và có ý kiến độc lập của mình về giá của tài sản
cần định giá, không được ủy quyền họp thay. Trường hợp không đủ 04 thành viên
theo đúng thành phần yêu cầu, Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản cho hoãn phiên
họp cho đến khi có mặt đủ các thành viên tối thiểu tham gia Hội đồng định giá
tài sản.
3. Mỗi thành viên của Hội đồng định giá tài sản có
mặt tại phiên họp phát biểu ý kiến độc lập của mình về giá của tài sản trên cơ
sở kết quả thực hiện theo các nguyên tắc, căn cứ và phương pháp định giá tài sản
quy định tại Quy chế này và Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính
phủ.
4. Hội đồng định giá tài sản quyết định giá của tài
sản theo đa số. Trong trường hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có biểu quyết của
Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản là ý kiến quyết định. Trong trường hợp không
đồng ý với giá của tài sản do Hội đồng quyết định thì thành viên của Hội đồng định
giá tài sản có quyền bảo lưu ý kiến của mình; ý kiến đó được ghi vào Biên bản định
giá tài sản.
5. Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán có thể
tham dự phiên họp định giá tài sản nhưng phải báo trước cho Hội đồng định giá
tài sản biết; khi được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản thì có
quyền đưa ra ý kiến về việc định giá, nhưng không được quyền biểu quyết về giá
của tài sản.
Điều 13. Biên bản định giá tài
sản
- Thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số
30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ.
- Sử dụng con dấu của Sở Tài chính là cơ quan của
Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản.
Điều 14. Kết luận định giá tài
sản
Thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số
30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ.
Điều 15. Hồ sơ định giá tài sản
Thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số
30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ.
Điều 16. Thời hạn tiến hành định
giá và thực hiện các bước thủ tục định giá
1. Thời hạn thực hiện các bước thủ tục định giá từ
thời điểm nhận được yêu cầu định giá đến khi ban hành kết luận định giá không
quá 13 ngày, cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày tiếp nhận yêu
cầu định giá của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, Chủ tịch Hội đồng định
giá tài sản phải có Thông báo yêu cầu cử cán bộ tham gia Hội đồng định giá tài
sản, gửi đến các thành viên liên quan, hoặc Thông báo từ chối, đề nghị bổ sung
hồ sơ tài liệu, gửi đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu định
giá.
b) Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được
Thông báo yêu cầu cử cán bộ tham gia Hội đồng định giá tài sản, thủ trưởng các
cơ quan thành viên phải phân công cán bộ tham gia Hội đồng định giá tài sản và
gửi văn bản xác nhận việc phân công đó đến Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản.
c) Trong thời hạn từ 03 đến 07 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản cử các thành viên, Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản tổ chức
phiên họp định giá.
d) Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày có Biên bản định
giá tài sản, Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản gửi Kết luận định giá tài sản đến
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu định giá.
2. Thời hạn thực hiện các bước thủ tục quy định tại
khoản 1 Điều này được xác định căn cứ vào dấu Bưu điện đóng trên công văn giao
dịch hoặc dấu xác nhận công văn đến của Văn thư nơi nhận và được tính theo ngày
làm việc.
3. Trong những trường hợp thật sự cần thiết, Chủ tịch
Hội đồng định giá tài sản quyết định thực hiện việc định giá tài sản theo thời
hạn yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 17. Định giá lại tài sản
Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh tiến hành định
giá lại kết quả định giá của Hội đồng định giá tài sản cấp huyện khi có yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Việc định giá lại được tiến hành
theo Quy chế này và Điều 21 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính
phủ.
Điều 18. Chi phí định giá, định
giá lại tài sản
Thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số
30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ và Điều 6 Thông tư số 43/2018/TT-BTC
ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh; Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Giám
đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng
các đơn vị có đại diện là thành viên Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng
hình sự tỉnh Thừa Thiên Huế chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thành viên của
Hội đồng định giá tài sản có trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện cho cán bộ, công
chức, viên chức đơn vị tham gia Hội đồng định giá tài sản thực hiện nhiệm vụ
theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát
sinh phản ánh về cơ quan của Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản là Sở Tài chính
để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.