ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2021/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 04
tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH
ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 74/TTr-STP ngày 24 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10
năm 2021 và thay thế Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Đắk Nông và Quyết định số 1876/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án đổi mới, sắp
xếp tinh gọn tổ chức bộ máy của Sở Tư pháp theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Tư pháp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Báo Đắk Nông; Đài PTTH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Trung tâm lưu trữ - Sở Nội vụ;
- Lưu: VT, NCKSTT(La).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Văn Mười
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số 18/2021/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2021 của UBND tỉnh
Đắk Nông)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tư pháp tỉnh Đắk Nông là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi
hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; pháp chế; chứng thực; nuôi con
nuôi; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp
lý; luật sư, tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; đấu giá tài sản;
trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; thừa phát lại; quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; đăng
ký biện pháp bảo đảm; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính; công tác tư pháp khác và các dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp tỉnh Đắk Nông có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế của
Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy
ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và
các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trong
lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp, dự thảo quyết định quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tư pháp
ở địa phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực tư pháp đã được cấp có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ
chức có liên quan lập danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, danh mục
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh; tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật;
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo việc xây dựng
văn bản quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên ở địa phương để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo văn bản
quy định chi tiết.
5. Về theo dõi tình hình thi hành pháp luật:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và
tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; kiến nghị với Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình thi hành
pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng
mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các
lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra
văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, xử
lý văn bản của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp huyện hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các văn bản có chứa
quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện ban hành;
d) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử
lý văn bản trái pháp luật tại khoản này theo quy định của pháp luật.
7. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của
pháp luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ
thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cập nhật văn
bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ
sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
các chương trình, kế hoạch, đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực
hiện sau khi các chương trình, kế hoạch, đề án được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật tại địa phương; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật; phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy
pháp luật trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Theo dõi, hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai
thác tủ sách pháp luật ở các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)
và các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi về tổ chức và hoạt
động hòa giải ở cơ sở; tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải
ở cơ sở cho hòa giải viên tại địa phương theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ về
xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định của pháp luật.
10. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực và nuôi con
nuôi:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn việc
tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch, chứng thực,
nuôi con nuôi tại địa phương;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc quản
lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
c) Quản lý, sử dụng sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;
lưu trữ sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; cấp bản sao trích lục hộ tịch theo
quy định của pháp luật;
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi,
hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định của
pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật); đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Sở Tư pháp cấp mà phát
hiện không đúng quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; giải
quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy
định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết hồ sơ xin
nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận có quốc tịch
Việt Nam, cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam; quản lý và lưu giữ hồ sơ, sổ
sách về quốc tịch theo quy định của pháp luật.
11. Về lý lịch tư pháp:
a) Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và sử dụng
cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong phạm vi tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do
Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an, cơ quan Thi hành án
dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia
cung cấp; lập lý lịch tư pháp, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung; cung
cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư
pháp theo quy định của pháp luật;
c) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.
12. Về bồi thường nhà nước:
a) Hướng dẫn, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ công tác
bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục
yêu cầu bồi thường trong phạm vi địa phương; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực
hiện trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi
hành án tại địa phương;
c) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác định cơ
quan giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật; tham gia vào việc xác
minh thiệt hại khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị; tham gia thương
lượng việc bồi thường tại địa phương thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác bồi thường
nhà nước;
đ) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị người có
thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi
thường, kiến nghị thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ
xem xét lại quyết định hoàn trả, giảm mức hoàn trả theo quy định của pháp luật;
yêu cầu thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người thi hành công vụ gây thiệt hại
hủy quyết định giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà
nước về công tác bồi thường nhà nước tại địa phương.
13. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt
động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, hoạt động trợ giúp pháp lý của
các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh;
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập,
giải thể, sáp nhập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, bổ nhiệm
và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý, miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp
lý, cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp
pháp lý; cấp, thay đổi nội dung, cấp lại và thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý của tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của
pháp luật; đề nghị Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra tập sự trợ giúp pháp lý;
đ) Công bố, cập nhật danh sách các tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải
trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên
Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
e) Lựa chọn, ký kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng
thực hiện trợ giúp pháp lý với các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn
pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp
lý; thanh toán thù lao và chi phí thực hiện trợ giúp pháp lý cho tổ chức ký hợp
đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; quản lý và tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc
tham gia tố tụng và vụ việc đại diện ngoài tố tụng theo quy định của pháp luật;
g) Cập nhật kịp thời, chính xác, đầy đủ dữ liệu về
tổ chức, nhân sự của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý; quản lý, khai thác, bảo
mật dữ liệu trên Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trong
phạm vi thẩm quyền.
14. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức và hoạt
động tư vấn pháp luật tại địa phương;
b) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại
Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, cấp lại hoặc thu hồi Thẻ tư vấn viên
pháp luật;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của
tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cho cơ
quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; đề
nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu
tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết;
d) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi giấy đăng ký hành nghề
luật sư với tư cách cá nhân; lập danh sách, theo dõi người đăng ký hành nghề tại
Đoàn luật sư tại địa phương.
15. Về công chứng:
a) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm công chứng viên; thực hiện đăng ký hành nghề và cấp, cấp lại thẻ
công chứng viên, quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng, xóa đăng ký hành
nghề, thu hồi thẻ công chứng viên; quản lý tập sự hành nghề công chứng theo quy
định của pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề án thành lập, chuyển
đổi, giải thể Phòng công chứng; trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập,
thu hồi quyết định cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng Văn
phòng công chứng theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của
Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công chứng viên là thành viên
hợp danh và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn
phòng công chứng; cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của Văn
phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng ngày 20/6/2014;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu
và ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về công chứng;
đ) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu
chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng.
e) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành mức
trần thù lao công chứng tại địa phương;
g) Thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng
năm;
h) Chỉ định một Văn phòng công chứng khác tiếp nhận
hồ sơ công chứng trong trường hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng theo
quy định tại khoản 4 Điều 64 Luật Công chứng.
16. Về giám định tư pháp:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép
và thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi
loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định
tư pháp;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho
Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương;
tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp ở địa phương;
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định
tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng, chất lượng của đội
ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố tụng tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương theo quy định
của pháp luật.
17. Về đấu giá tài sản:
a) Cấp, cấp lại, thu hồi, thay đổi nội dung giấy
đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh của doanh nghiệp
đấu giá tài sản, cấp, cấp lại, thu hồi thẻ đấu giá viên;
b) Đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu
giá theo quy định của Luật Đấu giá tài sản ngày 17/11/2016;
c) Thẩm định điều kiện thực hiện hình thức đấu giá
trực tuyến, phê duyệt tổ chức đấu giá tài sản đủ điều kiện thực hiện hình thức
đấu giá trực tuyến theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt
động của tổ chức đấu giá tài sản;
đ) Lập và đăng tải danh sách đấu giá viên và danh
sách các tổ chức đấu giá tài sản có trang thông tin điện tử đủ điều kiện thực
hiện hình thức đấu giá trực tuyến được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên trang thông tin điện tử chuyên
ngành về đấu giá tài sản.
18. Về quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản:
a) Đăng ký hành nghề, lập và công bố danh sách quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương;
b) Tạm đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ việc tạm đình chỉ
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản; xóa tên quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản khỏi danh sách quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và đề
nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề quản tài viên theo quy định
của pháp luật.
19. Về hòa giải thương mại:
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi nội dung, thu hồi
Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại, Chi nhánh Trung tâm
hòa giải thương mại, Chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại
Việt Nam;
b) Đăng ký, lập và xóa tên hòa giải viên thương mại
vụ việc khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc của Sở Tư pháp;
c) Cập nhật, công bố danh sách hòa giải viên thương
mại vụ việc, tổ chức hòa giải thương mại trên trang thông tin điện tử của Sở Tư
pháp; rà soát, thống kê, báo cáo số liệu về hòa giải viên thương mại hàng năm tại
địa phương.
20. Về trọng tài thương mại:
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi nội dung giấy
phép thành lập, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi
nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, Chi nhánh của Trung tâm trọng
tài;
b) Cập nhật thông tin về Trung tâm trọng tài, Chi
nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện
của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động, việc
lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng
đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
21. Về thừa phát lại:
a) Xác minh thông tin trong hồ sơ bổ nhiệm, miễn
nhiệm Thừa phát lại theo yêu cầu của Bộ Tư pháp; đăng ký hành nghề, cấp, cấp lại
và thu hồi Thẻ Thừa phát lại; quyết định tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại;
lập danh sách thừa phát lại hành nghề tại địa phương và cấp Thẻ Thừa phát lại;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng
Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại ở địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và thực hiện thủ tục trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cho phép thành lập, chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng, chấm
dứt hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa
phát lại; quyết định tạm ngừng hoạt động Văn phòng Thừa phát lại;
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng, thực hiện
đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
đ) Quản lý về tập sự hành nghề thừa phát lại tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
22. Về đăng ký biện pháp bảo đảm:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc đăng ký
biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thực hiện
kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng hệ thống đăng
ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa
phương, hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, tích hợp thông tin về biện
pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất vào Hệ thống dữ
liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm.
23. Về công tác pháp chế:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ chức thực
hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế của các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp
với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế trong cơ cấu tổ chức
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
trong công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước
tại địa phương;
đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác pháp chế tại địa phương.
24. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
25. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm
hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn
với nhau theo quy định của pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm
hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại
Bộ Tư pháp.
26. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật và quy
chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa
phương do Bộ Tư pháp ban hành.
27. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, tổ chức thực
hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với Phòng
Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân
khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
28. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi
quản lý của Sở Tư pháp; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các hội, tổ
chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư
pháp theo quy định của pháp luật.
30. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hợp
tác quốc tế về pháp luật tại địa phương; thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật
và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư
pháp.
32. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn nghiệp vụ và Văn phòng thuộc Sở
Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức,
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
33. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
34. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực
công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
35. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định
của pháp luật.
36. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
VÀ SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở Tư pháp:
a) Sở Tư pháp có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
Số lượng các Phó Giám đốc do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội
đồng nhân dân tỉnh bầu, người đứng đầu Sở Tư pháp, lãnh đạo công tác của Sở; chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời
chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một
số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành
các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức,
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác
cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chức danh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy
định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp gồm:
a) Đơn vị tham mưu, tổng hợp
và các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
- Văn phòng Sở;
- Phòng Văn bản và Phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành chính và Thanh
tra;
- Phòng Hành chính và Bổ trợ tư pháp.
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập:
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước;
- Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản.
Điều 4. Biên chế công chức và số
lượng người làm việc
Biên chế công chức và số lượng người làm việc tại
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và nằm trong tổng biên
chế công chức, số lượng người làm việc của tỉnh do cấp có thẩm quyền giao.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn
và tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương.
Trong quá trình thực hiện Quy định này có thể được
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ trương chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp, thẩm định
của Giám đốc Sở Nội vụ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.