UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
180/2006/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỌP TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003,
- Căn cứ Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006, của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Thành
phố,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ họp trong hoạt động của cáo cơ
quan hành chính nhà nước thuộc Thành phố Hà Nội.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Triệu
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ HỌP TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban
hành kèm theo Quyết định 180/2006/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2006 của UBND
Thành phố)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này điều chỉnh việc
tổ chức các cuộc họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan hành chính
nhà nước thuộc Thành phố Hà Nội.
2. Phiên họp của Uỷ ban nhân dân
các cấp; hội nghị quốc tế, hội thảo, tọa đàm khoa học không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.
2. Cơ quan và thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân Thành phố; cơ quan và thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện; các tổ chức tư vấn, các Ban chỉ đạo
phối hợp liên ngành do Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Họp là một hình thức của
hoạt động quản lý nhà nước, một cách thức giải quyết công việc, thông qua đó thủ
trưởng cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành hoạt động trong việc giải quyết các công việc thuộc chức năng, thẩm quyền
của cơ quan mình theo quy định của pháp luật.
2. Họp tham mưu, tư vấn
là cuộc họp để thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước nghe các ý kiến đề xuất
và kiến nghị của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp dưới, của các chuyên gia,
nhà khoa học nhằm có đủ thông tin, có thêm các cơ sở, căn cứ trước khi ra quyết
định theo chức năng, thẩm quyền.
3. Họp làm việc là cuộc họp
của cấp trên với thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp dưới để giải quyết những công
việc có tính chất quan trọng vượt quá thẩm quyền của cấp dưới hoặc để kiểm tra
trực tiếp tại chỗ về tình hình thực hiện các nhiệm vụ công tác của cấp dưới.
4. Họp chuyên môn là cuộc
họp để trao đổi, thảo luận những vấn đề thuộc về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ
nhằm xây dựng và hoàn thiện các dự án, đề án.
5. Họp giao ban là cuộc họp
của lãnh đạo cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước để nắm tình hình triển khai thực
hiện nhiệm vụ công tác; trao đổi ý kiến và thực hiện chỉ đạo giải quyết các
công việc thường xuyên.
6. Họp tập huấn, triển khai
(Hội nghị tập huấn, triển khai) là cuộc họp để quán triệt, thống nhất nhận thức
và hành động về nội dung và tinh thần các chủ trương, chính sách lớn, quan trọng
của Đảng và Nhà nước về quản lý điều hành hoạt động kinh tế - xã hội.
7. Họp tổng kết (Hội nghị
tổng kết) hàng năm là cuộc họp để kiểm điểm, đánh giá tình hình và kết quả thực
hiện nhiệm vụ công tác hàng năm và bàn phương hướng nhiệm vụ công tác cho năm tới
của cơ quan, đơn vị.
8. Họp sơ kết hoặc tổng kết
(Hội nghị sơ kết hoặc tổng kết) chuyên đề là cuộc họp để đánh giá tình hình triển
khai và kết quả thực hiện một chủ trương, chính sách quan trọng.
9. Người chủ trì cuộc họp
là người có thẩm quyền điều hành cuộc họp, đưa ra ý kiến kết luận cuộc họp.
10. Người tham dự cuộc họp
là người được triệu tập người được mời họp hoặc người đại diện cho cơ quan, đơn
vị được mời họp hoặc người được ủy quyền đi dự cuộc họp.
11. Cuộc họp của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các cấp là cuộc họp do Chủ tịch, hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân chủ trì để chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc thuộc chức năng thẩm
quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
12. Cuộc họp của Giám đốc các
Sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thuộc Thành phố là cuộc họp do Giám đốc,
Thủ trưởng cơ quan ban, ngành hoặc do Phó Giám đốc, Phó Thủ trưởng chủ trì để
chỉ đạo, điều hành giải quyết những công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được phân công.
Điều 4. Mục
tiêu
Mục tiêu của Quy định này là nhằm
giảm bớt số lượng, nâng cao chất lượng các cuộc họp trong hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước ở các cấp các ngành, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong việc tổ chức các cuộc họp, góp phần tích cực tiếp tục đổi mới, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả sự chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng cơ quan hành chính
nhà nước, đáp ứng yêu cầu của cải cách hành chính và quy định của Thủ tướng
Chính phủ về chế độ hội họp.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức cuộc họp
1. Bảo đảm giải quyết công việc
đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm được phân công, cấp trên không can thiệp
và giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới và cấp dưới không đẩy
công việc thuộc thẩm quyền lên cho cấp trên giải quyết.
2. Chỉ tiến hành khi thực sự cần
thiết để phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng cơ quan hành
chính nhà nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác quan trọng. Không
dùng cuộc họp để thay cho việc ra các quyết định quản lý, điều hành.
3. Xác định rõ mục đích, yêu cầu,
nội dung, thành phần tham dự; đề cao và thực hiện nghiêm túc chế độ trách nhiệm
cá nhân trong phân công và xử lý công việc, bảo đảm tăng cường hiệu lực, hiệu
quả công tác chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất, thông suốt của thủ trưởng
cơ quan hành chính nhà nước.
4. Theo chương trình kế hoạch;
thực hiện cải tiến, đơn giản hoá quy định thủ tục tiến hành, được bố trí hợp
lý; bảo đảm chất lượng, hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm, không hình thức phô
trương.
5. Thực hiện lồng ghép các nội
dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau trong việc
tổ chức họp một cách hợp lý.
6. Phù hợp với tính chất, yêu cầu
và nội dung của vấn đề, công việc cần giải quyết; phù hợp với tính chất và đặc
điểm về tổ chức và hoạt động của từng loại cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước.
Điều 6.
Trách nhiệm trong việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào việc đổi mới
công tác chỉ đạo, điều hành để giảm bớt và nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc
họp.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hành
chính nhà nước ở các cấp, các ngành Thành phố có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo
nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ, trước hết là công nghệ
thông tin, vào việc đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành để giảm bớt
các cuộc họp; để không ngừng cải thiện nội dung, cách thức tiến hành, nâng cao
chất lượng và hiệu quả các cuộc họp.
Điều 7. Các
trường hợp không tổ chức cuộc họp
1. Phổ biến, quán triệt và triển
khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của cấp
trên.
Đối với những văn bản quy định
những chủ trương, chính sách lớn, quan trọng, những nhiệm vụ trọng tâm, cấp
bách về phát triển kinh tế - xã hội thì khi cần thiết có thể tổ chức cuộc họp để
quán triệt, tập huấn nhằm thống nhất nhận thức và hành động trong triển khai thực
hiện.
2. Việc sơ kết kiểm điểm, đánh
giá tình hình và kết quả 6 tháng thực hiện chương trình, kế hoạch nhiệm vụ công
tác hàng năm của các Sở, Ban ngành, chính quyền các cấp.
3. Giải quyết những công việc
thường xuyên trong tình hình có thiên tai, địch hoạ hoặc tình trạng khẩn cấp.
4. Những việc cụ thể đã được uỷ
quyền hoặc phân công, phân cấp rõ thẩm quyền và trách nhiệm cho tổ chức hoặc cá
nhân cấp dưới giải quyết.
5. Tổ chức lấy ý kiến của lãnh đạo
các cơ quan, đơn vị ở các cấp, các ngành tham gia xây dựng, hoàn thiện các đề
án, dự án, trừ trường hợp những đề án, dự án lớn, quan trọng liên quan đến nhiều
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị.
6. Cấp trên triệu tập cấp dưới
lên để trực tiếp phân công, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ công tác hoặc để
nghe báo cáo tình hình thay cho việc thực hiện chế độ đi công tác địa phương,
cơ sở trực tiếp kiểm tra, giám sát theo quy định.
7. Trao đổi thông tin hoặc giao
lưu học tập kinh nghiệm giữa các cơ quan, đơn vị.
8. Giải quyết những nội dung
công việc mang tính chất chuyên môn, kỹ thuật hoặc để giải quyết những công việc
chuẩn bị trước cho việc tổ chức các cuộc họp, trừ trường hợp những cuộc họp lớn,
quan trọng.
9. Những việc đã được pháp luật
quy định giải quyết bằng các cách thức khác không cần thiết phải thông qua cuộc
họp.
Điều 8. Họp
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã bội, tổ chức xã hội và tổ chức xã
hội - nghề nghiệp trong cơ quan hành chính nhà nước thuộc Thành phố
Tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong cơ quan, đơn vị
hành chính nhà nước tổ chức các cuộc họp theo Điều lệ của tổ chức mình và được
bố trí hợp lý phù hợp với tính chất và đặc điểm về tổ chức và hoạt động của mỗi
cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Phối
hợp giữa cơ quan hành chính nhà nước với các cơ quan, tổ chức khác của hệ thống
chính trị trong việc tổ chức các cuộc họp
Các cơ quan hành chính nhà nước
Thành phố có thẩm quyền ở các cấp phải thường xuyên phối hợp chặt chẽ với cơ
quan khác trong bộ máy nhà nước, cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan
lãnh đạo của các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp trong việc xây dựng chương
trình, kế hoạch tổ chức các cuộc họp có liên quan một cách khoa học, hợp lý và
hiệu quả.
Chương II
QUY TRÌNH TỔ CHỨC CUỘC HỌP
Điều 10.
Xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc họp
1. Căn cứ vào chương trình công
tác hàng năm, hàng tháng của cơ quan mình và yêu cầu giải quyết công việc, thủ
trưởng cơ quan chỉ đạo xây dựng và quyết định kế hoạch tổ chức các cuộc họp lớn,
quan trọng trong năm và hàng tháng; phân công trách nhiệm cơ quan, đơn vị chuẩn
bị nội dung, địa điểm và các vấn đề khác liên quan đến việc tổ chức các cuộc họp
đó.
Kế hoạch tổ chức các cuộc họp
trong năm và hàng tháng phải được thông báo trước cho các đối tượng được triệu
tập hoặc mời tham dự.
2. Các cuộc họp bất thường chỉ
được tổ chức để giải quyết những công việc đột xuất khẩn cấp.
Điều 11.
Chuẩn bị nội dung các cuộc họp
1. Nội dung các cuộc họp phải được
cơ quan, đơn vị được phân công chuẩn bị kỹ, đầy đủ, chu đáo, đúng yêu cầu và thời
gian.
2. Những vấn đề liên quan đến nội
dung cuộc họp và những nội dung yêu cầu cần trao đổi, tham khảo ý kiến tại cuộc
họp phải được chuẩn bị đầy đủ trước thành văn bản.
Đối với những tài liệu dài, có
nhiều nội dung, thì ngoài bản chính còn phải chuẩn bị thêm bản tóm tắt nội
dung.
Điều 12. Giấy
mời họp
1. Giấy mời họp phải được ghi rõ
những nội dung sau đây:
a) Người triệu tập và chủ trì,
b) Thành phần tham dự;
c) Người được triệu tập; người
được mời tham dự;
d) Nội dung cuộc họp; thời gian,
địa điểm họp;
đ) Những yêu cầu đối với người
được triệu tập hoặc được mời tham dự.
2. Giấy mời họp phải được gửi
trước ngày học ít nhất là 3 ngày làm việc, kèm theo là tài liệu, văn bản, nội
dung, yêu cầu và những gợi ý liên quan đến nội dung cuộc họp, trừ trường hợp
các cuộc họp đột xuất.
Điều 13.
Thành phần và số lượng người tham dự cuộc họp
1. Tuỳ theo tính chất, nội dung,
mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và
quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết
kiệm và hiệu quả.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được
mời họp phải cử người tham dự cuộc họp đúng thành phần, có đủ thẩm quyền, năng
lực, trình độ đáp ứng nội dung và yêu cầu của cuộc họp.
3. Trường hợp người được triệu tập
hoặc được mời là thủ trưởng cơ quan, đơn vị không thể tham dự cuộc họp, thì có
thể ủy quyền cho cấp dưới có đủ khả năng đáp ứng nội dung và yêu cầu của cuộc họp
đi họp thay. Người được uỷ quyền đi họp thay phải báo cáo trước với người chủ
trì cuộc họp bằng văn bản hoặc điện thoại, chỉ được dự họp khi có sự đồng ý của
người chủ trì.
Điều 14. Thời
gian tiến hành cuộc họp
1. Thời gian tiến hành một cuộc
họp thuộc các loại cuộc họp dưới đây được quy định như sau:
a) Họp tham mưu, tư vấn không
quá một buổi làm việc;
b) Họp chuyên môn từ một buổi
làm việc đến 1 ngày, trường hợp đối với những đề án, dự án lớn, phức tạp thì có
thể kéo dài thời gian hơn, nhưng cũng không quá 2 ngày;
c) Họp tổng kết công tác năm
không quá 1 ngày;
d) Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề
từ l đến 2 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
đ) Họp tập huấn, triển khai nhiệm
vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung vấn đề.
2. Các loại cuộc họp khác thì tuỳ
theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không
quá 2 ngày
Điều 15. Những
yêu cầu về tiến hành cuộc họp
1. Mỗi cuộc họp có thể kết hợp
giải quyết nhiều nội dung, sử dụng nhiều hình thức và cách thức tiến hành phù hợp
với tính chất, yêu cầu của từng vấn đề và điều kiện hoàn cảnh cụ thể để tiết kiệm
thời gian, bảo đảm chất lượng và hiệu quả giải quyết công việc.
2. Người chủ trì hoặc người được
phân công chi trình bày tóm tắt ngắn gọn tư tưởng, nội dung cốt lõi của đề án,
dự án, vấn đề được đưa ra cuộc họp hoặc chỉ nêu những vấn đề còn ý kiến khác
nhau không đọc toàn văn tài liệu, văn bản của cuộc họp, không trình bày toàn bộ
nội dung chi tiết vấn đề cần xử lý tại cuộc họp.
3. Việc phát biểu, trao đổi ý kiến
tại cuộc họp phải tập trung chủ yếu vào những vấn đề đang còn những ý kiến khác
nhau để đề xuất những biện pháp xử lý.
4. ý kiến kết luận của người chủ
trì cuộc họp phải rõ ràng và cụ thể, thể hiện được đầy đủ tính chất, nội dung
và yêu cầu của cuộc họp.
Điều 16.
Trách nhiệm của người chủ trì cuộc họp
1. Quán triệt mục đích, yêu cầu,
nội dung chương trình, thời gian và lịch trình của cuộc họp.
2. Xác định thời gian tối đa cho
mỗi người tham dự cuộc họp được trình bày ý kiến của mình một cách hợp lý.
3. Điều khiển cuộc họp theo đúng
mục đích yêu cầu đặt ra.
4. Có ý kiến kết luận cuộc họp
trước khi kết thúc cuộc họp.
5. Giao trách nhiệm cho cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền ra văn bản thông báo kết quả cuộc họp đến những cơ quan,
đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 17.
Trách nhiệm của người tham dự cuộc họp
1. Nghiên cứu tài liệu, văn bản
của cuộc họp nhận được trước khi đến dự cuộc họp.
2. Chuẩn bị trước ý kiến phát biểu
tại cuộc họp.
3. Phải đi dự họp đúng thành phần,
đến họp đúng giờ và tham dự hết thời gian của cuộc họp. Chỉ trong trường hợp vì
những lý đo đột xuất và được sự đồng ý của người chủ trì thì người tham dự có
thể rời cuộc họp trước khi cuộc họp kết thúc.
4. Trong khi dự họp, không được
làm việc riêng hoặc xử lý công việc không có liên quan đến nội dung cuộc họp.
Không gọi hoặc nghe điện thoại trong phòng họp.
5. Trình bày ý kiến tham gia hoặc
tranh luận tại cuộc họp phải ngắn gọn, đi thẳng vào nội dung vấn đề và không vượt
quá thời gian mà người chủ trì cuộc họp cho phép.
6. Trong trường hợp được cử đi họp
thay, thì phải báo cáo kết quả cuộc họp cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã cử
mình đi họp.
Điều 18.
Biên bản cuộc họp và thông báo kết quả cuộc họp
1. Nội dung diễn biến của cuộc họp
phải được ghi thành biên bản. Trong trường hợp cần thiết, thì tổ chức ghi âm,
ghi hình cuộc họp.
Biên bản cuộc họp phải gồm những
nội dung chính sau đây:
a) Người chủ trì và danh sách những
người tham dự có mặt tại cuộc họp;
b) Những vấn đề được trình bày
và thảo luận tại cuộc họp;
c) ý kiến phát biểu của những
người tham dự cuộc họp;
d) Kết luận của chủ toạ cuộc họp
và các quyết định được đưa ra tại cuộc họp.
2. Chậm nhất là 5 ngày làm việc
sau ngày kết thúc cuộc họp, cơ quan, đơn vị được giao trách nhiệm phải ra thông
báo bằng văn bản kết quả cuộc họp, gửi cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
quan biết, thực hiện.
Văn bản thông báo kết quả cuộc họp
bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) ý kiến kết luận của người chủ
toạ cuộc họp về các vấn đề được đưa ra tại cuộc họp
b) Quyết định của người có thẩm
quyền được đưa ra tại cuộc họp về việc giải quyết các vấn đề có liên quan và
phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện.
3. Văn bản thông báo kết quả cuộc
họp không thay thế cho việc ra văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản cá biệt
của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật để giải quyết các vấn đề liên quan được quyết định tại cuộc họp.
Điều 19.
Trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện ý kiến kết luận, chỉ đạo
được đưa ra tại cuộc họp
Việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
thực hiện ý kiến kết luận, chỉ đạo được đưa ra tại cuộc họp phải được giao cho
một cơ quan, đơn vị có thẩm quyền liên quan chịu trách nhiệm:
Chương III
CÁC CUỘC HỌP CỦA CHỦ TỊCH
UBND THÀNH PHỐ
Điều 20.
Các loại cuộc họp của Chủ tịch UBND Thành phố
1. Họp giao ban của Chủ tịch
UBND Thành phố với các Phó Chủ tịch UBND Thành phố quy định tại Quy chế làm việc
của UBND Thành phố.
2. Họp tham mưu, tư vấn.
3. Họp làm việc.
4. Họp triển khai nhiệm vụ công
tác lớn, quan trọng.
5. Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề.
Điều 21. Cuộc
họp của Chủ tịch UBND Thành phố với các Phó Chủ tịch UBND Thành phố
1. Hàng tuần, Chủ tịch UBND
Thành phố có một cuộc họp giao ban với các Phó Chủ tịch UBND Thành phố (quy định
tại Quy chế làm việc của UBND Thành phố).
2. Khi cần thiết, để xử lý những
công việc phức tạp, Chủ tịch UBND Thành phố có cuộc họp làm việc với các Phó Chủ
tịch.
3. Chánh Văn phòng, Phó Văn
phòng UBND Thành phố được tham dự các cuộc họp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều
này.
Điều 22. Cuộc
họp để xử lý những vấn đề quan trọng liên ngành vượt quá thẩm quyền giải quyết
của Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc Thành phố
1. Đối với những vấn đề quan trọng
liên ngành vượt quá thẩm quyền giải quyết của Giám đốc các Sở, thủ trưởng, các
ban, ngành Thành phố mà không cần thiết phải thành lập tổ chức tư vấn, phối hợp
liên ngành để giải quyết, thì có thể tổ chức cuộc họp làm việc của Chủ tịch
UBND Thành phố với giám đốc các Sở, ban, thủ trưởng các ban, ngành và cơ quan
có liên quan để Chủ tịch UBND Thành phố thực hiện giải quyết theo thẩm quyền.
2. Trong trường hợp cần thiết,
thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện có thể đề
nghị Chủ tịch UBND Thành phố có cuộc họp với thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân quận, huyện để Chủ tịch UBND Thành phố xem xét, chỉ đạo xử lý,
giải quyết những vấn đề quan trọng của Sở, ngành hoặc của quận, huyện.
3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố
có thể được Chủ tịch UBND Thành phố uỷ quyền chủ trì các cuộc họp theo quy định
tại các khoản 1 và 2 Điều này để giúp Chủ tịch UBND Thành phố điều hoà, phối hợp
hoạt động của các Sở, ngành, UBND các quận, huyện giải quyết vụ việc; báo cáo
Chủ tịch UBND Thành phố bằng văn bản về kết quả cuộc họp.
Điều 23. Việc
tổ chức hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác lớn, quan trọng của UBND Thành phố
1. Để tổ chức quán triệt, triển
khai những chủ trương, chính sách lớn, quan trọng của Đảng và Nhà nước về quản
lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội Thành phố, UBND Thành phố có thể quyết
định tổ chức hội nghị toàn thành phố có sự tham dự của lãnh đạo các Sở, ngành,
UBND các quận, huyện.
2. Theo yêu cầu của UBND Thành
phố, Văn phòng UBND Thành phố chủ trì hoặc phối hợp với các Sở, ngành, UBND các
quận, huyện liên quan chuẩn bị địa điểm, nội dung, chương trình của hội nghị.
3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố
tổng hợp kết quả của hội nghị và ra văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của UBND
Thành phố tại hội nghị, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện ý kiến chỉ đạo của
UBND Thành phố.
Điều 24. Việc
tổ chức cuộc họp sơ kết, tổng kết chuyên đề của UBND Thành phố
1. Cuộc họp sơ kết, tổng kết
chuyên đề của UBND Thành phố được tiến hành trong các trường hợp sau đây:
a) Việc sơ kết, tổng kết chuyên
đề đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước về thực hiện
những chủ trương, chính sách quan trọng;
b) Khi cần thiết để đánh giá
tình hình và kết quả sau một thời gian nhất định thực hiện thí điểm những chủ
trương, chính sách quản lý lớn, quan trọng theo quyết định của UBND Thành phố.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các cơ quan ban, ngành thuộc Thành phố có liên quan có thể được Chủ tịch UBND
Thành phố uỷ nhiệm chủ trì tổ chức cuộc họp sơ kết, tổng kết chuyên đề của UBND
Thành phố và báo cáo kết quả cuộc họp bằng văn bản cho Chủ tịch UBND Thành phố.
Điều 25.
Văn phòng UBND Thành phố đề nghị tổ chức cuộc họp của Chủ tịch UBND Thành phố
1. Để giúp Chủ tịch UBND Thành
phố thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành trong việc giải quyết những công
việc thuộc chức năng, thẩm quyền, Chánh Văn phòng UBND Thành phố có thể đề xuất
với Chủ tịch các Phó Chủ tịch xem xét quyết định tổ chức cuộc họp tham mưu, tư
vấn hoặc họp làm việc của UBND Thành phố.
2. Cuộc họp nêu tại khoản 1 Điều
này có thể do Chánh Văn phòng UBND Thành phố chủ trì theo sự uỷ quyền của Chủ tịch
UBND Thành phố.
Điền 26.
Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND Thành phố đối với các cuộc họp của UBND
Thành phố
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức các
cuộc họp của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố hàng năm, hàng tháng và
hàng tuần trình Chủ tịch UBND Thành phố quyết định.
2. Thẩm tra và trình Chủ tịch
UBND Thành phố về việc tổ chức các cuộc họp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều
22 của Quy định này.
Nếu Chủ tịch UBND thành phố quyết
định tổ chức cuộc họp theo đề nghị của Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban,
ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận huyện, thì Văn phòng UBND thành phố trả lời
bằng văn bản cho người đề nghị trong thời hạn 01 ngày làm việc sau khi có quyết
định của Chủ tịch UBND Thành phố.
3. Thẩm tra, tóm tắt các đề án,
dự án hoặc vấn đề thuộc nội dung cuộc họp. Lựa chọn, đề xuất để UBND Thành phố
quyết định những vấn đề cần thiết phải đưa ra cuộc họp xử lý, những vấn đề
không cần thiết phải đưa ra cuộc họp mà được xử lý bằng các hình thức khác.
Phát biểu quan điểm và ý kiến độc lập của Văn phòng UBND Thành phố trong việc xử
lý vấn đề có liên quan.
4. Bố trí các cuộc họp một cách
hợp lý, tiết kiệm thời gian và kinh phí phù hợp với yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố trong từng thời điểm.
5. Chủ trì, phối hợp hoặc đôn đốc
các Sở, ban, ngành và tổ chức có liên quan chuẩn bị đầy đủ tài liệu, văn bản bảo
đảm đúng nội dung và yêu cầu của cuộc họp.
6. Tham dự hoặc cử cấp dưới tham
dự cuộc họp.
7. Tổ chức ghi biên bản, ghi âm
nội dung cuộc họp.
8. Thông báo bằng văn bản ý kiến
kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch hoặc của Phó Chủ tịch UBND Thành phố tại cuộc họp.
9. Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra
việc thực hiện ý kiến kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch hoặc của Phó Chủ tịch UBND
Thành phố tại cuộc họp.
Chương IV
CÁC CUỘC HỌP CỦA GIÁM ĐỐC
SỞ, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN BAN, NGÀNH THUỘC THÀNH PHỐ
Điều 27.
Các loại cuộc họp của Giám đốc Sở, Thủ trưởng ban, ngành thuộc Thành phố.
1. Họp giao ban của Giám đốc Sở,
Thủ trưởng ban, ngành với các Phó giám đốc, Phó Thủ trưởng đơn vị và người đứng
đầu các đơn vị trực thuộc.
2. Họp tham mưu.
3. Họp làm việc.
4. Họp (hội nghị) triển khai nhiệm
vụ công tác.
5. Họp (hội nghị) sơ kết, tổng kết
chuyên đề.
6. Họp (hội nghị) tổng kết năm
Điều 28. Việc
tổ chức hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác
1. Khi thực sự cần thiết phải tổ
chức hội nghị để quán triệt, tổ chức triển khai trên phạm vi toàn Thành phố những
chủ trương, chính sách lớn, quan trọng và cấp bách của Đảng và Nhà nước thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý được phân công, thì Giám đốc Sở, Thủ trưởng ban, ngành
phải có văn bản trình và được sự đồng ý của UBND Thành phố về mục tiêu, yêu cầu,
nội dung, thành phần tham dự, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
2. Dự kiến tổ chức hội nghị phải
được đưa vào chương trình, kế hoạch tổ chức các cuộc họp của các Sở, ban ngành
Thành phố ngay từ đầu năm và gửi trước cho những cơ quan, tổ chức, cá nhân được
triệu tập hoặc được mời ít nhất là 1 tháng trước ngày tổ chức hội nghị.
Điều 29. Việc
tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề
1. Chỉ được tổ chức hội nghị sơ
kết, tổng kết chuyên đề khi có quy định hoặc chỉ đạo của UBND Thành phố đối với
vấn đề quản lý cần phải tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề.
Trong trường hợp không có quy định
hoặc sự chỉ đạo của UBND Thành phố, mà thấy cần thiết phải tổ chức hội nghị sơ
kết, tổng kết đối với một vấn đề quản lý quan trọng thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý được phân công, thì lãnh đạo các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận
huyện có văn bản trình UBND Thành phố xem xét, quyết định về mục tiêu, yêu cầu
nội dung, thành phần tham dự, thời gian, địa điểm tiến hành hội nghị.
2. Việc tổ chức hội nghị phải được
đưa vào chương trình, kế hoạch tổ chức các cuộc họp của các Sở, ban, ngành,
UBND các quận, huyện ngay từ đầu năm và gửi trước cho những cơ quan, tổ chức,
cá nhân được triệu tập hoặc được mời ít nhất là 1 tháng trước ngày tổ chức hội
nghị.
Điều 30. Việc
tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện chương trình
công tác hàng năm của Sở, ban ngành và UBND các quận huyện
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các
quận huyện không triệu tập các cuộc hội nghị toàn ngành, toàn đơn vị để sơ kết,
tổng kết đánh giá tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác 6 tháng và
hàng năm.
2. Trường hợp thấy cần thiết phải
triệu tập hội nghị toàn ngành để tổng kết đánh giá tình hình và kết quả thực hiện
nhiệm vụ công tác năm thì thủ trưởng các đơn vị phải xin phép và được sự đồng ý
trước của Chủ tịch UBND Thành phố về nội dung hình thức, thành phần tham dự,
kinh phí, địa điểm, thời gian tổ chức hội nghị.
3. Việc tổ chức hội nghị có mời
lãnh đạo các Sở, ngành khác và Uỷ ban nhân dân quận, huyện dự phải xin phép và
được sự đồng ý của UBND Thành phố.
Điều 31. Các
cuộc họp của Văn phòng UBND Thành phố với các Sở, ngành, UBND các quận, huyện,
các Tổng công ty thuộc Thành phố để xây dựng và thực hiện chương trình công tác
của UBND Thành phố
Thực hiện chức năng quản lý
chương trình công tác của UBND Thành phố, hàng năm tuỳ theo tình hình cụ thể,
Chánh Văn phòng UBND Thành phố có thể có cuộc họp với lãnh đạo các đơn vị để
giúp UBND Thành phố xây dựng, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình
công tác.
Chương V
CÁC CUỘC HỌP CỦA CHỦ TỊCH
UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP QUẬN, HUYỆN
Điều 32.
Các loại cuộc họp của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện
1. Họp giao ban của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân với các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.
2. Họp tham mưu, tư vấn.
3. Họp làm việc.
4. Họp (hội nghị) tập huấn, triển
khai.
5. Họp (hội nghị) sơ kết, tổng kết
chuyên đề.
Điều 33. Việc
tổ chức cuộc họp để giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành vượt quá thẩm
quyền của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các quận, huyện
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân các quận huyện có thể đề nghị tổ chức cuộc họp làm việc của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân điều phối giải
quyết những vấn đề quan trọng liên ngành vượt quá thẩm quyền của cơ quan chuyên
môn.
2. Chánh Văn phòng HĐND và UBND
các quận, huyện có thể được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp uỷ quyền chủ trì
cuộc họp nói tại khoản 1 Điều này; báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân kết quả cuộc
họp.
Điều 34.
Trách nhiệm của Chánh Văn phòng HĐND và UBND dân các quận, huyện trong việc tổ
chức cuộc họp của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức các
cuộc họp hàng năm, hàng tháng, hàng tuần của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, các Phó
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện quyết định.
2. Thẩm tra về sự cần thiết và nội
dung cuộc họp làm việc nói tại khoản 1 Điều 34 của Quy định này.
3. Bố trí, sắp xếp các cuộc họp
một cách hợp lý, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
quyết định.
4. Gửi giấy mời họp đến các cơ
quan và cá nhân đúng thành phần theo chỉ đạo của lãnh đạo Uỷ ban nhân dân.
5. Đôn đốc, hướng dẫn cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân được phân công chuẩn bị đầy đủ, đúng yêu cầu
quy định các tài liệu, văn bản thuộc nội dung của cuộc họp và gửi trước ngày họp
ít nhất 3 ngày làm.
6. Thẩm tra các đề án, dự án hoặc
vấn đề, công việc thuộc nội dung cuộc họp; tóm tắt các vấn đề thuộc nội dung cuộc
họp xác định những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và đề xuất hướng xử lý.
7. Tham dự hoặc cử cấp dưới tham
dự cuộc họp.
8. Tổ chức ghi biên bản, ghi âm
nội dung cuộc họp.
9. Thông báo bằng văn bản ý kiến
kết luận chỉ đạo của người chủ trì cuộc họp.
10. Kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan thực hiện ý kiến kết luận, chỉ đạo tại cuộc họp.
Điều 35.
Không chỉ đạo việc tổ chức hội nghị tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố
không chỉ đạo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện tổ chức hội nghị tập huấn,
triển khai nhiệm vụ công tác thuộc phạm vi và trách nhiệm quản lý của Uỷ ban
nhân dân cấp quận, huyện.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận,
huyện không chỉ đạo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức hội
nghị tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác thuộc phạm vi và trách nhiệm quản
lý của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 36.
Không tổ chức cuộc họp giao ban thường kỳ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên
với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Thành phố không tổ chức cuộc họp giao ban thường kỳ với Chủ tịch Uỷ ban nhân
chân cấp quận huyện.
2. Chủ tịch Uỷ ban dân dân cấp
quận huyện không tổ chức cuộc họp giao ban thường kỳ với Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn.
Điều 37. Việc
tổ chức họp sơ kết, tổng kết của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp Thành phố không triệu tập cuộc họp (hội nghị) toàn ngành để sơ
kết, tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác 6 tháng và hàng năm.
Trường hợp thấy cần thiết phải
triệu tập cuộc họp toàn ngành ở Thành phố để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công
tác năm, thì phải có văn bản trình và được sự đồng ý trước của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Thành phố về nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm tổ chức cuộc họp.
2. Việc tổ chức cuộc họp tổng kết
công tác hàng năm của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện có mời
lãnh đạo cơ quan chuyên môn cấp trên, lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân cùng cấp và lãnh đạo, cán bộ, công chức chuyên môn của Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn tham dự thì phải xin phép và được sự đồng ý trước của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện.
Điều 38. Việc
tổ chức cuộc họp tập huấn, triển khai do thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân Thành phố triệu tập
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân Thành phố triệu tập cuộc họp tập huấn, triển khai có mời
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý trước của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân Thành phố.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp quận huyện triệu tập cuộc họp tập huấn, triển khai có
mời Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường thị trấn, thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý trước của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện.
Chương VI
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 39.
Xây dựng chương trình công tác khoa học, hợp lý để giảm bớt việc tổ chức các cuộc
họp
1. Trên cơ sở chức năng, thẩm
quyền theo quy định, thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện có
trách nhiệm chỉ đạo xây dựng chương trình công tác hàng năm, hàng quý và hàng
tháng của cơ quan mình bảo đảm khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu quản lý,
điều hành và khả năng, năng lực trình độ thực tế của bộ máy giúp việc.
2. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính trong việc quản lý, thực hiện chương trình công tác. Chỉ trong trường
hợp thật cần thiết thì mới điều chỉnh chương trình công tác.
Điều 40.
Yêu cầu đối với việc tổ chức cuộc họp của các cơ quan, đơn vị có quan hệ trực
tiếp giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức
1. Các đơn vị có quan hệ trực tiếp
giải quyết công việc hàng ngày của cá nhân, tổ chức không được vì tổ chức các
cuộc họp của cơ quan, đơn vị mà làm chậm trễ, gây khó khăn, phiền hà cho việc
tiếp nhận và xử lý công việc của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
không được sử dụng thời gian thực hiện chế độ tiếp công dân, trực tiếp xử lý
khiếu kiện của công dân theo quy định của pháp luật để chủ trì hoặc tham dự các
cuộc họp.
Điều 41. Cấm
kết hợp tổ chức cuộc họp với việc tham quan, nghỉ mát
1. Nghiêm cấm việc kết hợp tổ chức
cuộc họp với tham quan, nghỉ mát hoặc dùng hình thức họp để tổ chức vui chơi,
giải trí cho cán bộ, công chức, viên chức.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
đứng ra tổ chức triệu tập cuộc họp phải chịu trách nhiệm cá nhân về việc đã để
xẩy ra tình trạng nói tại khoản 1 Điều này.
Điều 42. Thực
hiện chế độ kiểm tra thường xuyên, giải quyết công việc tại chỗ của thủ trưởng
cơ quan hành chính nhà nước đối với cấp dưới để giảm bớt các cuộc họp xử lý các
vụ việc phát sinh.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
cấp trên không được sử dụng hình thức cuộc họp để nghe báo cáo tình hình thực
hiện nhiệm vụ công tác của cấp dưới thay thế cho việc kiểm tra trực tiếp đối với
các cơ quan, đơn vị cấp dưới và cơ sở.
2. Thủ trưởng cơ quan ở các cấp,
các ngành phải dành thời gian thích đáng và có chương trình kế hoạch cụ thể để
thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên hoạt động của các cơ quan, đơn vị cấp dưới
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật, các văn bản của cấp trên, trực
tiếp chỉ đạo xử lý tại chỗ những công việc phát sinh có liên quan thuộc thẩm
quyền.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43.
Trách nhiệm quản lý chế độ họp trong các cơ quan hành chính nhà nước thuộc
Thành phố
1. Trách nhiệm của Chánh Văn
phòng UBND Thành phố:
a) Tổ chức thực hiện các quy định
về tổ chức cuộc họp của UBND Thành phố thuộc phạm vi thẩm quyền được giao;
b) Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra
các Sở, ban ngành và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện trong việc thực hiện Quy định
này.
2. Trách nhiệm của Giám đốc các
Sở, thủ trưởng các ban, ngành và Chủ tịch UBND các quận, huyện:
a) Ban hành quy định cụ thể về tổ
chức các cuộc họp của đơn vị mình;
b) Thi hành các biện pháp cải
cách tổ chức bộ máy, đổi mới sự chỉ đạo điều hành để giảm bớt, cải tiến và nâng
cao chất lượng, hiệu quả các cuộc họp.
Điều 44. Hiệu
lực thi hành
Quy định này có hiệu lực thi
hành theo hiệu lực thi hành của Quyết định ban hành.