ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2025/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 24 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ khoản 2 Điều 21 Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 12, khoản
1 Điều 28, các Điều 146, 147, 148, 149 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Điều 4 Nghị quyết số
190/2025/QH15 ngày 19/02/2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên
quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
01/2022/TT-VPCP ngày 02 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
03/2021/TT-BNG ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về công tác đối ngoại của cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 12/TTr-VP ngày 20 tháng 02 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang.
2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; phòng và tương đương thuộc Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Vị
trí và chức năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; bộ máy tham mưu, giúp việc,
phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về: Chương trình, kế hoạch
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm soát thủ
tục hành chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của địa phương; tổ chức,
quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đầu mối Cổng Thông tin điện tử, kết nối hệ thống
thông tin hành chính điện tử phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý Công báo và phục vụ
các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm
quyền; quản lý công tác quản trị nội bộ của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; quản
lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ngoại vụ.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp
hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng
Chính phủ, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành có liên quan.
Điều 3. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh; dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản
khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về ngành, lĩnh vực Văn
phòng khối chính quyền thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo các văn bản khác thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tham mưu, xây dựng, quản lý,
theo dõi và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Tổng hợp đề nghị của các sở,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), cơ quan, tổ chức liên quan về việc xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập
trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề
án, dự án, dự thảo văn bản;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế
hoạch công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các sở, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, bảo đảm đúng tiến độ, chất
lượng;
đ) Định kỳ hoặc đột xuất, báo
cáo kết quả thực hiện; kiến nghị giải pháp; kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương
trình, kế hoạch công tác đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Phục vụ hoạt động chung của Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các phiên họp của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện công tác tổng hợp,
báo cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá
kết quả thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật hiện hành cho
đến khi có các quy định mới của pháp luật về vấn đề này.
6. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung
là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền:
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh triệu tập, chủ trì các phiên họp, cuộc họp, hội nghị (gọi
chung là cuộc họp) của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến về tổ chức cuộc họp; chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung; đôn đốc các cơ
quan gửi tài liệu; ghi biên bản; ban hành thông báo ý kiến kết luận, chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức họp báo; thông cáo báo chí về nội dung
các cuộc họp theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo, giải trình, trả lời chất vấn trước Hội đồng nhân dân tỉnh; phối hợp với
các cơ quan liên quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, nội
dung tiếp xúc, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri;
c) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh: Phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp
giữa các sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
quy định của pháp luật; tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
những vướng mắc, phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp;
d) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc cải tiến lề lối, phương thức làm việc, chuyển đổi
số, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành; duy trì kỷ
cương, kỷ luật hành chính nhà nước ở địa phương;
đ) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh với các cơ quan, tổ chức liên quan ở địa phương;
e) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo
quy định của pháp luật và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
g) Phối hợp với các cơ quan
liên quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân theo quy định của
pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Chuẩn bị chương trình, nội
dung các chuyến công tác, tiếp khách của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định;
i) Tiếp nhận, tham mưu, phối hợp
xử lý các vấn đề báo chí nêu theo quy định và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
7. Tiếp nhận, xử lý, phát hành,
quản lý văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện:
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo
văn bản do các cơ quan trình:
Các đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật: Thực hiện theo quy định
của pháp luật về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Các đề án, dự án, dự thảo văn bản
không phải là văn bản quy phạm pháp luật: Rà soát hồ sơ; thẩm tra về thủ tục,
hình thức, thể thức, nội dung, tính thống nhất và hợp pháp của dự thảo văn bản;
xây dựng phiếu trình, đề xuất phương án xử lý.
Trong quá trình xử lý, nếu còn
ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi, thống
nhất trước khi trình.
b) Đối với dự thảo báo cáo: Phối
hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Đối với các văn bản khác: Kiến
nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực
hiện hoặc tổ chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý, sử dụng con dấu,
thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan theo quy định của pháp luật;
đ) Phát hành văn bản của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài
liệu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để bảo đảm
sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;
h) Rà soát, tổng hợp những vướng
mắc, phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính
văn phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hằng
năm, báo cáo Văn phòng Chính phủ.
8. Thực hiện chế độ thông tin:
a) Tổ chức, quản lý, cập nhật
thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; phối hợp cung cấp thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Tổ chức, quản lý và công bố
các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và cung cấp thông tin theo quy định;
c) Xây dựng, tổ chức quản lý, vận
hành Cổng Thông tin điện tử tỉnh; kết nối với hệ thống Cổng Thông tin điện tử
Chính phủ.
d) Quản lý, xuất bản và phát
hành Công báo tỉnh;
đ) Thiết lập, quản lý và duy trì
hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tham mưu tổ chức xây dựng, vận
hành Hệ thống thông tin báo cáo của địa phương và phối hợp thực hiện tích hợp,
kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; kết nối hệ
thống thông tin hành chính điện tử phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh về kiểm soát thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo
theo quy định;
b) Tổ chức triển khai thực hiện
nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương; công tác truyền thông về cải
cách thủ tục hành chính;
c) Kiểm soát chất lượng công bố,
công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh;
kiểm soát việc cung cấp thủ tục hành chính trên môi trường điện tử đối với thủ
tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của địa phương;
d) Nghiên cứu, đề xuất các chủ
trương, chính sách, giải pháp, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định
có liên quan; nhân rộng những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục
hành chính trình cấp có thẩm quyền quyết định; đánh giá và xử lý kết quả rà
soát về thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;
đ) Tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tham gia quản lý, vận hành
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng Dịch vụ công quốc gia; xây dựng,
quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
tỉnh; kết nối, liên thông, tích hợp, chia sẻ dữ liệu về giải quyết thủ tục hành
chính, thực hiện dịch vụ công phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Chỉ đạo, điều hành hoạt động
của Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh Tuyên Quang.
10. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử và xử lý
văn bản, hồ sơ công việc trên môi trường điện tử; đầu mối triển khai kết nối,
liên thông các hệ thống quản lý văn bản và điều hành giữa các cơ quan trong hệ
thống hành chính nhà nước tại địa phương.
11. Bảo đảm các điều kiện vật
chất, kỹ thuật, hậu cần cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; các hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành được Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
12. Về công tác hợp tác quốc tế
và hội nhập quốc tế
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh về công tác hợp tác quốc tế, hội nhập quốc tế của tỉnh phù hợp với chủ
trương, đường lối đối ngoại của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình hợp tác quốc tế và
hội nhập quốc tế của tỉnh, các đề án thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác giữa tỉnh
với các đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định;
c) Là đầu mối của Ủy ban nhân
dân tỉnh trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt
Nam tại nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ
quan lãnh sự danh dự nước ngoài, các cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế liên
chính phủ (sau đây gọi là cơ quan đại diện nước ngoài), các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài và các chủ thể có yếu tố nước ngoài khác tại Việt Nam.
13. Về công tác ngoại giao kinh
tế
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chiến lược,
đề án, kế hoạch, chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh;
b) Làm đầu mối của Ủy ban nhân
dân tỉnh trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong việc quảng
bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Tuyên Quang; hỗ trợ triển khai các
nhiệm vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của các tổ chức kinh tế của tỉnh ở nước ngoài.
14. Về công tác ngoại giao văn
hóa
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương
trình, kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời
kỳ;
b) Làm đầu mối của Ủy ban nhân
dân tỉnh trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các chủ thể
có yếu tố nước ngoài khác trong việc triển khai các hoạt động ngoại giao văn
hóa trên địa bàn tỉnh, giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của tỉnh
Tuyên Quang ở nước ngoài;
c) Phối hợp tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác xây dựng, đệ trình Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn
hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận các loại hình danh hiệu văn hóa thế giới
cũng như việc bảo tồn và phát huy giá trị của các loại hình danh hiệu này.
15. Về công tác người Việt Nam ở
nước ngoài
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh trong công tác người Việt Nam ở nước ngoài, chủ trì tổ chức thực hiện
chính sách, kế hoạch và chương trình đối với người Việt Nam ở nước ngoài trên địa
bàn tỉnh;
b) Tổ chức thông tin, tuyên
truyền về chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với người
Việt Nam ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước
ngoài và thân nhân của họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập
tại tỉnh;
c) Hằng năm, định kỳ tổng kết,
thống kê số lượng người Việt Nam ở nước ngoài của tỉnh Tuyên Quang, đánh giá và
đề xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước
ngoài và thân nhân của họ tại tỉnh, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ
Ngoại giao theo quy định.
16. Về công tác lãnh sự và bảo
hộ công dân
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh của người thuộc diện
được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
b) Xử lý các vấn đề liên quan đến
công tác bảo hộ công dân của tỉnh Tuyên Quang ở nước ngoài và trong công tác
lãnh sự đối với người nước ngoài tại tỉnh;
c) Là đầu mối tiếp nhận và trả
kết quả hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại tỉnh khi được
Bộ Ngoại giao ủy quyền; tiếp nhận, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định,
xác minh và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại
của doanh nhân APEC (thẻ ABTC nếu được Ủy ban nhân dân tỉnh giao);
d) Phối hợp với Bộ Ngoại giao
trong việc tập hợp, tiếp nhận mẫu con dấu, mẫu chữ ký và chức danh của cơ quan,
tổ chức thuộc tỉnh và cơ quan, tổ chức Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh để làm
thủ tục chứng nhận lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự;
đ) Là đầu mối trao đổi với cơ
quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam để giải quyết các vụ việc lãnh sự thông
thường, ít phức tạp tại địa bàn theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ
sở hướng dẫn của Bộ Ngoại giao;
e) Phối hợp với các cơ quan
liên quan và Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ
trương, chính sách về hoạt động di cư ra nước ngoài của công dân tỉnh Tuyên
Quang.
17. Về công tác lễ tân đối ngoại
a) Thực hiện quản lý nhà nước về
lễ tân đối ngoại tại tỉnh;
b) Đề xuất, xây dựng và tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về công tác lễ tân đối
ngoại ở tỉnh; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lễ tân
đối ngoại ở các cơ quan trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện công tác lễ
tân đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm làm việc với lãnh đạo tỉnh
hoặc quá cảnh tại tỉnh; chủ trì công tác lễ tân và hậu cần cho các đoàn lãnh đạo
tỉnh đi thăm và làm việc ở nước ngoài.
18. Về công tác thông tin đối
ngoại
a) Làm đầu mối của Ủy ban nhân
dân tỉnh trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong triển khai
chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của tỉnh đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Cung cấp thông tin của tỉnh
cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác thông tin tuyên
truyền đối ngoại; phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài triển
khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá địa phương ở nước ngoài;
c) Thống nhất quản lý phóng
viên nước ngoài hoạt động báo chí tại tỉnh; xây dựng chương trình hoạt động, tổ
chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin có định
hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
19. Về công tác tổ chức và quản
lý đoàn ra, đoàn vào
a) Là cơ quan đầu mối tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh hằng năm và 06 tháng xây dựng và điều chỉnh kế hoạch
đoàn ra, đoàn vào của lãnh đạo tỉnh trình cấp có thẩm quyền gửi Bộ Ngoại giao tổng
hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt;
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối
với các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị,
địa phương thuộc tỉnh (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm, làm việc tại tỉnh
(đoàn vào);
c) Tổ chức các đoàn đi công tác
nước ngoài của lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với các cơ quan, đơn vị của Bộ
Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn, quản
lý các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống kê tổng
hợp các đoàn ra thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện
các kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh
đạo tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố về việc lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp
các đoàn vào thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Về công tác tổ chức và quản
lý hội nghị, hội thảo quốc tế
a) Thực hiện quản lý nhà nước về
hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp cho ý kiến và quản lý đối với hội
nghị, hội thảo quốc tế được tổ chức trên địa bàn tỉnh do người có thẩm quyền
khác cho phép;
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa
phương thuộc tỉnh trong việc thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế;
c) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị cơ quan của người có thẩm quyền
khác xem xét đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh
hoặc xử lý theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu phát hiện dấu
hiệu vi phạm các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế;
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ hằng năm cho Bộ Ngoại giao về tình hình tổ chức
và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh.
21. Về công tác ký kết và thực
hiện thỏa thuận quốc tế
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại tỉnh
theo pháp luật về thỏa thuận quốc tế;
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền về những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại
tỉnh.
22. Về công tác phi chính phủ
nước ngoài
a) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh; cho ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa
đổi, bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt động khác của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài tại tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài về thủ tục và trong việc khảo sát, xây dựng và triển khai các dự án tài
trợ theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức và
nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh;
báo cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài theo quy định;
b) Quản lý các hoạt động quan hệ
hợp tác và vận động viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính
thức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; xây dựng chương trình,
kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động viện trợ
không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài;
c) Phối hợp thẩm định các
chương trình, dự án và các khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, bảo đảm yêu cầu
về chính trị đối ngoại;
d) Tuyển dụng, quản lý người
lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại tỉnh
trong trường hợp được Bộ Ngoại giao phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng
hoặc đấu thầu.
23. Về công tác bồi dưỡng kiến
thức nghiệp vụ đối ngoại
a) Đề xuất, xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đối ngoại
cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh;
b) Làm đầu mối phối hợp với Bộ
Ngoại giao và các cơ quan liên quan triển khai các chương trình bồi dưỡng về đối
ngoại và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác đối ngoại
của tỉnh.
24. Thực hiện báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
25. Thực hiện cải cách hành
chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động đối
ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động
đối ngoại địa phương toàn quốc.
26. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng kết, hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ văn phòng đối với Văn phòng các sở, Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường,
thị trấn;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ cho công
chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, công tác ngoại
vụ tại địa phương.
27. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
công tác quản trị nội bộ
a) Tổ chức thực hiện các văn bản,
quy hoạch, chương trình, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê
duyệt liên quan đến hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý, ban hành
và quản lý văn bản của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định
của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng và tương đương thuộc Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; phòng và tương đương thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh;
e) Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật;
h) Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
28. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
29. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, phân cấp, ủy
quyền hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Văn phòng, gồm:
Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng.
2. Các phòng và tương đương, gồm:
a) Phòng Tổng hợp - Văn xã;
b) Phòng Nội chính;
c) Phòng Kinh tế;
d) Phòng Quy hoạch, Đầu tư và
Xây dựng;
đ) Phòng Ngoại vụ;
e) Phòng Tin học, Công báo - Kiểm
soát thủ tục hành chính;
g) Phòng Hành chính - Quản trị;
h) Ban Tiếp công dân;
i) Trung tâm Phục vụ Hành chính
công tỉnh Tuyên Quang.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Trung tâm Thông tin - Hội nghị.
Điều 5.
Trách nhiệm thực hiện
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Tổ chức thực hiện Quyết định
này; rà soát, sửa đổi các quy chế, quy định khác có liên quan bảo đảm cho công
tác điều hành, hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hiệu quả, đúng theo
quy định.
b) Tham mưu, đề xuất cho Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung có liên quan để tổ chức
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Giám đốc Sở Nội vụ: Theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết định này theo quy định.
Điều 6. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025 và thay thế Quyết định số
20/2023/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang; Quyết định số 08/2022/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
của Sở Ngoại vụ tỉnh Tuyên Quang.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp luật, Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Báo Tuyên Quang;
- UBND huyện, thành phố;
- Như Điều 6;
- Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh Tuyên Quang;
- Các phòng, đơn vị thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (Thg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|