ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2019/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 16 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ
TRẢ KẾT QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi
hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức, hoạt
động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27
tháng 5 năm 2019.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống
ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18/2019/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ
chức, hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trên địa bàn tỉnh Điện
Biên; phạm vi tiếp nhận và quy trình giải quyết thủ tục hành chính của các cơ
quan, đơn vị và cá nhân có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ
chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong trong giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông thông tại Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện
1. Lấy sự hài lòng của tổ chức,
cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của công chức, viên chức và cơ
quan có thẩm quyền.
2. Việc giải quyết thủ tục hành
chính cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quản lý
tập trung, thống nhất.
3. Giải quyết thủ tục hành
chính kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, công bằng, bình đẳng,
khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có
thẩm quyền.
4. Quá trình giải quyết thủ tục
hành chính được đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá bằng các phương
thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và có sự tham
gia của tổ chức, cá nhân.
5. Không làm phát sinh chi phí
thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân ngoài quy định của pháp luật.
6. Công chức, viên chức cơ quan
có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm giải trình về thực thi công vụ trong
giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
7. Tuân thủ các quy định của
pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế có liên quan đến thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
Chương II
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ
PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
Điều 4. Tổ
chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
1. Người đứng đầu cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả thuộc Văn phòng hoặc phòng Hành chính tổ chức đối với những cơ quan không
có Văn phòng (sau đây viết tắt là Văn phòng) cơ quan chuyên môn đó. Cơ sở vật
chất, trụ sở, trang thiết bị, máy móc, phần mềm ứng dụng, hệ thống mạng của Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả tại các cơ quan chuyên môn do cơ quan đó bảo đảm.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thành lập Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện bảo đảm và quản lý trụ sở, trang thiết bị, máy móc, phần
mềm ứng dụng, hệ thống mạng.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định thành lập Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã và bảo đảm, quản lý trụ sở, trang thiết bị, máy móc, phần mềm ứng dụng,
hệ thống mạng.
4. Người đứng đầu cơ quan của
Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương quyết định tổ chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
tại Văn phòng hoặc một đơn vị, tổ chức chuyên môn thuộc cơ quan này (trong trường
hợp đơn vị, tổ chức này không có văn phòng), đồng thời chỉ đạo việc bố trí công
chức, viên chức đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện để tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính đối với những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quy
định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ
về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 61/2018/NĐ-CP).
Điều 5. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
1. Nhiệm vụ
a) Công khai đầy đủ, kịp thời bằng
phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản danh mục thủ tục hành chính được thực hiện
tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả; các nội dung thủ tục hành chính được công
khai theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ; hỗ trợ những trường hợp không có khả năng tiếp cận thủ tục
hành chính được công khai bằng phương tiện điện tử;
b) Hướng dẫn thực hiện thủ tục
hành chính; tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải
quyết thủ tục hành chính; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; theo dõi,
giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với
trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các thủ tục
hành chính được giao hoặc ủy quyền cho công chức, viên chức tại Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả giải quyết; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4;
d) Phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền và các cơ quan khác có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức được giao nhiệm
vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông;
đ) Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo
cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức,
cá nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến
việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền
về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân;
e) Bố trí trang
thiết bị làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả bảo đảm đáp ứng yêu cầu
làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin.
g) Thực hiện các
nhiệm vụ khác được giao theo quy định của pháp luật.
3. Quyền hạn
a) Đề nghị các cơ quan có thẩm
quyền và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công
tác hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
b) Từ chối tiếp nhận các hồ sơ
chưa đúng quy định (chưa đầy đủ, hợp lệ). Yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên
quan thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính; đôn
đốc các cơ quan, đơn vị tham gia xử lý hồ sơ đã đến thời hạn hoặc quá thời hạn
giải quyết.
c) Theo dõi, đôn đốc, nhận xét,
đánh giá công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả về
việc chấp hành thời gian lao động, các quy định công vụ, công chức, quy chế văn
hóa công sở, nội quy, quy chế làm việc. Trong trường hợp công chức, viên chức
được cử đến làm việc không đáp ứng yêu cầu công việc thì đề xuất và phối hợp cơ
quan, đơn vị có liên quan lựa chọn, cử công chức, viên chức khác phù hợp yêu cầu
công việc.
d) Đề xuất đổi mới, cải tiến,
nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện nhiệm vụ đúng thời hạn quy định, thuận
tiện cho tổ chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền
về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính.
đ) Quản lý, đề xuất cấp có thẩm
quyền nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống thông
tin Một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến; bảo đảm an toàn thông tin trong
quá trình khai thác, sử dụng các hệ thống này.
e) Thực hiện các quyền hạn khác
được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Trách nhiệm của người đứng đầu Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
1. Trực tiếp điều hành và chịu
trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền về toàn bộ hoạt động của
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
Được thừa lệnh người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền ký các văn bản đôn đốc các cơ quan, đơn vị chức năng có liên
quan đến giải quyết thủ tục hành chính để bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy
định; báo cáo, đề xuất với người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý
đối với những trường hợp giải quyết thủ tục hành chính không bảo đảm thời gian
và chất lượng theo quy định.
2. Trường hợp có vướng mắc trong
quá trình tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính, người đứng đầu Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả làm việc với các phòng, đơn vị chuyên môn, cơ quan có thẩm
quyền có thủ tục hành chính được tiếp nhận và giải quyết tại Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả cấp đó để trao đổi về việc thực hiện nhiệm vụ và tình hình tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính của các phòng, đơn vị chuyên môn, cơ
quan có thẩm quyền tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
3. Quản lý thời gian làm việc,
tiến độ xử lý công việc được giao, thái độ, tác phong, cư xử của công chức, viên
chức được cử đến làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, hàng tháng
thông báo cho cơ quan cử công chức, viên chức biết; từ chối tiếp nhận hoặc chủ
động đề xuất với cơ quan cử người thay công chức, viên chức vi phạm kỷ luật lao
động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công sở, năng lực
chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác.
4. Giao nhiệm vụ cho công chức,
viên chức, người lao động phù hợp với năng lực và chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đã giao và thực hiện công tác thông tin, báo
cáo theo quy định.
5. Phối hợp với cơ quan, đơn vị
cử công chức, viên chức xem xét, xử lý hành vi vi phạm của công chức, viên chức
và công khai kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo đối với hành vi vi phạm của công chức, viên chức được biết.
6. Chủ động đề nghị người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền cử công chức, viên chức đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả để kịp thời tăng, giảm công chức, viên chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến
thực hiện thủ tục hành chính có biến động tăng, giảm rõ rệt hoặc quá ít hoặc
trường hợp công chức, viên chức được vắng mặt, được nghỉ theo quy định.
7. Công khai tại trụ sở Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả họ, tên, chức danh, số điện thoại của người đứng đầu Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả; họ, tên, chức danh, lĩnh vực công tác, số điện
thoại của công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả.
8. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền
hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức,
cá nhân, công chức, viên chức xảy ra tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
9. Tổ chức bảo vệ, phòng cháy,
chữa cháy, bảo đảm an ninh, an toàn cho công chức, viên chức, người lao động, tổ
chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính tại trụ sở Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả.
10. Quản lý, trình cấp có thẩm
quyền về việc mua sắm, thuê, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế, bổ sung,
thanh lý tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
theo đúng quy định của pháp luật; bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp
thông tin, giải quyết thủ tục hành chính, trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá
nhân đến thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 7. Người
làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
1. Tại các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Văn phòng tổng hợp danh sách
trình người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
danh sách công chức, viên chức được cử ra Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết của tại
cơ quan chuyên môn, bộ phận này do 01 lãnh đạo Văn phòng của cơ quan đó đứng đầu
và là đầu mối theo dõi công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Tại cấp huyện
a) Phòng, ban chuyên môn cấp huyện
xây dựng phương án nhân sự gửi Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổng hợp danh sách nhân sự cử đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Người đứng đầu Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả cấp huyện là lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện và là đầu mối theo dõi công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện cử công chức, viên chức quản lý, vận hành trụ sở,
trang thiết bị, máy móc, phần mềm ứng dụng, hệ thống mạng của Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả.
3. Tại cấp xã
a) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, phụ trách;
b) Công chức làm việc tại Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã là công chức thuộc các chức
danh công chức cấp xã quy định tại Luật Cán bộ, công chức và Nghị định của
Chính phủ đang có hiệu lực thực hiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt
danh sách nhân sự được cử ra thực hiện tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp
xã;
4. Cơ quan Trung ương được tổ chức
theo hệ thống ngành dọc tại địa phương
a) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả của cơ quan của Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa
phương do người đứng đầu cơ quan đó quyết định;
b) Công chức, viên chức tiếp nhận
và giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của cơ
quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương các cấp do
các đơn vị chuyên môn của cơ quan đó cử đến để tiếp nhận hoặc giải quyết trực
tiếp theo quy định.
c) Người đứng đầu cơ quan tổ chức
theo ngành dọc tại cấp huyện chủ động xây dựng phương án nhân sự cử làm việc tại
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của cơ quan và quyết định danh sách nhân sự được
cử ra Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện để tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định.
Điều 8. Tiêu
chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi, thời hạn làm việc của công chức, viên chức tại Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả
1. Tiêu chuẩn
a) Công chức, viên chức làm việc
tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên
hoặc tương đương trở lên; có thâm niên công tác tối thiểu 03 năm trong ngành,
lĩnh vực được phân công và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ;
b) Có phẩm chất, đạo đức tốt,
tinh thần trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao; có tác phong, thái
độ giao tiếp, cư xử lịch sự, hòa nhã, cởi mở, thân thiện, chuẩn mực, đúng quy
chế văn hóa công sở.
2. Trách nhiệm
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính; hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện
thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác; trường hợp phải yêu cầu sửa đổi,
bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần;
b) Tiếp nhận, chuyển hồ sơ, theo
dõi việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định; cập
nhật hồ sơ đã tiếp nhận vào phần mềm quản lý và cấp mã số hồ sơ thủ tục hành
chính cho tổ chức, cá nhân;
c) Chủ động tham mưu, đề xuất
sáng kiến cải tiến việc giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến
nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ,
bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính trái pháp luật, không khả thi hoặc
không phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương;
d) Mặc đồng phục hoặc trang phục
ngành theo quy định (nếu có); đeo Thẻ công chức, viên chức trong quá trình thực
thi nhiệm vụ; thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Quyền lợi
a) Được tập huấn về chuyên môn
nghiệp vụ, công nghệ thông tin và văn hóa ứng xử, giao tiếp với tổ chức, cá
nhân;
b) Được tham gia các khóa học lý
luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học và các lĩnh vực khác ở trong
nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật;
c) Được nghỉ bù (nếu làm việc
thêm giờ, làm vào ngày lễ, tết, thứ Bảy, Chủ nhật); nhận lương, phụ cấp, bồi dưỡng
và chế độ, chính sách khác (nếu có) tại cơ quan đã cử đến Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả.
4. Thời hạn làm việc của công chức,
viên chức tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
Thời hạn thực hiện nhiệm vụ của
công chức, viên chức được cử đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện không quá 24 tháng mỗi đợt;
trừ trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều 12 Nghị định 61/2018/NĐ-CP .
Chương III
PHẠM VI TIẾP NHẬN
VÀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 9. Phạm vi tiếp nhận thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả
1. Tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Đối với các thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh tiếp nhận, thẩm
định hồ sơ, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết theo quy định.
b) Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của
cơ quan mình, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các bộ, ngành,
của Ủy ban nhân dân tỉnh được giao tiếp nhận tại cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
2. Tại cấp huyện
Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả cấp huyện thực hiện tiếp nhận hồ sơ tất cả thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, một số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải
quyết của các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã
được giao tiếp nhận tại cấp huyện.
3. Tại cấp xã
Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả cấp xã tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp xã và những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp
huyện được giao tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã.
4. Căn cứ vào đặc
thù và yêu cầu quản lý theo từng lĩnh vực Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
các thủ tục hành chính không thực hiện tiếp nhận tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả.
Điều 10.
Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính
1. Đối với hồ sơ
được nhận trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả; thông qua dịch vụ bưu
chính công ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của
doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, công chức,
viên chức tiếp nhận hồ sơ phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ
sơ; quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống
thông tin một cửa điện tử.
a) Trường hợp hồ
sơ đầy đủ, chính xác theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ và lập
Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả theo Mẫu số
01 kèm theo Quy chế này;
b) Trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận hồ
sơ phải hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy
định và nêu rõ lý do theo Mẫu số 02 Phiếu yêu cầu bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ kèm theo Quy chế này;
c) Trường hợp từ
chối nhận hồ sơ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do
theo Mẫu số 03 Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ thủ tục
hành chính kèm theo Quy chế này.
2. Đối với hồ sơ
được nộp trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công, công chức, viên chức tiếp nhận
hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả phải xem xét, kiểm tra tính chính
xác, đầy đủ của hồ sơ.
a) Trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ, chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định,
công chức, viên chức tiếp nhận phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng
dẫn cụ thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi
đúng đến cơ quan có thẩm quyền.
Việc thông báo được
thực hiện thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn tới người dân của Cổng
Dịch vụ công;
b) Nếu hồ sơ của
tổ chức, cá nhân đầy đủ, hợp lệ thì công chức, viên chức tại Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả tiếp nhận và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo
quy trình quy định tại Điều 11 Quy chế này.
3. Mỗi hồ sơ thủ
tục hành chính sau khi được tiếp nhận sẽ được cấp một Mã số hồ sơ được ghi
trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Tổ chức, cá nhân sử dụng Mã số hồ
sơ để tra cứu tình trạng giải quyết thủ tục hành chính tại Cổng Dịch vụ công.
4. Trường hợp thủ
tục hành chính có quy định phải trả kết quả giải quyết ngay khi sau khi tiếp nhận,
giải quyết, nếu hồ sơ đã đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận, công chức,
viên chức tiếp nhận không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả,
nhưng phải cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào Hệ thống thông tin một cửa
điện tử; trường hợp người nộp hồ sơ yêu cầu phải có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
trả kết quả thì công chức, viên chức cung cấp cho người nộp hồ sơ.
5. Trường hợp
công chức, viên chức tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả được cơ quan có thẩm
quyền phân công, ủy quyền giải quyết thì thực hiện theo quy định tại Điều 12
Quy chế này và cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào Hệ thống thông tin một
cửa điện tử.
Điều 11. Chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Ngay sau khi tiếp
nhận hồ sơ thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Quy chế này, công chức,
viên chức tiếp nhận chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết như sau:
1. Chuyển dữ liệu
hồ sơ điện tử được tiếp nhận trực tuyến của tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết thông qua kết nối giữa Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin
một cửa điện tử cấp tỉnh.
2. Chuyển ngay hồ
sơ tiếp nhận trực tiếp trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc
tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày.
3. Trường hợp tiếp
nhận hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan có thẩm quyền khác, công chức,
viên chức tiếp nhận chuyển hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử cho Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả của cơ quan có thẩm quyền đó trong ngày làm việc hoặc đầu giờ ngày
làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày để xử lý
theo quy định.
Việc chuyển hồ sơ
đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết nêu tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này được thực
hiện thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc các loại hình dịch vụ khác bảo đảm
tiết kiệm, hiệu quả, an toàn hồ sơ tài liệu.
Điều 12. Giải quyết thủ tục hành chính
1. Sau khi nhận hồ
sơ thủ tục hành chính, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phân công công chức,
viên chức xử lý xem xét, thẩm định hồ sơ, trình phê duyệt kết quả giải quyết thủ
tục hành chính.
2. Trường hợp thủ
tục hành chính không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ, lấy ý kiến của cơ quan,
tổ chức, có liên quan, công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền quyết định; cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một
cửa điện tử; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
3. Trường hợp có
quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ
a) Công chức,
viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm tra, xác minh, trình cấp có thẩm quyền quyết
định và cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử;
b) Quá trình thẩm
tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ, lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu của Hệ
thống thông tin một cửa điện tử và lưu tại cơ quan giải quyết.
Trường hợp cần có
mặt tổ chức, cá nhân để thẩm tra, xác minh hồ sơ thì phải cập nhật thông tin về
thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung xác minh vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống
thông tin một cửa điện tử hoặc thông báo các nội dung trên cho Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả trong trường hợp chưa có Hệ thống thông tin một cửa điện tử để
theo dõi.
4. Đối với hồ sơ
qua thẩm tra, thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, cơ quan có thẩm quyền giải
quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu
rõ lý do, nội dung cần bổ sung theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả. Thời
gian thông báo trả lại hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thời gian. Thời
hạn giải quyết được tính lại từ đầu sau khi nhận đủ hồ sơ.
5. Trường hợp hồ
sơ phải lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan
a) Cơ quan, đơn vị
chủ trì giải quyết hồ sơ hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trong trường hợp
được phân công hoặc ủy quyền gửi thông báo điện tử hoặc văn bản phối hợp xử lý
đến các đơn vị có liên quan, trong đó nêu cụ thể nội dung lấy ý kiến, thời hạn
lấy ý kiến.
Quá trình lấy ý
kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan phải được cập nhật thường xuyên, đầy
đủ về nội dung, thời hạn, cơ quan lấy ý kiến trên Hệ thống thông tin một cửa điện
tử;
b) Cơ quan, đơn vị
được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời các nội dung được lấy ý kiến theo thời hạn
lấy ý kiến và cập nhật nội dung, kết quả tham gia ý kiến vào Hệ thống thông tin
một cửa điện tử hoặc Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ. Trường hợp quá
thời hạn lấy ý kiến mà cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến chưa có văn bản giấy hoặc
văn bản điện tử trả lời thì cơ quan, đơn vị chủ trì thông báo cho người đứng đầu
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả đã chuyển hồ sơ về việc chậm trễ để phối hợp xử
lý.
6. Trường hợp hồ
sơ thực hiện theo quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền cùng cấp
a) Trường hợp tổ
chức, cá nhân nộp hồ sơ giấy, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả xác định thứ tự
các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền
chủ trì giải quyết. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xử lý, chuyển hồ sơ và kết
quả giải quyết thuộc thẩm quyền (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền tiếp theo,
trong đó Phiếu chuyển xử lý phải nêu rõ nội dung công việc, thời hạn giải quyết
của từng cơ quan; cập nhật thông tin xử lý, thông tin chuyển xử lý vào Hệ thống
thông tin một cửa điện tử.
Các cơ quan có thẩm
quyền giải quyết hồ sơ, chuyển kết quả và hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền tiếp
theo theo thứ tự Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả xác định; cơ quan có thẩm quyền
cuối cùng giải quyết xong thì chuyển kết quả và hồ sơ kèm theo cho cơ quan có
thẩm quyền chủ trì; cơ quan chủ trì chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành
chính cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả để trả kết quả cho tổ chức, cá
nhân; cập nhật tình hình, kết quả xử lý hồ sơ liên thông vào Hệ thống thông tin
một cửa điện tử;
b) Trường hợp tổ
chức, cá nhân nộp hồ sơ điện tử, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả chuyển hồ sơ
điện tử đến tất cả các cơ quan tham gia giải quyết, trong đó ghi rõ cơ quan chủ
trì, trách nhiệm, nội dung công việc, thời hạn trả kết quả của từng cơ quan
tham gia giải quyết. Cơ quan tham gia giải quyết hồ sơ liên thông thực hiện xử
lý theo thẩm quyền, trả kết quả giải quyết cho cơ quan cần sử dụng kết quả giải
quyết cho các bước tiếp theo và gửi cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả để trả
kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập nhật tình hình, kết quả xử lý hồ sơ liên
thông vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
7. Trường hợp hồ
sơ thực hiện theo quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền không
cùng cấp hành chính
a) Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền cấp trên; chuyển
thông tin về hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử
cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của cơ quan có thẩm quyền cấp trên để giám
sát, chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định;
b) Cơ quan có thẩm
quyền cấp trên xử lý hồ sơ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều
này; chuyển kết quả giải quyết cho Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả nơi tiếp nhận
hồ sơ của tổ chức, cá nhân để trả kết quả theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả
kết quả.
8. Các hồ sơ quy
định tại các Khoản 1 và 2 Điều này sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải
quyết, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ và thông báo bằng
văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ
sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
Thông báo được nhập vào mục trả kết quả của Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.
9. Đối với hồ sơ
quá hạn giải quyết, trong thời hạn chậm nhất 01 ngày trước ngày hết hạn, cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả và gửi văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân theo Mẫu số 04 kèm theo Quy chế này. Việc hẹn lại ngày trả
kết quả được thực hiện không quá một lần.
Căn cứ Phiếu đề
nghị gia hạn thời gian giải quyết, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả điều chỉnh
lại thời gian trả kết quả xử lý trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử, đồng
thời gửi thông báo đến tổ chức, cá nhân qua thư điện tử, tin nhắn, điện thoại
hoặc mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép (nếu có)
Điều 13. Trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Kết quả giải
quyết thủ tục hành chính gửi trả cho tổ chức, cá nhân phải bảo đảm đầy đủ theo
quy định mà cơ quan có thẩm quyền trả cho tổ chức, cá nhân sau khi giải quyết
xong thủ tục hành chính.
2. Trường hợp hồ
sơ có bản chính hoặc bản gốc đã tiếp nhận để sao chụp, đối chiếu, xác nhận tính
xác thực thì cơ quan có thẩm quyền phải chuyển trả bản chính hoặc bản gốc đó
cho tổ chức, cá nhân; thời điểm trả theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Tổ chức, cá nhân
nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo thời gian, địa điểm ghi trên Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; trường hợp đăng ký nhận kết quả trực tuyến
thì thông qua Cổng Dịch vụ công.
4. Khuyến khích
việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trước thời hạn quy định. Việc trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính trước thời hạn quy định phải được Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả thông báo cho tổ chức, cá nhân biết trước qua tin nhắn,
thư điện tử, điện thoại hoặc qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép.
5. Kết quả giải
quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân được lưu trữ tại Hệ thống thông
tin một cửa điện tử của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ việc sử dụng, tra cứu
thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
Chương IV
KINH PHÍ, TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 14.
Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của các cơ quan, đơn vị, địa
phương được dự toán trong tổng kinh phí chi thường xuyên cho hoạt
động quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị, địa phương hàng
năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí đầu
tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc thuê trụ sở Bộ phận Một cửa,
cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin được chi theo quy định của pháp luật về đầu
tư công và được thực hiện theo quy định của pháp luật
3. Ngoài kinh phí
do ngân sách nhà nước bảo đảm các cơ quan, đơn vị, địa phương được sử dụng các
nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông thuộc phạm vi quản lý.
Điều 15. Điều khoản chuyển tiếp
Các nội dung
khác trong việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả không được quy định tại Quy chế này
thì thực hiện theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy
định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan Trung ương được tổ
chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và cán bộ, công chức, viên chức có liên quan có trách nhiệm:
a) Khi thực
hiện quy trình tiếp nhận, chuyển xử lý, giải quyết thủ tục hành chính tại các
Điều 10, 11, 12 và 13 của Quy chế này, trong thời gian chưa hoàn thành việc xây
dựng Hệ thống thông tin một cửa điện tử, thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ
sơ nhập thông tin vào Sổ theo dõi hồ sơ theo Mẫu số 06
kèm theo Quy chế này, lập và theo dõi quy trình giải quyết thông qua Phiếu kiểm
soát quá trình giải quyết hồ sơ; công chức, viên chức giải quyết cập nhật quy
trình chuyển xử lý, giải quyết thủ tục hành chính vào Phiếu kiểm soát quá trình
giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 05 kèm theo Quy chế
này;
b) Căn cứ Quy chế
này và tình hình cụ thể tại cơ quan, đơn vị, địa phương ban hành quy chế hoạt động
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc trách nhiệm quản lý;
c) Định kỳ hàng
năm khảo sát, lấy ý kiến cá nhân, tổ chức để cải tiến, nâng cao chất lượng thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông;
d) Tổng hợp, báo
cáo tình hình, kết quả hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả, lồng ghép với báo cáo kiểm soát thủ tục hành chính định kỳ quý, năm
và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Quy chế này; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp
tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu phát sinh những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung hoặc vướng mắc, khó khăn, đề
nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
Mẫu số 01
Cơ quan, đơn vị………….
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……
/BPTNTKQ
|
…………,
ngày …… tháng …… năm……
|
GIẤY TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ HẸN TRẢ KẾT QUẢ
Mã
hồ sơ:……
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
…………..........................................................
Tiếp nhận hồ sơ của:................................................................................................
Địa chỉ:
...................................................................................................................
Số điện thoại: ……………………
Email:..............................................................
Nội dung yêu cầu giải quyết:...................................................................................
Thành phần hồ sơ nộp gồm:
1......................................................................…………………………….
2.......................................................................……………………………
3...................................................................................................................
4...................................................................................................................
.....................................................................................................................
Số lượng hồ sơ:…………(bộ)
Thời gian giải quyết hồ sơ theo
quy định là:…………ngày
Thời gian nhận hồ sơ: ….giờ....
phút, ngày ... tháng …năm…………
Thời gian trả kết quả giải quyết
hồ sơ:… giờ.... phút, ngày….tháng….năm….
Đăng ký nhận kết quả tại:……………………………………………………
Vào Sổ theo dõi hồ sơ, Quyển số:…………………
Số thứ tự……….
NGƯỜI
NỘP HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
TIẾP NHẬN HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
- Trường hợp chưa thiết lập được
Hệ thống thông tin một cửa điện tử, Giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả được lập
thành 2 liên; một liên giao cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trong trường hợp nộp
trực tiếp, nộp qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ; một liên chuyển kèm theo Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ
sơ và được lưu tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả;
- Tổ chức, cá nhân có thể đăng
ký nhận kết quả tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả hoặc tại nhà (trụ sở tổ chức)
qua dịch vụ bưu chính.
Mẫu số 02
Cơ quan, đơn vị………….
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……
/HDHS
|
…………,
ngày …… tháng …… năm……
|
PHIẾU YÊU CẦU BỔ SUNG, HOÀN THIỆN HỒ SƠ
Hồ sơ của:...................................................................................................
Nội dung yêu cầu giải quyết:......................................................................
Địa chỉ:.......................................................................................................
Số điện thoại……………………Email:.................................................
Yêu cầu hoàn thiện hồ sơ gồm những
nội dung sau:
1..........................................................…………………………………………..
2...........................................................................................................................
3..........................................................
…………………………………………
4...........................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Lý do:
……………………………………………………………………………
Trong quá trình hoàn thiện hồ sơ
nếu có vướng mắc, Ông/Bà liên hệ với ………… số điện thoại………………… để được hướng dẫn./.
|
NGƯỜI
HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 03
Tên cơ quan, đơn vị……….
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……BPTNTKQ
|
…………,
ngày …… tháng …… năm……
|
PHIẾU TỪ CHỐI TIẾP NHẬN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
………….........................................................
Tiếp nhận hồ sơ của:...............................................................................................
Địa chỉ:
...................................................................................................................
Số điện thoại: ……………………
Email:............................................................
Nội dung yêu cầu giải quyết:................................................................................
Qua xem xét, Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả thông báo không tiếp nhận, giải quyết hồ sơ này với lý do cụ thể
như sau:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………...
Xin thông báo cho ông/bà được biết
và thực hiện./.
NGƯỜI
NỘP HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
TIẾP NHẬN HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú: Trường hợp
chưa thiết lập được Hệ thống thông tin một cửa điện tử, Phiếu được lập thành 2
liên; một liên giao cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp,
nộp qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ; một liên
được lưu tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
Mẫu số 04
Tên cơ quan, đơn vị……….
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……
/PXL-
|
…………,
ngày …… tháng …… năm……
|
PHIẾU XIN LỖI VÀ HẸN LẠI NGÀY TRẢ KẾT QUẢ
Kính gửi:……………………………………………
Ngày…tháng…..năm…….., (tên cơ
quan, đơn vị) tiếp nhận giải quyết hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành
chính (tên thủ tục hành chính) của Ông/Bà/Tổ chức; mã số:……..
Thời gian hẹn trả kết quả giải
quyết hồ sơ: …giờ…, ngày…tháng…năm..
Tuy nhiên đến nay, (tên cơ
quan, đơn vị) chưa trả kết quả giải quyết hồ sơ của Ông/Bà/Tổ chức đúng thời
hạn quy định ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả/Biên nhận hồ sơ. Lý
do:…
Sự chậm trễ này đã gây phiền hà,
tốn kém chi phí, công sức của Ông/Bà/Tổ chức.(tên cơ quan, đơn vị) xin lỗi
Ông/Bà/Tổ chức và sẽ trả kết quả giải quyết hồ sơ cho Ông/Bà/Tổ chức vào ngày
...…tháng … năm…..
Mong nhận được sự thông cảm của
Ông/Bà/Tổ chức vì sự chậm trễ này./.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 05
Tên cơ quan, đơn vị………
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……/BPTNTKQ
|
…………, ngày …… tháng …… năm ……
|
PHIẾU KIỂM SOÁT
QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Mã
số hồ sơ: ……………………………………………………………………
Cơ
quan (bộ phận) giải quyết hồ sơ: …………………………………………..
Cơ
quan phối hợp giải quyết hồ sơ: ……………………………………………
TÊN CƠ QUAN
|
THỜI GIAN GIAO, NHẬN HỒ SƠ
|
KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ (Trước hạn/đúng hạn/quá hạn)
|
GHI CHÚ
|
1. Giao:
Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả
2. Nhận: ……………
……………………..
|
...giờ.. .phút, ngày ... tháng ... năm....
|
|
|
Người giao
|
Người nhận
|
|
|
1. Giao: …………….
|
...giờ...phút,
ngày... tháng... năm....
|
|
|
2. Nhận: ……………
|
Người giao
|
Người nhận
|
|
|
1. Giao: …………..
|
...giờ...phút,
ngày ... tháng ... năm....
|
|
|
2. Nhân: ……………
|
Người giao
|
Người nhận
|
|
|
………………………
|
………………………………………
|
|
|
………………….......
|
………………………………………
|
|
|
……………………..
|
………………………………………
|
|
|
1. Giao: ……………
|
...giờ...phút,
ngày ... tháng... năm....
|
|
|
2. Nhận:
|
Người giao
|
Người nhận
|
|
|
Trung tâm Phục vụ
hành chính công/Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
|
Ghi chú:
-
Trường hợp hồ sơ được chuyển qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg thì thời gian giao, nhận hồ sơ và việc ký nhận thể hiện trong hóa đơn của
cơ quan Bưu chính;
-
Kết quả giải quyết hồ sơ do bên nhận nhập thông tin/ ghi khi nhận bàn giao hồ
sơ.
-
Trường hợp Hệ thống thông tin một cửa điện tử chưa vận hành, người giao và người
nhận phải ký và ghi rõ họ tên. Khi Hệ thống thông tin một cửa điện tử đã vận
hành, việc lưu vết được thực hiện tự động và thể hiện trên mẫu phiếu điện tử.
Mẫu số 06
Tên cơ quan, đơn vị………
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……/BPTNTKQ
|
…………, ngày …… tháng …… năm ……
|
SỔ THEO DÕI HỒ SƠ
STT
|
Mã hồ sơ
|
Tên TTHC
|
Tên tổ chức, cá nhân
|
Địa chỉ, số điện thoại
|
Cơ quan chủ trì giải quyết
|
Nhận và Trả kết quả
|
Nhận hồ sơ
|
Hẹn trả kết quả
|
Trả kết quả
|
Phương thức nhận kết quả
|
Ký nhận
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
10
|
11
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Sổ theo dõi hồ sơ được lập theo từng lĩnh vực hoặc nhóm lĩnh vực tại Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả.