UBND
TỈNH ĐIỆN BIÊN
VĂN PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
184/QĐ-VP
|
Điện
Biên Phủ, ngày 01 tháng 09 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỒ SƠ VÀ THỜI
GIAN GIẢI QUYẾT CÁC LĨNH VỰC THỰC HIỆN THEO MÔ HÌNH “MỘT CỬA” TẠI VĂN PHÒNG
UBND TỈNH ĐIỆN BIÊN
CHÁNH VĂN PHÒNG UBND TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Quyết định số
384/QĐ-UBND, ngày 05/4/2006 của UBND tỉnh Điện Biên, về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và kiện toàn các phòng chuyên môn, các đơn vị sự
nghiệp thuộc Văn phòng UBND tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 1084/QĐ-UBND, ngày 25/9/2007 của UBND tỉnh Điện Biên về
việc thực hiện cơ chế “một cửa”; Quyết định số 461/QĐ-UBND, ngày 05/5/2008 của
UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt danh mục các lĩnh vực công việc thực hiện
cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh Điện Biên;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Hành chính – Quản trị,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy định trình tự,
thủ tục hồ sơ và thời gian giải quyết các lĩnh vực thực hiện theo cơ chế “một
cửa” tại Văn phòng UBND tỉnh Điện Biên.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký;
Trưởng các phòng: Tổng hợp, Nội
chính – Tiếp dân, Hành chính – Quản trị và Trưởng các bộ phận trực thuộc và Thủ
trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TT UBND tỉnh (báo cáo);
- Các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Lãnh đạo VP;
- Lưu: VT và các bộ phận.
|
CHÁNH
VĂN PHÒNG
Lê Thành Đô
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỒ SƠ VÀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT CÁC LĨNH VỰC
THỰC HIỆN THEO MÔ HÌNH “MỘT CỬA” TẠI VĂN PHÒNG UBND TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 184/QĐ-VP ngày 01/9/2008 của Văn phòng UBND
tỉnh Điện Biên)
Phần 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy định này áp dụng thủ tục,
trình tự thực hiện cơ chế “một cửa” đối với các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch quyết định, như sau:
1. Các lĩnh vực công việc
thực hiện theo cơ chế “một cửa” tại Văn phòng UBND tỉnh, bao gồm:
1.1. Lĩnh vực đầu tư xây dựng:
- Phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng công trình; điều chỉnh bổ sung nội dung dự án; kế hoạch đấu thầu; điều
chỉnh kế hoạch đấu thầu; hồ sơ mời thầu; kết quả lựa chọn nhà thầu; chỉ định
thầu do Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư do Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt.
1.2. Phê duyệt kế hoạch đấu
thầu; hồ sơ mời thầu; thẩm định kết quả đấu thầu mua sắm hàng hóa do Sở Tài
chính trình UBND tỉnh phê duyệt.
1.3. Cấp giấy chứng nhận đầu tư
cho các thành phần kinh tế không sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Sở
Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt
1.4. Cấp giấy phép khảo sát,
thăm dò khoáng sản; cấp giấy phép khai thác (kể cả khai thác tận thu), chế biến
khoáng sản do Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh phê duyệt.
1.5. Lĩnh vực đất đai, GPMB:
- Giao đất, cho thuê đất; chuyển
mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép; gia hạn thời hạn thuê đất
đối với các trường hợp được nhà nước cho thuê đất thuộc thẩm quyền của UBND
tỉnh phê duyệt do Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Phê duyệt phương án và dự toán
kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất (đối với dự
án thu hồi đất do UBND tỉnh phê duyệt) do Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê
duyệt.
1.6. Giải quyết khiếu nại.
2. Ngoài các lĩnh vực,
công việc được quy định tại điểm 1, Mục I nêu trên, những lĩnh vực, công việc
khác thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh thực hiện theo Quy chế làm việc của UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số
06/2006/QĐ-UBND ngày 13/6/2006 của UBND tỉnh.
Điều 2.
Trách nhiệm của cán bộ “Tiếp nhận và trả kết quả” Văn phòng UBND tỉnh.
1. Tiếp nhận mọi hồ sơ đến và
chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, tính pháp lý của hồ sơ hiện có do tổ
chức, cá nhân gửi đến và ra phiếu hẹn trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo
đúng thời gian quy định.
2. Chuyển hồ sơ đến bộ phận
chuyên môn, nghiệp vụ xử lý chính ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ theo quy
trình tại Điều 4 Quy định này.
3. Tổ chức ghi chép đầy đủ nhật
ký giao, nhận hồ sơ và kết quả giải quyết hồ sơ “một cửa”.
4. Trả kết quả giải quyết công
việc cho các tổ chức, cá nhân đúng phiếu hẹn.
5. Thực hiện công tác tổng hợp,
thống kê số liệu báo cáo (tháng, quý, 6 tháng, đột xuất khi có yêu cầu).
Điều 3.
Trách nhiệm của Bộ phận xử lý chính (chuyên viên xử lý chính).
1. Phối hợp với Hành chính – Quản
trị để thực hiện có hiệu quả cơ chế “một cửa” tại Văn phòng UBND tỉnh theo đúng
quy trình và thời gian (trường hợp giải quyết hồ sơ quá thời gian theo
phiếu chuyển do Bộ phận “Tiếp nhận và trả kết quả” đã gửi kèm theo hồ sơ, thì
Bộ phận xử lý chính có trách nhiệm thông báo lý do cho Bộ phận “Tiếp nhận và
trả kết quả” biết).
2. Phát hiện những vướng mắc,
khó khăn trong quá trình vận hành cơ chế “một cửa” để cùng tham gia tháo gỡ
trong nội bộ, góp phần thúc đẩy hiệu quả của cơ chế “một cửa” của cơ quan.
Phần 2.
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT
Điều 4.
Trình tự, quy trình giải quyết (gồm 10 bước).
1. Trình tự giải quyết công
việc
Bước (1): Hàng ngày mọi
thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân (do ngành chuyên môn thẩm định, trình
UBND tỉnh hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh) phải đảm bảo, đầy đủ các hồ
sơ, thủ tục theo danh mục hồ sơ công việc của từng lĩnh vực (có danh mục từng
loại hồ sơ công việc) gửi đến, đều được tiếp nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất đến 16 giờ hàng ngày; trường hợp nhận
sau 16 giờ thì tính thời gian nhận hồ sơ sang ngày làm việc tiếp theo. Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, pháp lý về hồ
sơ, thủ tục và lập sổ theo dõi tiếp nhận. Các trường hợp không đảm bảo tính đầy
đủ, tính pháp lý, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn bổ
sung hồ sơ, thủ tục theo nguyên tắc “chỉ dẫn tận tình, niềm nở, vui vẻ, dễ
hiểu”.
Bước (2, 3): Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả, trình hồ sơ đến lãnh đạo Văn phòng (người được giao nhiệm
vụ phân văn bản) để xin ý kiến vào phiếu chuyển hồ sơ, sau đó chuyển giao hồ sơ
đến bộ phận chuyên môn xử lý chính vào 10 giờ và 16 giờ hàng ngày. Khi
chuyển giao hồ sơ phải có sổ giao nhận và ký nhận giữa hai bên.
Thời gian Lãnh đạo Văn phòng
phân văn bản và cho ý kiến vào phiếu chuyển hồ sơ trong cùng ngày (1 ngày).
Bước (4, 5, 6): Bộ phận
chuyên môn xử lý chính có trách nhiệm thụ lý, xử lý văn bản, hồ sơ bằng phiếu
trình theo đúng thủ tục, thời gian quy định, trình lãnh đạo Văn phòng thẩm
định, sau đó trình Thường trực UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Thời gian giải quyết công
việc trong bước này được quy định cụ thể theo từng nội dung lĩnh vực công việc
quy định tại Điều 6 dưới đây.
Bước (7): Là sự trao đổi,
kiểm tra thông tin giữa Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh với Lãnh đạo Văn
phòng, trước khi phê duyệt văn bản (nếu có).
Bước (8, 9): Bộ phận
chuyên môn xử lý chính, chuyển kết quả đã được xử lý đến Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả để vào sổ văn thư lấy số văn bản phát hành và lưu trữ theo quy
định.
Bước (10): Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả, trao trả kết quả cho tổ chức, cá nhân.
2. Sơ đồ Quy trình giải quyết
công việc
SƠ
ĐỒ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI VĂN PHÒNG UBND TỈNH ĐIỆN BIÊN
Điều 5. Thời
gian giải quyết
- Thời gian giải quyết công việc
chỉ tính theo những ngày làm việc thực tế theo quy định của pháp luật (không
tính ngày lễ, ngày tết, ngày nghỉ thứ bảy, chủ nhật).
- Thời gian giải quyết các lĩnh
vực, công việc cụ thể thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
Điều 6. Thủ
tục hồ sơ.
I. THỦ TỤC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH; ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG NỘI DUNG DỰ ÁN; KẾ HOẠCH ĐẤU
THẦU; ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU; HỒ SƠ MỜI THẦU; KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ THẦU;
CHỈ ĐỊNH THẦU; QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Tổ chức HĐND – UBND;
- Luật Xây dựng năm 2003;
- Luật Đấu thầu năm 2005;
- Luật Đầu tư năm 2005;
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Nghị định số 111/2006/NĐ-CP
ngày 29/9/2006 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa
chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
- Nghị định số 112/2006/NĐ-CP
ngày 29/9/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
16/2005/NĐ-CP;
- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP
ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
- Các quy định hiện hành của
tỉnh về công tác quản lý đầu tư, xây dựng và quy định khác có liên quan.
2. Đối tượng: Các dự án,
công trình thuộc nguồn vốn đầu tư của NSNN do UBND tỉnh phê duyệt.
3. Thẩm quyền giải quyết: Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Hồ sơ hành chính cụ thể
từng loại công việc:
4.1. Hồ sơ đề nghị phê
duyệt dự án đầu tư (kể cả Báo cáo kinh tế kỹ thuật) do Sở Kế hoạch và Đầu tư
trình UBND tỉnh phê duyệt:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt dự
án của Chủ đầu tư;
- Báo cáo thẩm định của Sở Kế
hoạch và Đầu tư; kèm theo dự thảo Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh;
- Văn bản thẩm định thiết kế cơ
sở của Sở quản lý có xây dựng chuyên ngành;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của đơn vị tư vấn lập dự án;
- Quyết định chỉ định thầu tư
vấn của Chủ đầu tư;
- Các chứng chỉ hành nghề của
người chủ trì lập dự án;
- Bản sao kế hoạch vốn (đối với
những nguồn vốn, dự án được giao bổ sung);
- Văn bản chấp thuận địa điểm
xây dựng (nếu có);
- Báo cáo đánh giá tác động môi
trường (nếu có);
- Các văn bản thỏa thuận về
phòng chống cháy nổ, thỏa thuận về quy hoạch (nếu có);
- Văn bản thỏa thuận quy hoạch
hoặc giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
- Tập thuyết minh dự án (đã
chỉnh sửa trên cơ sở ý kiến thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư);
- Tập hồ sơ thiết kế cơ sở của
dự án (đã được chỉnh sửa theo ý kiến thẩm định của Sở quản lý có xây dựng
chuyên ngành có đóng dấu thẩm định);
- Tài liệu khảo sát địa chất,
địa hình và biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng của Chủ đầu tư (nếu có);
- Hồ sơ khảo sát, điều tra ban
đầu để lập bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (đối với các dự án có thu hồi đất
phải thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).
4.2. Hồ sơ đề nghị duyệt
điều chỉnh, bổ sung nội dung dự án đầu tư do Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND
tỉnh phê duyệt:
- Tờ trình của Chủ đầu tư về
việc xin phê duyệt lại, điều chỉnh, bổ sung dự án; trong đó phải nêu rõ lý do,
nguyên nhân việc điều chỉnh dự án; các nội dung cần được điều chỉnh (có so sánh
với nội dung đã được phê duyệt trước đó, so sánh giá trị tăng hoặc giảm so với
tổng mức đầu tư đã được duyệt);
- Văn bản về chủ trương của Ủy
ban nhân dân tỉnh (nếu nằm ngoài khoản 8 Điều 1 Nghị định số 112/NĐ-CP của
Chính phủ);
- Hồ sơ điều chỉnh thiết kế cơ
sở của dự án (nếu thay đổi về quy mô, kiến trúc, quy hoạch, mục tiêu đầu tư …)
phải được Sở quản lý chuyên ngành thẩm định;
- Văn bản thẩm định thiết kế cơ
sở (phần nội dung điều chỉnh) của Sở quản lý chuyên ngành;
- Báo cáo kết quả thẩm định của
Sở Kế hoạch và Đầu tư; kèm theo dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4.3. Hồ sơ đề nghị phê
duyệt kế hoạch đầu thầu do Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt:
- Báo cáo kết quả thẩm định của
Sở Kế hoạch và Đầu tư; kèm theo dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tờ trình của Chủ đầu tư;
- Bản sao quyết định phê duyệt
thiết kế bản vẽ thi công – dự toán.
4.4. Hồ sơ đề nghị phê
duyệt điều chỉnh kế hoạch đấu thầu do Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh phê
duyệt:
- Báo cáo kết quả thẩm định của
Sở Kế hoạch và Đầu tư; kèm theo dự thảo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
- Tờ trình của Chủ đầu tư (nêu
rõ lý do xin điều chỉnh kế hoạch đấu thầu, các nội dung xin điều chỉnh);
4.5. Hồ sơ đề nghị phê
duyệt hồ sơ mời thầu do Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt:
- Báo cáo kết quả thẩm định của
Sở Kế hoạch và Đầu tư; kèm theo dự thảo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
- Tờ trình phê duyệt của Chủ đầu
tư;
- Tập thuyết minh hồ sơ mời thầu
đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định;
- Thiết kế bản vẽ thi công và
tập tiên lượng dự toán được duyệt (bắt buộc đối với gói thầu xây lắp);
4.6. Hồ sơ đề nghị phê
duyệt kết quả đấu thầu do Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt:
- Báo cáo thẩm định của Sở Kế
hoạch và Đầu tư; kèm theo dự thảo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
- Tờ trình của Chủ đầu tư, về
việc xin phê duyệt kết quả đấu thầu;
- Báo cáo kết quả xét thầu của
đơn vị tư vấn, kèm theo biên bản mở thầu;
- Bản sao hồ sơ dự thầu của các
nhà thầu;
4.7. Hồ sơ đề nghị chỉ
định thầu do Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt: Áp dụng
đối với những gói thầu nằm trong kế hoạch đấu thầu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, dành cho những gói thầu: mua sắm hàng hóa, xây lắp trên 1 tỷ đồng;
tư vấn trên 500 triệu đồng.
- Tờ trình xin chỉ định thầu của
Chủ đầu tư;
- Bản tổng hợp dự toán đã được
phê duyệt;
- Hồ sơ về nhà thầu đề nghị chỉ
định thầu kèm theo đơn và các cam kết của nhà thầu xin chỉ định thầu;
- Hồ sơ yêu cầu đối với gói thầu
(tương tự như hồ sơ mời thầu) của Chủ đầu tư;
- Hồ sơ đề xuất của nhà thầu;
- Báo cáo đánh giá hồ sơ đề
xuất;
- Báo cáo thẩm định của Sở Kế
hoạch và Đầu tư, kèm theo dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4.8. Hồ sơ đề nghị duyệt
quyết toán vốn đầu tư do Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt:
- Tờ trình của Sở Tài chính; kèm
theo dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Báo cáo thẩm tra quyết toán
vốn đầu tư của Sở Tài chính;
- Tờ trình của Chủ đầu tư;
5. Trình tự và thời gian giải
quyết:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận hồ sơ hợp lệ: 01 ngày.
- Chuyển bộ phận xử lý chính
thẩm định, tham mưu kết quả giải quyết, trình lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh kiểm duyệt: 02 ngày.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh ký duyệt hồ sơ: 01 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả: 01 ngày.
Ghi chú: Đối
với một số trường hợp cá biệt mà hồ sơ phức tạp, chưa rõ ràng, không giải quyết
được trong thời gian 05 ngày làm việc thì Chuyên viên xử lý chính phải báo cáo
Lãnh đạo Văn phòng biết, đồng thời báo cáo xin ý kiến chỉ đạo trực tiếp của
Thường trực UBND tỉnh, sau đó dự thảo, trình Lãnh đạo Văn phòng ký thông báo
gửi cho cơ quan, tổ chức và cá nhân biết lý do và hẹn lại thời gian nhận kết
quả. Nhưng thời gian tối đa giải quyết các trường hợp này cũng không quá 12
ngày làm việc theo quy định tại Quy chế làm việc của UBND tỉnh ban hành kèm
theo Quyết định số 06/2006/QĐ-UBND ngày 13/6/2006 của UBND tỉnh.
II. THỦ TỤC PHÊ DUYỆT KẾ
HOẠCH ĐẤU THẦU; HỒ SƠ MỜI THẦU; THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA (DO
SỞ TÀI CHÍNH TRÌNH UBND TỈNH PHÊ DUYỆT).
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Tổ chức HĐND – UBND; Luật
Đấu thầu năm 2005;
- Nghị định số 111/2006/NĐ-CP
ngày 29/9/2006 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa
chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
- Thông tư số 63/2007/TT-BTC
ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản
nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước.
2. Đối tượng: Các cơ
quan, đơn vị mua sắm hàng hóa bằng nguồn vốn đầu tư của NSNN do UBND tỉnh phê
duyệt.
3. Thẩm quyền giải quyết:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Hồ sơ hành chính cụ thể
từng loại công việc:
4.1. Hồ sơ đề nghị phê
duyệt từng loại công việc:
- Tờ trình của Sở Tài chính; kèm
theo dự thảo văn bản phê duyệt của UBND tỉnh;
- Biên bản thẩm định của Sở Tài
chính;
- Văn bản đề nghị của đơn vị xin
mua sắm;
- Một bộ hồ sơ mời thầu gồm:
thông báo mời thầu, thư mời thầu, chỉ dẫn nhà thầu, điều khoản tham chiếu và
các thông tin cơ bản; Một bản thỏa thuận hợp đồng; Một bảo lãnh dự thầu; Một bảo
lãnh thực hiện hợp đồng; Một bảng tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu; Đơn dự
thầu (kèm theo phụ lục đơn dự thầu);
- Tờ trình đề nghị thẩm định của
đơn vị mua sắm;
- Một bản sao quyết định kinh
phí được phân bổ mua sắm;
- Một quyết định thành lập tổ tư
vấn đấu thầu (nếu đơn vị tự thực hiện).
4.2. Hồ sơ đề nghị phê
duyệt kết quả đấu thầu:
- Tờ trình của Sở Tài chính, kèm
theo dự thảo Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh.
- Biên bản thẩm định của Sở Tài
chính;
- Tờ trình đề nghị thẩm định của
đơn vị mua sắm;
- Một bộ hồ sơ của khách hàng
tham gia dự thầu;
- Một biên bản mở thầu;
- Một biên bản xét hồ sơ dự
thầu;
5. Trình tự và thời gian giải
quyết: 05 ngày
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận hồ sơ hợp lệ: 01 ngày.
- Chuyển bộ phận xử lý chính
thẩm định, tham mưu kết quả giải quyết, trình lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh kiểm duyệt: 02 ngày.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh ký duyệt hồ sơ: 01 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả: 01 ngày.
Ghi chú: Đối
với một số trường hợp cá biệt mà hồ sơ phức tạp, chưa rõ ràng, không giải quyết
được trong thời gian 05 ngày làm việc thì Chuyên viên xử lý chính phải báo cáo
Lãnh đạo Văn phòng biết, đồng thời báo cáo xin ý kiến chỉ đạo trực tiếp của
Thường trực UBND tỉnh, sau đó dự thảo, trình Lãnh đạo Văn phòng ký thông báo
gửi cho cơ quan, tổ chức và cá nhân biết lý do và hẹn lại thời gian nhận kết
quả. Nhưng thời gian tối đa giải quyết các trường hợp này cũng không quá 12 giờ
ngày làm việc theo quy định tại Quy chế làm việc của UBND tỉnh ban hành kèm
theo Quyết định số 06/2006/QĐ-UBND ngày 13/6/2006 của UBND tỉnh.
III. THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐẦU TƯ CHO CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ KHÔNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC (DO SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TRÌNH UBND TỈNH PHÊ DUYỆT).
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Tổ chức HĐND – UBND; Luật
Đầu tư năm 2005; Luật Xây dựng năm 2003; Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2005;
- Quy hoạch tổng thể, quy hoạch
chi tiết sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư; Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký
kinh doanh;
2. Đối tượng: Các doanh
nghiệp, các thành phần kinh tế có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
3. Thẩm quyền giải quyết:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Thủ tục, hồ sơ giải quyết:
4.1. Hồ sơ cấp giấy chứng
nhận đầu tư theo quy trình đăng ký đầu tư (đối với các dự án thuộc
diện đăng ký đầu tư có quy mô vốn đầu tư đến dưới 300 tỷ đồng):
- Văn bản đăng ký đầu tư (theo
mẫu quy định);
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh
(đối với đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh);
- Báo cáo năng lực tài chính nhà
đầu tư (đối với dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài – do nhà đầu tư lập và
chịu trách nhiệm);
- Đối với trường hợp đầu tư gắn
với thành lập tổ chức kinh tế, ngoài các hồ sơ trên phải kèm theo:
+ Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương
ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp
và pháp luật có liên quan;
+ Hợp đồng liên doanh (đối với
trường hợp liên doanh nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài).
- Tờ trình của Sở Kế hoạch và
Đầu tư, kèm theo dự thảo giấy chứng nhận đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
mẫu quy định.
4.2. Hồ sơ cấp giấy chứng
nhận đầu tư theo quy trình thẩm tra dự án đầu tư:
4.2.1. Đối với dự án có quy
mô vốn từ 300 tỷ đồng trở lên và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, hồ
sơ gồm:
- Văn bản đề nghị cấp giấy
chứng nhận đầu tư (theo mẫu quy định);
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh
(đối với đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh);
- Báo cáo năng lực tài chính nhà
đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm);
- Giải trình kinh tế kỹ thuật;
- Văn bản xác nhận tư cách pháp
lý của nhà đầu tư: bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác đối với nhà đầu tư là tổ chức,
bản sao hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân đối với nhà đầu tư là cá nhân;
- Văn bản ý kiến của Bộ, ngành
liên quan (đối với trường hợp dự án cần phải lấy ý kiến);
- Văn bản chấp thuận chủ trương
của Thủ tướng Chính phủ đối với dự án thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận chủ trương đầu tư (Điều 37 Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ);
- Văn bản đề nghị của Sở Kế
hoạch và Đầu tư; kèm theo dự thảo giấy chứng nhận đầu tư của Ủy ban nhân dân
tỉnh theo mẫu quy định.
4.2.2. Đối với dự án có quy
mô vốn từ 300 tỷ đồng trở lên và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, hồ sơ theo
quy định tại điểm 4.2.1 trên và đính kèm:
* Giải trình khả năng đáp ứng
điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng khi tham gia thị trường.
4.2.3. Đối với dự án có quy
mô vốn dưới 300 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, hồ sơ gồm:
+ Văn bản đăng ký đầu tư (theo
mẫu quy định);
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh
(đối với đầu tư nước ngoài theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh);
+ Báo cáo năng lực tài chính nhà
đầu tư (đối với đầu tư nước ngoài; do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm);
+ Giải trình khả năng đáp ứng
điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật;
+ Văn bản thẩm tra khả năng đáp
ứng các điều kiện của Bộ, ngành liên quan (đối với trường hợp dự án cần phải
lấy ý kiến);
+ Văn bản chấp thuận chủ trương
của Thủ tướng Chính phủ đối với dự án thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận chủ trương đầu tư (Điều 37 Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ);
+ Văn bản đề nghị của Sở Kế
hoạch và Đầu tư; kèm theo dự thảo giấy chứng nhận đầu tư của Ủy ban nhân dân
tỉnh theo mẫu quy định.
4.2.4. Đối với trường hợp đầu
tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế, ngoài các hồ sơ theo quy định tại điểm
4.2.3 trên, phải kèm theo:
* Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương
ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
* Hợp đồng liên doanh (đối với
trường hợp liên doanh nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài).
5. Trình tự và thời gian giải
quyết: 05 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận hồ sơ hợp lệ: 01 ngày.
- Chuyển Phòng nghiên cứu tổng
hợp thẩm định, tham mưu kết quả giải quyết, trình lãnh đạo Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh kiểm duyệt: 02 ngày
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh ký duyệt hồ sơ: 01 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả: 01 ngày.
IV. THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP
KHẢO SÁT, THĂM DÒ KHOÁNG SẢN; CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC (KỂ CẢ KHAI THÁC TẬN
THU), CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN (DO SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÌNH UBND TỈNH PHÊ
DUYỆT)
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Tổ chức HĐND – UBND;
- Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14/6/2005;
- Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
- Nghị định số 160/2005/NĐ-CP
ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 07/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT
ngày 23/01/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ;
- Thông tư số 20/2005/TT-BTC
ngày 16/3/2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ
phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
2. Đối tượng: Các tổ
chức, cá nhân trong nước và các tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư nước ngoài hoạt
động khoáng sản.
3. Thẩm quyền giải quyết:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Các thủ tục, hồ sơ giải
quyết:
4.1. Xin cấp, gia hạn, cho
phép trả lại giấy phép khảo sát khoáng sản, bao gồm:
a) Hồ sơ xin giấy phép
khảo sát khoáng sản:
- Đơn xin cấp giấy phép khảo sát
khoáng sản, kèm theo bản đồ khu vực khảo sát số lượng 01 (một) tờ, có tỷ lệ
1/1.000, 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 có xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi
trường;
- Đề án khảo sát khoáng sản, kèm
theo văn bản đã được thẩm định, phê duyệt;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư
cách pháp nhân của tổ chức xin cấp giấy phép khảo sát khoáng sản có chứng thực
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và
Môi trường, kèm theo dự thảo văn bản của UBND tỉnh;
b) Hồ sơ xin gia hạn giấy
phép khảo sát khoáng sản:
- Đơn xin gia hạn giấy phép khảo
sát khoáng sản;
- Báo cáo kết quả khảo sát
khoáng sản và khối lượng công trình, kinh phí đã thực hiện đến thời điểm xin
gia hạn;
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và
Môi trường, kèm theo dự thảo văn bản của UBND tỉnh;
c) Hồ sơ xin trả lại giấy
phép khảo sát khoáng sản:
- Đơn trả lại giấy phép khảo sát
khoáng sản;
- Báo cáo kết quả khảo sát
khoáng sản và khối lượng công trình, kinh phí đã thực hiện đến thời điểm trả
lại giấy phép;
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và
Môi trường, kèm theo dự thảo văn bản của UBND tỉnh;
4.2. Hồ sơ cấp, cấp lại,
gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép thăm dò khoáng sản, cho phép
tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản, bao gồm:
a) Hồ sơ xin cấp giấy phép
thăm dò khoáng sản:
- Đơn xin cấp giấy phép thăm dò
khoáng sản, kèm theo bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản số lượng 01 (một) tờ, có
tỷ lệ 1/1.000, 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 có xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi
trường;
- Đề án thăm dò khoáng sản, kèm
theo văn bản đã được thẩm định, phê duyệt;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư
cách pháp nhân có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức
xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy
phép đầu tư có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức
xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên
doanh có bên nước ngoài;
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và
Môi trường, kèm theo dự thảo văn bản của UBND tỉnh;
b) Hồ sơ xin cấp lại giấy
phép thăm dò khoáng sản:
- Đơn xin cấp lại giấy phép thăm
dò khoáng sản;
- Báo cáo kết quả thăm dò, khối
lượng công tác thăm dò đã thực hiện; chương trình, khối lượng thăm dò tiếp tục;
- Bản đồ khu vực xin cấp lại
giấy phép thăm dò, số lượng 01 (một) tờ, có tỷ lệ 1/1.000, 1/2.000 hoặc tỷ lệ
1/5.000 có xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và
Môi trường, kèm theo dự thảo văn bản của UBND tỉnh;
c) Hồ sơ xin gia hạn giấy
phép thăm dò khoáng sản:
- Đơn xin gia hạn giấy phép thăm
dò khoáng sản;
- Báo cáo kết quả thăm dò, khối
lượng, kinh phí thăm dò đã thực hiện; chương trình, khối lượng thăm dò tiếp
tục;
- Bản đồ khu vực thăm dò, số
lượng 01 (một) tờ, có tỷ lệ 1/1.000, 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 có xác nhận của
Sở Tài nguyên và Môi trường; trong đó đã tính đến phần loại trừ diện tích theo
giấy phép được cấp trước đó;
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và
Môi trường, kèm theo dự thảo văn bản của UBND tỉnh;
d) Hồ sơ xin trả lại giấy
phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản:
- Đơn xin trả lại giấy phép thăm
dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản;
- Báo cáo kết quả thăm dò khoáng
sản, khối lượng công trình, kinh phí thăm dò đã thực hiện đến thời điểm trả lại
giấy phép hoặc trả lại một phần diện tích ghi trong giấy phép;
- Bản đồ khu vực tiếp tục thăm
dò, số lượng 01 (một) tờ, có tỷ lệ 1/1.000, 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 có xác
nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường; khối lượng công trình, chương trình thăm
dò tiếp tục đối với trường hợp trả lại một phần diện tích thăm dò;
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và
Môi trường, kèm theo dự thảo văn bản của UBND tỉnh;
e) Hồ sơ xin chuyển nhượng
quyền thăm dò khoáng sản:
- Đơn xin chuyển nhượng quyền
thăm dò khoáng sản, kèm theo hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản và
bản kê giá trị tài sản sẽ chuyển nhượng;
- Báo cáo kết quả thăm dò, khối
lượng công trình đã thực hiện và các nghĩa vụ có liên quan theo quy định đã
hoàn thành đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền thăm dò;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư
cách pháp nhân có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức
xin nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản
sao giấy phép đầu tư có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản là tổ chức nước ngoài
hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài;
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và
Môi trường, kèm theo dự thảo văn bản của UBND tỉnh;
f) Hồ sơ xin tiếp tục thực
hiện quyền thăm dò khoáng sản:
- Đơn xin tiếp tục thực hiện
quyền thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công trình đã
thực hiện và chương trình tiếp tục thăm dò;
- Bản sao văn bản pháp lý có
chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng minh tổ chức, cá nhân được
thừa kế quyền thăm dò khoáng sản;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư
cách pháp nhân của tổ chức được thừa kế có chứng thực của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và
Môi trường, kèm theo dự thảo văn bản của UBND tỉnh;
4.3. Hồ sơ cấp, gia hạn,
cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép khai thác khoáng sản, cho phép tiếp
tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản, bao gồm:
a) Hồ sơ xin cấp giấy phép
khai thác khoáng sản:
- Đơn xin cấp giấy phép khai
thác khoáng sản, kèm theo bản đồ khu vực khai thác khoáng sản, số lượng 01
(một) tờ, có tỷ lệ 1/1.000, 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 có xác nhận của Sở Tài
nguyên và Môi trường;
- Quyết định phê duyệt trữ lượng
khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; Đề án, văn bản phê
duyệt đóng cửa mỏ (trường hợp khai thác tận thu);
- Báo cáo nghiên cứu khả thi
khai thác khoáng sản, kèm theo quyết định phê duyệt, văn bản thẩm định thiết kế
khai thác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
- Báo cáo đánh giá tác động Môi
trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn Môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ Môi trường;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư
cách pháp nhân có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức
xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy
phép đầu tư có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức
xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên
doanh có bên nước ngoài;
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và
Môi trường, kèm theo dự thảo văn bản của UBND tỉnh;
b) Hồ sơ xin gia hạn giấy
phép khai thác khoáng sản:
- Đơn xin gia hạn giấy phép khai
thác khoáng sản;
- Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ
tại thời điểm xin gia hạn, số lượng 01 (một) tờ, có tỷ lệ 1/1.000, 1/2.000 hoặc
tỷ lệ 1/5.000 có xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường; kèm theo Báo cáo kết
quả hoạt động khai thác đến thời điểm xin gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại
và diện tích xin tiếp tục khai thác;
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và
Môi trường, kèm theo dự thảo văn bản của UBND tỉnh;
c) Hồ sơ xin trả lại giấy
phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản:
- Đơn trả lại giấy phép khai
thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản;
- Bản đồ hiện trạng, số lượng 01
(một) tờ, có tỷ lệ 1/1.000, 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 có xác nhận của Sở Tài
nguyên và Môi trường; kèm theo báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời
điểm trả lại giấy phép hoặc trả lại một phần diện tích khai thác;
- Đề án đóng cửa mỏ đã được thẩm
định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đối với trường hợp trả lại giấy
phép khai thác;
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và
Môi trường, kèm theo dự thảo văn bản của UBND tỉnh;
d) Hồ sơ xin chuyển nhượng
quyền khai thác khoáng sản:
- Đơn xin chuyển nhượng quyền
khai thác khoáng sản và hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, kèm
theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;
- Báo cáo kết quả khai thác và
các nghĩa vụ đã thực hiện đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền khai thác, kèm
theo bản đồ hiện trạng khai thác tại thời điểm xin chuyển nhượng;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư
cách pháp nhân có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức
xin nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc
bản sao giấy phép đầu tư có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản là tổ chức nước
ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài;
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và
Môi trường, kèm theo dự thảo văn bản của UBND tỉnh;
e) Hồ sơ xin tiếp tục thực
hiện quyền khai thác khoáng sản:
- Đơn xin tiếp tục thực hiện
quyền khai thác khoáng sản;
- Bản sao văn bản pháp lý có
chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng minh tổ chức, cá nhân được
thừa kế quyền khai thác khoáng sản;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư
cách pháp nhân có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức
được thừa kế;
- Bản đồ hiện trạng khai thác,
số lượng 01 (một) tờ, có tỷ lệ 1/1.000, 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 có xác nhận
của Sở Tài nguyên và Môi trường; kèm theo báo cáo kết quả khai thác khoáng sản
đến thời điểm xin được tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản;
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và
Môi trường, kèm theo dự thảo văn bản của UBND tỉnh;
4.4. Hồ sơ cấp, gia hạn,
cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép chế biến khoáng sản, cho phép tiếp
tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản, bao gồm:
a) Hồ sơ xin cấp giấy phép
chế biến khoáng sản:
- Đơn xin cấp giấy phép chế biến
khoáng sản;
- Báo cáo nghiên cứu khả thi chế
biến khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt theo quy định;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư
cách pháp nhân có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức
xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy
phép đầu tư chế biến khoáng sản có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với tổ chức xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản là tổ chức nước
ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài;
- Báo cáo đánh giá tác động Môi
trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn Môi trường đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ Môi
trường;
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và
Môi trường, kèm theo dự thảo văn bản của UBND tỉnh;
b) Hồ sơ xin gia hạn giấy
phép chế biến khoáng sản:
- Đơn xin gia hạn giấy phép chế
biến khoáng sản;
- Báo cáo kết quả hoạt động chế
biến khoáng sản đến thời điểm xin gia hạn, sản lượng khoáng sản tiếp tục chế
biến;
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và
Môi trường, kèm theo dự thảo văn bản của UBND tỉnh;
c) Hồ sơ xin trả lại giấy
phép chế biến khoáng sản:
- Đơn trả lại giấy phép chế biến
khoáng sản;
- Báo cáo kết quả chế biến
khoáng sản kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm trả lại giấy phép;
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và
Môi trường, kèm theo dự thảo văn bản của UBND tỉnh;
d) Hồ sơ xin chuyển nhượng
quyền chế biến khoáng sản:
- Đơn xin chuyển nhượng quyền
chế biến khoáng sản;
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền
chế biến khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng; Báo cáo kết
quả chế biến khoáng sản và các nghĩa vụ đã hoàn thành tính đến thời điểm xin
chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư
cách pháp nhân có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức
xin nhận chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản
sao giấy phép đầu tư có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản là tổ chức nước ngoài
hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài;
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và
Môi trường, kèm theo dự thảo văn bản của UBND tỉnh;
e) Hồ sơ xin tiếp tục thực
hiện quyền chế biến khoáng sản:
- Đơn xin tiếp tục thực hiện
quyền chế biến khoáng sản;
- Bản sao văn bản pháp lý có
chứng thực của Công chứng nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế
quyền chế biến khoáng sản;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư
cách pháp nhân của tổ chức được thừa kế có chứng thực của Công chứng nhà nước;
- Báo cáo kết quả chế biến
khoáng sản và kế hoạch tiếp tục hoạt động chế biến khoáng sản;
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và
Môi trường, kèm theo dự thảo văn bản của UBND tỉnh;
5. Trình tự và thời gian giải
quyết: 05 ngày
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận hồ sơ hợp lệ: 01 ngày.
- Chuyển bộ phận xử lý chính
thẩm định, tham mưu kết quả giải quyết, trình lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh kiểm duyệt: 02 ngày.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh ký duyệt hồ sơ: 01 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả: 01 ngày.
V. THỦ TỤC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG
ÁN VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
(ĐỐI VỚI DỰ ÁN THU HỒI ĐẤT DO UBND TỈNH PHÊ DUYỆT); QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐẤT, CHO
THUÊ ĐẤT; CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP PHẢI XIN PHÉP; GIA HẠN
THỜI HẠN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC NHÀ NƯỚC CHO THUÊ ĐẤT (DO UBND
TỈNH PHÊ DUYỆT).
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Tổ chức HĐND – UBND;
- Luật Đất đai năm 2003;
- Luật Xây dựng năm 2003;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà
nước thành công ty cổ phần;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai;
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC
ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP;
- Các quy định hiện hành của
UBND tỉnh về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Điện Biên; quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh hàng năm theo
quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ; quy
định đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng và vật nuôi trên đất
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên và các quy định khác có
liên quan.
2. Đối tượng: Các tổ chức
trong nước có nhu cầu sử dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh quốc phòng theo quy định của Luật Đất đai và các tổ chức nước
ngoài có nhu cầu sử dụng đất phục vụ vào mục đích phát triển kinh tế, xã hội
theo quy định của Pháp luật Việt Nam; các tổ chức và cá nhân được bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
3. Thẩm quyền giải quyết: Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Hồ sơ hành chính cụ thể
từng loại công việc:
4.1. Hồ sơ đề nghị phê
duyệt phương án và dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất (đối với dự án thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt)
do Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt:
- Tờ trình của Sở Tài chính (Hội
đồng thẩm định cấp tỉnh), kèm theo bảng kê chi tiết, tổng hợp kinh phí bồi
thường và dự thảo Quyết định phê duyệt phương án và dự toán bồi thường, hỗ trợ
tái định cư của UBND tỉnh;
- Biên bản thẩm định về phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của hội đồng thẩm định tỉnh;
- Quyết định của cấp có thẩm
quyền về phê duyệt đầu tư dự án;
- Tờ trình của Hội đồng đền bù
cấp huyện hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất gửi Hội đồng thẩm định tỉnh đề nghị
thẩm định phương án và dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và 01
bộ bản sao hồ sơ chi tiết về kiểm kê tài sản, quyết định thu hồi đất chi tiết
của từng hộ gia đình, cá nhân của UBND huyện, thị xã, thành phố.
Ghi chú: Trong
trường hợp Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu hồ sơ chi tiết của người có
đất bị thu hồi hoặc ảnh hưởng bởi dự án, thì Sở Tài chính phải gửi hồ sơ chi
tiết kèm theo.
4.2. Thủ tục, hồ sơ giao
đất, cho thuê đất do Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh phê duyệt:
- Đơn xin giao đất, thuê đất;
- Bản sao văn bản thỏa thuận địa
điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với giao đất an ninh, quốc phòng thì
không cần có văn bản này);
- Bản sao có công chứng quyết
định dự án đầu tư hoặc bản sao giấy phép đầu tư hoặc giấy phép khai thác khoáng
sản; hoặc đăng ký sản xuất, kinh doanh.
Đối với đất giao sử dụng cho mục
đích an ninh, quốc phòng thì chỉ cần có bản sao công chứng văn bản đề nghị của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Thủ trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
ủy nhiệm.
- Bản chính văn bản xác nhận của
Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về việc chấp hành pháp luật về đất đai
đối với các dự án đã được Nhà nước giao, cho thuê đất (đối với giao đất an
ninh, quốc phòng thì không cần có văn bản này);
- Bản đồ trích lục địa chính
hoặc trích đo khu đất xin giao hoặc cho thuê, có ký xác nhận của Sở Tài nguyên
và Môi trường:
+ Tỷ lệ 1/200 – 1/1.000 đối với
khu vực đô thị.
+ Tỷ lệ 1/500 – 1/5.000 đối với
khu vực còn lại.
+ Tỷ lệ 1/2.000 – 1/25.000 đối
với công trình sử dụng đất chưa sử dụng, đất rừng khoanh nuôi phòng hộ, đất
rừng khoanh nuôi tái sinh hoặc có ảnh hưởng trực tiếp tới tuyến đường bộ, đường
sắt, đường điện, cáp quang, hệ thống dẫn nước, dẫn dầu, hồ chứa nước.
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và
Môi trường, kèm theo dự thảo Quyết định của UBND tỉnh;
4.3. Hồ sơ đăng ký chuyển
mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép do Sở Tài nguyên và Môi
trường trình UBND tỉnh phê duyệt:
- Đơn đề nghị chuyển mục đích sử
dụng đất theo mẫu quy định;
- Bản sao giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
- Bản sao có công chứng dự án đầu
tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc văn bản chấp thuận dự án của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và
Môi trường; kèm theo dự thảo Quyết định của UBND tỉnh.
4.4. Hồ sơ gia hạn thời
hạn thuê đất đối với các trường hợp được Nhà nước cho thuê đất do Sở Tài nguyên
và Môi trường trình UBND tỉnh phê duyệt:
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và
Môi trường; kèm theo dự thảo văn bản của UBND tỉnh chấp thuận cho gia hạn;
- Một bộ hồ sơ gửi trước khi hết
hạn thuê đất 6 tháng, gồm:
+ Đơn đề nghị gia hạn sử dụng
đất;
+ Dự án bổ sung về sản xuất,
kinh doanh đã được xét duyệt.
* Trường hợp dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước và dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt dự án đầu tư thực hiện xét duyệt dự án bổ sung.
* Trường hợp dự án sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp mà không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn đầu tư
nước ngoài thì Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện xét duyệt dự án bổ sung;
dự án sản xuất nông nghiệp mà không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn đầu tư
nước ngoài thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện việc xét
duyệt dự án bổ sung.
Ghi chú:
+ Trường hợp gia hạn thuê đất
không quá 12 tháng thì chỉ cần có đơn xin gia hạn.
+ Trường hợp gia hạn thuê đất
trên 12 tháng thì phải có đầy đủ hồ sơ theo quy định nêu trên.
5. Trình tự và thời gian giải
quyết: 05 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận hồ sơ hợp lệ: 01 ngày.
- Chuyển bộ phận xử lý chính
thẩm định, tham mưu kết quả giải quyết, trình lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh kiểm duyệt: 02 ngày.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh ký duyệt hồ sơ: 01 ngày.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả: 01 ngày.
VI. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Khiếu nại, tố cáo năm
1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày
15/6/2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày
29/11/2005;
- Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Đối tượng: Các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan.
3. Thẩm quyền giải quyết:
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ giải quyết khiếu nại đối với các trường hợp
sau:
- Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
- Giải quyết khiếu nại mà Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại;
- Giải quyết khiếu nại mà Giám
đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần
đầu nhưng còn có khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh”.
4. Thủ tục giải quyết:
* Người khiếu nại phải có đơn và
ký, ghi rõ họ tên trong đơn khiếu nại (đối với tổ chức phải ký, đóng dấu).
* Trường hợp khiếu nại được ủy
quyền, thì việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải có xác nhận của UBND xã,
phường, thị trấn nơi người ủy quyền cư trú;
* Trường hợp khiếu nại là người
đại diện thì người đại diện phải có giấy tờ hoặc xác nhận của UBND xã, phường,
thị trấn nơi người khiếu kiện cư trú.
- Cơ quan thực hiện quyền khiếu
nại thông qua người đại diện là Thủ trưởng cơ quan. Thủ trưởng cơ quan có thể
ủy quyền cho người đại diện theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện quyền khiếu
nại thông qua người đại diện là người đứng đầu tổ chức được quy định trong
Quyết định thành lập tổ chức hoặc trong Điều lệ của tổ chức. Người đứng đầu có
thể ủy quyền cho người đại diện theo quy định của pháp luật.
5. Quy trình và thời gian
giải quyết:
- Đơn khiếu nại không thuộc thẩm
quyền giải quyết, thì không có trách nhiệm thụ lý nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả
lời người khiếu nại trong thời gian thực hiện là: 05 ngày.
- Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết nhưng không đủ các điều kiện để thụ lý theo quy định của Luật Khiếu
nại, tố cáo thì có văn bản yêu cầu người khiếu nại bổ sung hồ sơ; khi hồ sơ
cung cấp đủ theo quy định, trong thời hạn không quá 05 ngày, Bộ phận
Tiếp Công dân thuộc Phòng Nội chính – Tiếp Công dân có trách nhiệm tiếp nhận hồ
sơ, thẩm định và dự thảo văn bản trình Lãnh đạo Văn phòng kiểm duyệt, sau đó
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND ra Quyết định thụ lý.
- Thực hiện nghiệp vụ là 20
ngày, bao gồm các bước công việc: gặp gỡ, đối thoại trực tiếp người khiếu
nại và thực hiện một số nghiệp vụ khác có liên quan; trường hợp người khiếu nại
nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật thì luật sư có quyền tham gia trong quá trình
giải quyết khiếu nại.
- UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
ra Quyết định giải quyết khiếu nại: 05 ngày;
+ Quyết định được gửi cho người
khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan và Quyết định đó được công bố
công khai.
* Thời gian giải quyết:
+ Trường hợp vụ việc khiếu nại
đơn giản không quá 30 ngày (tính từ ngày thụ lý để giải quyết).
+ Trường hợp vụ việc khiếu nại
phức tạp không quá 45 ngày (tính từ ngày thụ lý để giải quyết).
+ Đối với các trường hợp khiếu
nại ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần
đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá
60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Sơ đồ trình tự luân chuyển hồ
sơ và giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa.
(1): Cá nhân, tổ chức có nhu cầu
giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa đến nộp hồ sơ tại Bộ phận
tiếp nhận và giao trả kết quả (Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh).
(2): Sau khi tiếp nhận, kiểm tra
hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả chuyển hồ sơ đến Phòng Nội chính –
Tiếp Công dân (bộ phận Tiếp Công dân thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh).
(3): Bộ phận Tiếp Công dân thẩm
định, tham mưu kết quả giải quyết, trình Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm duyệt.
(4): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.
(5): Bộ phận tiếp nhận và giao
trả kết quả nhận kết quả giải quyết hồ sơ đóng dấu, vào sổ theo dõi.
(6): Bộ phận tiếp nhận và giao
trả kết quả lập thủ tục giao trả kết quả đã giải quyết cho cá nhân, tổ chức.
Phần 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7.
Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh
và cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này. Trong thời gian thực hiện nếu
có vướng mắc, báo cáo Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung
bản Quy định này cho phù hợp.