ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2021/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 21 tháng 7
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG
TIN VÀ TRUYỀN THÔNG NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Thông tin và
Truyền thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; phòng văn hóa và thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 158/TTr-STTTT ngày 18 tháng 2 năm 2021 và ý
kiến của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 106/SNV-TCBC ngày 15 tháng 01 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng:
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An; thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về các lĩnh vực: báo chí; xuất
bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin; điện tử;
phát thanh và truyền hình; thông tin đối ngoại; bản tin thông tấn; thông tin cơ
sở; hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng,
trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính,
viễn thông, công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông);
2. Sở Thông tin
và Truyền thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Trụ sở làm việc tại thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng
năm, chương trình, đề án, dự án về thông tin và truyền thông; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước,
phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức
danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Nội vụ
và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thông tin và
truyền thông.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương
trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế
- kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện
công tác thông tin tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
4. Về báo chí
(bao gồm báo chí in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin thông tấn):
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn;
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu
và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
c) Cấp, thu hồi giấy
phép hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa
bàn;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời
về đề nghị tổ chức họp báo của cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; trả lời
về đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của
tỉnh;
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề
nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy
phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn
phẩm thông tin khác theo quy định của pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của tỉnh;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
cho phép các cơ quan báo chí của Trung ương, địa phương khác đặt văn phòng đại
diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn;
g) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê
duyệt;
h) Quản lý các dịch vụ phát thanh, truyền
hình; việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh truyền hình trực tiếp từ vệ
tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa phương theo quy định của
pháp luật.
5. Về xuất bản,
in và phát hành:
a) Cấp,
thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không
kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, cơ quan, chi nhánh, văn phòng đại
diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương đóng trên địa bàn; cấp,
thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản
phẩm không nhằm mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân trên địa bàn; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy
phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các
cơ sở in xuất bản phẩm trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt
động in các sản phẩm in không phải xuất bản phẩm; xác nhận đăng ký hoạt động cơ
sở in trên địa bàn; giấy phép chế bản in, gia công sau in
cho nước ngoài các sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm; giấy chứng nhận
đăng ký sử dụng máy photocopy màu; xác nhận chuyển nhượng
máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu trên địa bàn;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm,
hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân do địa phương cấp phép; xác nhận đăng ký hoạt động phát hành xuất bản
phẩm trên địa bàn;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm
và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp
phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu
vi phạm pháp luật;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về xuất bản, in và phát
hành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt
động xuất bản in và phát hành trên địa bàn theo thẩm quyền; Tham mưu Thành lập
tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh về phòng, chống các
hành vi vi phạm trong hoạt động in và lợi dụng hoạt động in để sản xuất hàng giả;
e) Tạm đình chỉ hoạt động in sản phẩm
in hoặc đình chỉ việc in sản phẩm in đang in tại địa
phương nếu phát hiện nội dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tạm đình chỉ
việc phát hành xuất bản phẩm có nội
dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm
trên địa bàn tỉnh;
g) Thực hiện việc tiêu hủy sản phẩm
in vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Về thông tin
đối ngoại:
a) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt
động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh;
b) Thẩm định về nội dung thông tin đối
ngoại của các chương trình, đề án theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng
dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các tổ chức trên địa bàn;
c) Xem xét, cho phép trưng bày tranh,
ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước
ngoài, tổ chức nước ngoài ở địa phương theo quy định của
pháp luật;
d) Hợp tác quốc tế về hoạt động thông
tin đối ngoại;
đ) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan quản lý
hoạt động xuất bản, lưu hành bản tin,
họp báo, triển lãm, chiếu phim, hội thảo và các hoạt động
thông tin khác của các cơ quan nước ngoài và hoạt động của phóng viên nước
ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
e) Quản lý, hướng dẫn, chủ động cung
cấp thông tin cho các cơ quan thông tấn, báo chí của Việt Nam; cung cấp thông tin
cho người Việt Nam ở nước ngoài và cộng
đồng quốc tế; cung cấp thông tin tình hình thế giới vào Việt
Nam.
7. Về thông tin
cơ sở:
a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển hoạt động thông tin cơ sở; các quy định về hoạt động thông tin, tuyên
truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội của Đảng và Nhà nước.
b) Xây dựng và tổ chức hệ thống thông
tin cổ động trực quan trên địa bàn.
c) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất xây dựng
hoặc thẩm định các nội dung tuyên truyền cổ động, thông tin
cơ sở theo đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực
hiện công tác thông tin cơ sở; chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
hoạt động thông tin cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác thông tin cơ sở cấp huyện và cấp xã.
8. Về thông tin
điện tử:
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử đăng ký hoạt động tại địa
phương sau khi doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh sách các Điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ
điều kiện Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách
các trò chơi G1 (trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với
nhau đồng thời thông qua hệ thống máy chủ trò chơi của
doanh nghiệp) đã được cấp và bị thu hồi quyết định phê duyệt
nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động
của các Điểm truy cập Internet công cộng và Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quảng cáo:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và
quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử
lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động
quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản
phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn
theo thẩm quyền.
10. Về bưu
chính:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc
thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động
bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm
tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an
toàn, an ninh thông tin trong bưu chính trên địa bàn tỉnh;
c) Cấp văn bản xác nhận hoạt động bưu
chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật.
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy
phép bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thư trên địa bàn nội tỉnh
theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp
triển khai công tác quản lý nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn.
11. Về viễn
thông:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các
doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn và an ninh thông
tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì việc
thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp
dịch vụ viễn thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông
trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây
dựng các công trình viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch
phát triển của địa phương và theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị chức năng
của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn
trong quá trình cấp phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ
sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông
tin việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và người sử
dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
12. Về công nghệ
thông tin, điện tử:
a) Tổ chức thực hiện và thẩm định các
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghệ thông tin, điện tử;
cơ chế, chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng,
công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện
tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin; về danh mục và quy
chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý đầu
tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin sử dụng vốn
Nhà nước trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định kỳ,
đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của tỉnh;
c) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin của địa phương;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn
tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; tổ chức ứng cứu sự cố và cung cấp các dịch vụ về công
nghệ Thông tin và Truyền thông trên địa bàn tỉnh;
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các
quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
e) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các dự
án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin dữ
liệu phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Xây dựng quy chế quản lý, vận
hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều
hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan quản lý, duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin cho
hoạt động Cổng thông tin điện tử/trang thông tin điện tử (website) của Sở TTTT trên Cổng thông tin điện tử
Nghệ An theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Khảo sát, điều tra, thống kê về
tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở
dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại địa phương phục vụ công tác báo cáo định
kỳ theo quy định;
k) Thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị
chuyên trách về công nghệ thông tin theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Về tần số vô
tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh;
các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác
các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng
năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị
phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát
thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với
tổ chức Tần số vô tuyến điện khu vực thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột
xuất đối với các mạng, đài khác;
c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi phạm
hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết bị
phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
14. Về sở hữu
trí tuệ:
a) Phối hợp và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, chương trình
phát thanh, truyền hình đã mã hóa,
xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền
thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông
tin và truyền thông trên địa bàn;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp
pháp về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền hợp pháp về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân đối
với sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông theo quy định
của pháp luật.
15. Tham mưu cho
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội
và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông
tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức, cá nhân có liên quan.
18. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Quản lý dịch vụ công ích:
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm
quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị
liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và
giám sát, kiểm tra việc thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm
quyền quyết định của tỉnh: Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng dịch
vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án theo quy định của
pháp luật;
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với
các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục
vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống
giảm nhẹ thiên tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn
cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về công nghệ thông
tin và truyền thông ở địa phương theo các quy định của
pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng,
phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện điều tra, thống kê,
thu thập dữ liệu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và
truyền thông và phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Triển khai thực hiện chương trình
cải cách hành chính của Sở theo Mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham
gia thực hiện điều tra, thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động
về thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
25. Quản lý và tổ
chức thực hiện công tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông tin và truyền
thông do Ủy ban nhân dân tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền
thông và theo quy định của pháp luật.
26. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của văn phòng, thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp
thuộc cơ cấu tổ chức của Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực
hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy
định của pháp luật.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức:
1. Lãnh đạo Sở:
a) Lãnh đạo Sở
Thông tin và Truyền thông có Giám đốc và không quá 02 Phó
Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo
công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến
nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở
được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành và theo các quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực
hiện theo quy định của pháp luật;
đ) Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức
thuộc và trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành;
e) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới
có tư cách pháp nhân.
2. Cơ cấu, tổ chức của Sở gồm:
a) Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Bưu chính - Viễn thông - Công nghệ thông tin.
- Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản.
- Văn phòng.
- Thanh tra.
b) Các tổ chức sự nghiệp:
- Trung tâm công nghệ thông tin và
truyền thông Nghệ An.
Tùy theo đặc điểm, tình hình cụ thể
và yêu cầu nhiệm vụ của công tác quản lý nhà nước ngành Thông tin và Truyền
thông của tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì,
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh quyết
định việc thành lập, chuyển đổi hoặc
giải thể các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
Điều 4. Biên chế:
1. Biên chế công chức và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Thông
tin và Truyền thông được giao trên cơ sở vị trí việc làm,
gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được
cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Việc tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề
nghiệp, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính
sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Thông tin và
truyền thông do Giám đốc Sở quyết định theo phân cấp hoặc trình chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Việc bố trí công tác đối với công
chức, viên chức của Sở Thông tin và Truyền thông phải căn cứ vào vị trí việc
làm, tiêu chuẩn chức danh công chức,
viên chức, phẩm chất, năng lực, sở trường, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
57/2016/QĐ-UBND ngày 30/9/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Nghệ An.
Điều 6. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ TT&TT, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Phó VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (N).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Trung
|