ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2024/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 30
tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THỦY
LỢI THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư số
30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 196/TTr-SNN ngày 14 tháng 6 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Chi cục Thủy lợi thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Thủy lợi;
- Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban TT UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng NNTN, NC (L02);
- Lưu: VT, Ktr848/6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THỦY LỢI THUỘC SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số 18/2024/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Chi cục Thủy lợi (sau đây viết tắt là Chi cục)
là tổ chức hành chính thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau,
giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
lĩnh vực thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn, đảm bảo an ninh nguồn nước, an toàn
đập và hồ chứa nước, đê điều, phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật.
2. Thực hiện chức năng Văn phòng thường trực phòng,
chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn tỉnh Cà Mau.
3. Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Thủy lợi, Cục Quản lý đê
điều và Phòng, chống thiên tai thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Chi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực thủy lợi, cụ thể
như sau:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: quyết định phê duyệt, công bố kết
quả điều tra cơ bản thủy lợi, quy trình vận hành công trình thủy lợi thuộc phạm
vi quản lý trên địa bàn tỉnh; quyết định giao tổ chức quản lý hoặc phân cấp quản
lý công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật; quy định cụ thể phạm vi vùng phụ cận, phương án cắm
mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; phê duyệt hoặc phân cấp phê
duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi khác thuộc thẩm
quyền quản lý trên địa bàn tỉnh; phương án huy động lực lượng, vật tư, phương
tiện bảo vệ công trình thủy lợi khi xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố;
quy mô thủy lợi nội đồng; kinh phí đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn do địa phương quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan
tại địa phương tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua các mức giá và phê duyệt giá cụ thể của sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì xây dựng phương án phát triển mạng lưới
thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện
Chiến lược phát triển thủy lợi, các nội dung liên quan đến thủy lợi, cấp nước sạch
nông thôn trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch thủy lợi và quy hoạch ngành quốc gia
theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các hồ chứa nước,
công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng
dẫn, kiểm tra việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các hồ chứa nước,
công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh thuộc
nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp
nước sạch và vệ sinh nông thôn trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép các hoạt động
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi, tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn, thống kê, xây dựng
và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi theo quy định của pháp luật và phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và bảo vệ, bảo đảm an toàn công trình thủy
lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn; phối hợp quản lý việc xả nước thải vào
công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới, tiêu, thoát
nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
h) Theo dõi, giám sát, quan trắc diễn biến bồi lắng,
xói lở công trình thủy lợi; hướng dẫn, quản lý việc tổ chức thực hiện khai
thác, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả nguồn nước từ các công
trình thủy lợi; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý vận hành, điều tiết nguồn nước
của các hệ thống công trình thủy lợi; bảo đảm cung cấp nước sạch phục vụ sinh
hoạt trong thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước, xâm
nhập mặn, ngập lụt, úng trên địa bàn tỉnh; tổ chức quan trắc, dự báo, cảnh báo
về hạn hán, xâm nhập mặn, ngập lụt, úng, số lượng, chất lượng nước trong hệ thống
công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh;
i) Chủ trì xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về
cơ chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện về phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
2. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực phòng, chống
thiên tai, cụ thể như sau:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: kế hoạch phòng, chống thiên tai,
kế hoạch đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai của địa phương theo
phân công; tiêu chuẩn, định mức vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng
phòng chống thiên tai; quyết định về tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng
cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc, theo dõi, giám sát chuyên dùng phòng, chống
thiên tai; quyết định phê duyệt, công bố kết quả điều tra cơ bản về phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh; quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên
tai theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; quyết định về lực lượng chuyên
trách quản lý đê điều, lực lượng quản lý đê nhân dân; chế độ, chính sách đối với
lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng tuần tra, canh gác đê; cấp phép đối với
các hoạt động liên quan đến đê điều; sử dụng bãi sông liên quan đến đê điều; chấp
thuận việc xây dựng, cải tạo công trình giao thông có liên quan đến đê điều;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch đê
điều, phương án phát triển hệ thống đê điều trong quy hoạch tỉnh, đầu tư xây dựng,
tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa, duy tu, bảo dưỡng đê điều, quản lý và bảo đảm
an toàn đê điều theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc đánh giá hiện
trạng đê điều, xác định trọng điểm xung yếu đê điều; kiểm tra xây dựng, triển
khai phương án hộ đê, công tác hộ đê, bảo đảm an toàn đê điều; tổng hợp, quản
lý thông tin, dữ liệu về đê điều trong phạm vi của tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc đầu tư xây dựng, duy
tu, bảo dưỡng, vận hành và bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tuyên truyền, phổ biến nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng khu khai thác
khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô thị; điểm du lịch,
khu du lịch; khu công nghiệp; khu di tích lịch sử; điểm dân cư nông thôn và
công trình;
e) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
về cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đê điều; xây dựng kế hoạch, biện
pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ công
trình đê điều và bãi sông theo quy định.
3. Tổ chức quản lý, thực hiện và chấp hành chế độ
thống kê; thực hiện công tác cải cách hành chính; tổ chức bộ máy, biên chế, vị
trí việc làm; thực hiện chế độ, chính sách, thi đua, khen thưởng, kỷ luật; đào
tạo, bồi dưỡng cho công chức, viên chức, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
tài chính, tài sản và nguồn lực khác theo quy định của pháp luật và phân cấp;
4. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ,
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Ban lãnh đạo gồm: Chi cục trưởng và không quá 02
Phó Chi cục trưởng.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính;
b) Phòng Quản lý công trình thủy lợi và Nước sạch
nông thôn;
c) Phòng Phòng chống thiên tai.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Chi cục: Hạt Quản
lý Đê điều.
Điều 4. Biên chế công chức và số
lượng người làm việc
1. Biên chế công chức và số lượng người làm việc của
Chi cục trong tổng biên chế công chức và số lượng người làm việc của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm trên cơ
sở Đề án vị trí việc làm được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc tuyển dụng, bố trí công chức, viên chức và
người lao động của Chi cục phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức Nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động
1. Chi cục trưởng là người đứng đầu cơ quan, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của đơn vị.
2. Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng
phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Chi cục trưởng phân công và chịu
trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy
quyền điều hành các hoạt động của Chi cục.
3. Trưởng phòng, Hạt trưởng là người trực tiếp phụ
trách điều hành và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng, trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Phòng, Hạt được phân công phụ trách.
4. Phó Trưởng phòng, Phó Hạt trưởng là người giúp
việc cho Trưởng phòng, Hạt trưởng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Hạt trưởng,
Lãnh đạo Chi cục, trước pháp luật về công việc được phân công phụ trách.
5. Trách nhiệm của công chức, viên chức và người
lao động thuộc Chi cục: Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Quyết định số
40/2023/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau và Quy định này.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 6. Mối quan hệ công tác giữa
Chi cục đối với Cục Thủy lợi, Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Mối quan hệ công tác giữa Chi cục đối với Cục Thủy
lợi, Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác
chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện nhiệm vụ trọng tâm theo chương
trình, kế hoạch dài hạn và hàng năm do Cục Thủy lợi, Cục Quản lý đê điều và
Phòng, chống thiên tai đề ra; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Cục Thủy lợi, Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai;
báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động công tác ở địa phương.
2. Đề xuất, kiến nghị Cục Thủy lợi, Cục Quản lý đê
điều và Phòng, chống thiên tai hướng dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan
đến công tác quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức
tạp hoặc mới phát sinh mà chưa điều chỉnh trong văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 7. Mối quan hệ công tác giữa
Chi cục đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Mối quan hệ công tác giữa Chi cục đối với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên;
chịu sự chỉ đạo, điều hành, quản lý trực tiếp và toàn diện của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động đến
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 8. Mối quan hệ công tác giữa
Chi cục đối với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Mối quan hệ công tác giữa Chi cục đối với các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị
nhằm mục đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm
quyền giao.
2. Thường xuyên phối hợp với các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ và các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch
để thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 9. Mối quan hệ giữa Chi cục
đối với các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
Mối quan hệ giữa Chi cục đối với các phòng chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố là mối quan hệ tổ chức và phối hợp
thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý
nhà nước ở địa phương; đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh là mối
quan hệ phối hợp thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được
giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Triển khai thực hiện
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà
Mau tổ chức triển khai, thực hiện Quy định này.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó
khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản đến Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.