ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1835/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
16 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 5 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13
tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp
thông tin báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 35/TTr-STTTT ngày 02 tháng 6 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn
tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2017.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, các tổ chức cấp tỉnh thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành
dọc đặt tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- CVP, P.CVP UBND tỉnh;
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: HC-TC.
(Kèm theo Quy chế)
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA CÁC
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1835/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về người
phát ngôn, chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với:
1. Cơ quan hành chính nhà nước
tỉnh An Giang, gồm:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang;
b) Các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ chức cấp tỉnh thuộc cơ quan trung ương được
tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương;
c) Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Cơ quan báo chí, nhà báo
và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động báo chí trong và ngoài tỉnh An Giang.
Điều
3. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Người được Chủ tịch Ủy
ban nhân tỉnh giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường
xuyên (sau đây gọi chung là người phát ngôn);
c) Người có trách nhiệm thuộc
cơ quan hành chính nhà nước được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền thực hiện
phát ngôn (sau đây gọi chung là người được ủy quyền phát ngôn) hoặc giao nhiệm
vụ phối hợp cùng người phát ngôn thực hiện phát ngôn hoặc cung cấp thông tin
cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.
2. Đối với cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ chức cấp tỉnh thuộc cơ quan trung ương
được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương:
a) Người đứng đầu cơ quan
hành chính nhà nước;
b) Trường hợp người đứng đầu
cơ quan hành chính không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí thì ủy quyền cho cấp phó là người được giao phụ trách cơ quan thực hiện việc
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Đối với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện và cấp xã;
b) Trường hợp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
thì ủy quyền cho cấp phó của mình thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí.
4. Họ tên, chức vụ, số điện
thoại và địa chỉ e-mail của người phát ngôn phải được công bố bằng văn bản gửi
Sở Thông tin và Truyền thông và phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử,
trang thông tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước đó.
Khi có thay đổi người phát ngôn,
trong thời gian 05 ngày làm việc, phải có văn bản công bố việc thay đổi và gửi
về Sở Thông tin và Truyền thông, đồng thời phải được đăng tải trên Cổng thông
tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước đó.
5. Người được Chủ tịch Ủy
ban nhân tỉnh giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường
xuyên nếu không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì
phải báo cáo để Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc
cơ quan mình thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
6. Việc ủy quyền phát ngôn
quy định tại điểm c khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này được thực
hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định.
Khi thực hiện ủy quyền thì họ
tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của người được ủy quyền phát
ngôn, văn bản ủy quyền phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử, trang
thông tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước hoặc niêm yết tại trụ sở (đối
với Ủy ban nhân dân cấp xã chưa có trang thông tin điện tử) trong thời hạn 12
giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
7. Người phát ngôn, người được
ủy quyền phát ngôn quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b
khoản 3 Điều này không được ủy quyền tiếp cho người khác.
8. Các cá nhân của cơ quan
hành chính nhà nước không là người được giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định pháp luật
nhưng không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp
thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin
đã cung cấp.
Điều 4.
Hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Tổ chức họp báo.
2. Đăng tải nội dung phát
ngôn và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử
hoặc trang mạng xã hội chính thức của cơ quan hành chính nhà nước.
3. Phát ngôn trực tiếp hoặc
trả lời phỏng vấn của nhà báo, phóng viên.
4. Gửi thông cáo báo chí, nội
dung trả lời cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên bằng văn bản hoặc qua thư
điện tử.
5. Cung cấp thông tin qua
trao đổi trực tiếp hoặc tại các cuộc giao ban báo chí do trung ương, địa phương
tổ chức khi được yêu cầu.
6. Ban hành văn bản đề nghị
cơ quan báo chí đăng, phát phản hồi, cải chính, xin lỗi nội dung thông tin trên
báo chí.
Chương
II
PHÁT NGÔN VÀ
CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 5.
Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh và các tổ chức cấp tỉnh thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo
ngành dọc đặt tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức cung cấp thông
tin định kỳ cho báo chí về hoạt động của cơ quan mình, về lĩnh vực, địa bàn thuộc
phạm vi quản lý của mình, thông qua các hình thức sau:
a) Hàng tháng cung cấp thông
tin định kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử hoặc
trang thông tin điện tử của cơ quan mình theo quy định của Chính phủ về cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
b) Ít nhất 3 tháng một lần tổ
chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí;
c) Trường hợp cần thiết, cơ
quan hành chính nhà nước tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng
văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban báo chí hàng tuần do Ban
Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo Việt Nam tổ
chức;
d) Cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác cho Cổng thông tin điện tử của Chính phủ theo quy định hiện hành.
2. Các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các tổ chức cấp tỉnh thuộc cơ quan trung ương được
tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Cung cấp thông tin định kỳ
cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông
tin điện tử của cơ quan mình theo quy định của Chính phủ (Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011) và Ủy ban nhân dân tỉnh (Quyết định số
1135/QĐ-UBND ngày 24/6/2015) về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
b) Cử người phát ngôn cung cấp
thông tin tại họp báo của Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu;
c) Trường hợp cần thiết, cơ
quan hành chính nhà nước tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng
văn bản;
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; các tổ chức cấp tỉnh thuộc cơ quan trung ương được tổ chức
theo ngành dọc đặt tại địa phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể thông tin
trực tiếp tại các cuộc giao ban báo chí do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và Sở Thông
tin và Truyền thông tổ chức.
d) Cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác cho Cổng thông tin điện tử tỉnh theo quy định hiện hành.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác cho Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
b) Trường hợp cần thiết, Ủy
ban nhân dân cấp xã cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc
các hình thức quy định tại Điều 4 Quy chế này.
Điều 6.
Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
Người phát ngôn hoặc người
được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
1. Khi xảy ra các sự kiện, vấn
đề quan trọng có tác động lớn trong xã hội hoặc khi dư luận xuất hiện nhiều ý
kiến không thống nhất về một vấn đề thuộc phạm vi quản lý của cơ quan hành
chính nhà nước thì người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn phải thực
hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí để cảnh báo kịp thời và định
hướng dư luận.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần
có ngay thông tin ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì người phát ngôn
hoặc người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp
thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 24 giờ, kể từ khi vụ việc xảy
ra.
2. Khi cơ quan báo chí hoặc
cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp
thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
cơ quan đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại khoản 1 Điều
này.
3. Khi có căn cứ cho rằng
báo chí đăng, phát thông tin thiếu chính xác, sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn
do cơ quan mình quản lý, người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn phải
cung cấp đầy đủ thông tin chính thống cho cơ quan báo chí đó hoặc yêu cầu cơ
quan báo chí đó phải đăng, phát ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của
pháp luật.
4. Khi cơ quan báo chí trong
và ngoài tỉnh đưa tin về những vấn đề, sự kiện của tỉnh An Giang có liên quan đến
lĩnh vực, ngành, địa bàn mình quản lý. Khi có yêu cầu bằng văn bản của Sở Thông
tin và Truyền thông, thì cơ quan, địa phương có liên quan đó phải có văn bản hồi
đáp về Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, phối hợp xử lý
thông tin trên báo chí đã nêu.
Điều 7.
Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong việc
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
1. Người đứng đầu cơ quan hành
chính nhà nước có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ cho người phát
ngôn của cơ quan hoặc ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan hành
chính thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại
điểm b, điểm c khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 3 Quy chế này.
2. Người đứng đầu cơ quan
hành chính nhà nước chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí của cơ quan hành chính kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người
khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Người đứng đầu cơ quan
hành chính nhà nước tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát
ngôn của cơ quan mình.
Điều 8.
Quyền và trách nhiệm của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn
1. Người phát ngôn, người được
ủy quyền phát ngôn được nhân danh đại diện cơ quan hành chính nhà nước phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn, người được
ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ
quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông
tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy chế
này; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức,
công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định
của pháp luật.
Các đơn vị, cá nhân khi có
yêu cầu của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp
thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có
trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.
3. Người phát ngôn, người được
ủy quyền phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho
báo chí trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật báo chí.
4. Người phát ngôn, người được
ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về nội dung phát ngôn và thông
tin cung cấp cho báo chí.
5. Trong trường hợp các cơ
quan báo chí đăng, phát không chính xác nội dung thông tin mà người phát ngôn,
người được ủy quyền phát ngôn đã phát ngôn, người phát ngôn, người được ủy quyền
phát ngôn có quyền nêu ý kiến phản hồi bằng văn bản đến cơ quan báo chí, cơ
quan chủ quản báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí hoặc khởi kiện tại
Tòa án.
6. Người phát ngôn, người được
ủy quyền phát ngôn được tham dự tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo về kỹ năng và các
quy định của pháp luật về phát ngôn, báo chí.
Điều 9.
Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên
1. Cơ quan báo chí, nhà báo,
phóng viên có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực, khách quan, đầy đủ nội
dung phát ngôn và thông tin do người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn
cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên người phát ngôn hoặc người được ủy quyền
phát ngôn, tên cơ quan hành chính nhà nước của người phát ngôn, người được ủy
quyền phát ngôn. Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát đúng nội dung thông tin
mà người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu
trách nhiệm về nội dung thông tin đó.
2. Cơ quan báo chí phải
đăng, phát ý kiến phản hồi của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn đối
với các nội dung đăng tải không chính xác. Thời điểm đăng, phát thực hiện theo
quy định tại khoản 5 Điều 42 Luật báo chí.
Điều
10. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các quy định của
Quy chế này được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy
đủ các quy định trong Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
11. Chế độ báo cáo về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo 6 tháng: Chậm nhất
vào ngày 15 tháng 6, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các tổ
chức cấp tỉnh thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa
phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo đến Sở Thông tin và Truyền thông. Sở
Thông tin và Truyền thông tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh chậm nhất vào ngày 20 của tháng 6.
b) Báo cáo năm: Chậm nhất
vào ngày 15 tháng 12 hàng năm, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
các tổ chức cấp tỉnh thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại
địa phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo đến Sở Thông tin và Truyền
thông. Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hàng năm.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã định
kỳ 6 tháng, năm báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện, để tổng hợp báo cáo Sở Thông
tin và Truyền thông.
2. Báo cáo đột xuất: Theo
yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều
12. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Hướng dẫn nội dung thông
tin cần báo cáo của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các tổ
chức cấp tỉnh thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa
phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện để đảm bảo cho công tác phối hợp cung cấp
thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh, về lĩnh vực, địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện việc
phát ngôn và cung cấp thông tin được quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quy chế này.
Điều
13. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
các tổ chức cấp tỉnh thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại
địa phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh
thực hiện Quy chế này.
2. Thực hiện việc phát ngôn
và cung cấp thông tin được quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quy chế này.
3. Thực hiện chế độ báo cáo
tổng hợp cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
Điều 14.
Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các tổ chức
cấp tỉnh thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa
phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày Quy chế này có hiệu lực, thực hiện việc công bố thông tin người phát
ngôn theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Quy chế này.
2. Thực hiện chế độ báo cáo
đến Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
3. Thực hiện việc phát ngôn
và cung cấp thông tin được qui định tại Điều 5 và Điều 6 Quy chế này.
Điều
15. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; các tổ chức cấp tỉnh thuộc cơ quan trung ương được tổ chức
theo ngành dọc đặt tại địa phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan
báo chí có trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan, tổ chức phản ánh về
Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.