ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2016/QĐ-UBND
|
Phan Rang -
Tháp Chàm, ngày 14 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Văn hoá, Thể thao
và Du lịch tại Tờ trình số 25/TTr-SVHTTDL ngày 08 tháng 3 năm 2016 và Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 848/TTr-SNV ngày 29 tháng 3 năm 2016 và Báo cáo kết
quả thẩm định số 64/BC-STP ngày 19 tháng 01 năm 2016 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du
lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất
bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin) ở địa phương theo quy định của pháp luật; các dịch
vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch.
3. Trụ sở làm việc của Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền
hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 (năm) năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình phát triển văn
hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước; phân cấp quản lý và xã hội hoá
trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch ở địa phương;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch; Trưởng, Phó Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về văn hoá, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các
Hội đồng chuyên ngành về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo
quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án,
chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
4. Về di sản văn hoá:
a) Tổ chức thực hiện quy chế, giải pháp huy động,
quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá ở địa
phương sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê và lập hồ
sơ di sản văn hoá phi vật thể ở địa phương; cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm
di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn cho người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo
tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với
di tích, nhân vật lịch sử ở địa phương;
d) Tổ chức kiểm kê, lập danh mục, lập hồ sơ xếp
hạng di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương;
đ) Thoả thuận chủ trương lập dự án, báo cáo kinh
tế - kỹ thuật; thẩm định dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thoả thuận thiết kế
bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích tỉnh ở địa phương; hướng dẫn,
tổ chức thực hiện tu sửa cấp thiết và các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích thuộc địa phương quản lý sau khi được phê duyệt;
e) Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công
trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích tỉnh ở địa phương có khả năng ảnh hưởng
đến cảnh quan, môi trường của di tích;
g) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục, trình cấp
có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật khẩn cấp;
theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật ở địa phương;
h) Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật đề nghị
công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng tỉnh, ban hoặc trung tâm quản lý di
tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý
hợp pháp hiện vật ở địa phương;
i) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo
quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di
tích quốc gia, di tích tỉnh, bảo tàng tỉnh và sở hữu tư nhân ở địa phương; cấp,
thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định cổ vật của cơ sở giám
định cổ vật tại địa phương;
k) Xác nhận điều kiện đối với việc thành lập bảo
tàng tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài công
lập ở địa phương.
5. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch các
đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương phù hợp với
quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ
thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, cấp giấy phép tổ chức biểu diễn
nghệ thuật, trình diễn thời trang cho các tổ chức thuộc địa phương:
- Nhà hát; Đoàn nghệ thuật; Nhà Văn hoá; Trung
tâm Văn hoá, Thể thao.
- Doanh nghiệp có chức năng tổ chức biểu diễn
nghệ thuật, trình diễn thời trang.
- Hội Văn học, nghệ thuật; cơ sở đào tạo văn hoá
nghệ thuật.
- Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình; nhà hát,
đoàn nghệ thuật thuộc lực lượng vũ trang (trường hợp tổ chức biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang nhằm mục đích kinh doanh);
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang tại địa phương;
đ) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc địa phương ra nước
ngoài biểu diễn, cấp giấy phép cho các tổ chức thuộc địa phương mời tổ chức, cá
nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại địa phương,
cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu trong phạm vi địa phương;
e) Tổ chức thực hiện việc cấp thẻ hành nghề cho
nghệ sĩ, người mẫu lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn theo quy định của pháp luật;
g) Cấp giấy phép phê duyệt nội dung, cấp nhãn kiểm
soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu cho các tổ chức thuộc địa
phương sản xuất hoặc nhập khẩu.
6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách
Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục
vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc,
miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng thẩm định kịch
bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách Nhà nước, Hội đồng
thẩm định phim tỉnh theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự,
phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt
tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập
khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim truyện
do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của
pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu
lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động văn hoá,
vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động điện ảnh
khác ở địa phương.
7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp
ảnh, triển lãm quy mô tỉnh;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng tượng đài,
tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc theo quy định
của pháp luật;
c) Cấp giấy phép triển lãm nhiếp ảnh theo quy định
của pháp luật; cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hoá,
anh hùng dân tộc, lãnh tụ;
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức thi sáng tác tác
phẩm mỹ thuật quy mô tỉnh; tiếp nhận đăng ký tổ chức thi, liên hoan tác phẩm
nhiếp ảnh; tiếp nhận đăng ký các triển lãm khác thuộc phạm vi quản lý của ngành
văn hoá, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động mua bán, trưng bày, sao
chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương.
8. Về quyền tác giả, quyền liên quan:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền
tác giả, quyền liên quan ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền
tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ở địa phương;
c) Thẩm định quyền tác giả, quyền liên quan khi
có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền;
d) Tổ chức tiếp nhận đơn và trả kết quả đăng ký
quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
9. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho thư viện tỉnh
theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động thư viện ở địa
phương theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; cấp và thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động đối với thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng theo
quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn các thư viện ở địa phương xây dựng
quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
10. Về quảng cáo:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, cấp
lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh
nghiệp quảng cáo nước ngoài đặt tại địa phương;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông báo sản
phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn; thông báo tổ chức đoàn
người thực hiện quảng cáo tại địa phương;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ việc
quản lý hoạt động quảng cáo tại địa phương;
d) Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền
các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng
cáo (trừ báo chí, môi trường mạng, xuất bản phẩm và tích hợp trên các sản phẩm,
dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin).
11. Về văn hoá quần chúng, văn hoá dân tộc và
tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch thiết
chế văn hoá cơ sở ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động
của các thiết chế văn hoá cơ sở ở địa phương trên cơ sở quy định của Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình, làng, cơ quan, đơn vị
văn hoá tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
chính sách văn hoá dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hoá vật
thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú tại địa phương;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt
động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan tại địa phương;
g) Tổ chức hội thi, hội diễn nghệ thuật quần
chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền,
tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội tại địa
phương;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy phép hoạt động
karaoke, vũ trường; quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hoá, trò chơi điện
tử không nối mạng và vui chơi giải trí nơi công cộng tại địa phương;
i) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện liên
hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn hoá khác tại địa
phương;
k) Hướng dẫn, kiểm tra việc trang trí, sử dụng
Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của
pháp luật.
12. Về văn học
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt
động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt
động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Về gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng giới
và phòng, chống bạo lực trong gia đình;
b) Tuyên truyền, giáo dục giá trị đạo đức, lối sống,
cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
c) Tổ chức thu thập, xử lý thông tin về gia đình
và phòng, chống bạo lực gia đình;
d) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
theo quy định của pháp luật;
đ) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc nạn
nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, thẻ nhân
viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
14. Về thể dục, thể thao cho mọi người:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục, thể thao sau khi được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với hội thể thao quốc gia vận
động nhân dân tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ biến, hướng
dẫn các phương pháp tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi,
giới tính, nghề nghiệp;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi
đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao quần chúng tỉnh;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối
với các hoạt động thể thao giải trí tại địa phương;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên
quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh
thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục, thể
thao;
g) Tổ chức hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi
đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khoẻ truyền thống;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc công nhận gia đình
thể thao tại địa phương;
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh tổ chức thực hiện giáo dục
thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực lượng vũ
trang tại địa phương.
15. Về thể thao thành tích cao và thể thao
chuyên nghiệp:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển
chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể
thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Đại hội
Thể dục thể thao tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các giải thi
đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
c) Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với
huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các hoạt động thi đấu
thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của
pháp luật;
d) Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh của
câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động thể
thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc
bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện quyết định phong đẳng cấp cho vận động
viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
16. Về du lịch:
a) Tổ chức công bố quy hoạch sau khi được phê
duyệt;
b) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại,
xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của địa phương theo quy định của Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
c) Thực hiện các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo,
khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch, môi trường du lịch,
khu du lịch, điểm du lịch ở địa phương;
d) Tổ chức lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh công nhận khu du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương, tuyến
du lịch địa phương; công bố sau khi có quyết định công nhận;
đ) Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu
hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài
đặt tại địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp
giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các doanh nghiệp tại địa phương theo
quy định của pháp luật;
g) Thẩm định và quyết định xếp hạng 1 sao, hạng
2 sao cho khách sạn, làng du lịch, hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt thự, căn
hộ du lịch, tàu thủy du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối
với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở
lưu trú du lịch khác;
h) Thẩm định và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục
vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch;
i) Tổ chức cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng
dẫn viên du lịch, giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định của Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch;
k) Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch
và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo,
triển lãm du lịch của địa phương sau khi được phê duyệt;
l) Quản lý hoạt động kinh doanh vận chuyển khách
du lịch bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.
17. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động vi
phạm pháp luật về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
18. Thẩm định, tham gia thẩm định các dự án đầu
tư, phát triển liên quan đến văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch ở
địa phương.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm
tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực văn hoá, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
20. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về văn hoá, thể thao
và du lịch theo quy định của pháp luật.
21. Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ
chức các lễ hội văn hoá, thể thao, du lịch quy mô tỉnh.
22. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn
hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về văn hoá,
gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với Phòng Văn hoá và Thông tin và chức
danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
24. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
- kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
25. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý vi phạm pháp luật đối với tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về văn hoá, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với
các tài năng văn hoá nghệ thuật và thể dục thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn
hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch ở địa phương.
27. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính,
tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ hàng năm theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
30. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
trong hoạt động văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng.
31. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch:
a) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh,
trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ được Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành, theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của tỉnh;
đ) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không
kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân (trừ trường hợp
văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định khác). Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của tỉnh.
2. Các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Xây dựng nếp sống văn hoá
và gia đình;
- Phòng Tổ chức - Pháp chế;
- Phòng Quản lý văn hoá;
- Phòng Quản lý di sản văn hoá;
- Phòng Quản lý thể dục thể thao;
- Phòng Quản lý du lịch.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận:
- Thư viện tỉnh;
- Trung tâm Văn hoá tỉnh;
- Trung tâm Phát hành phim và Chiếu
bóng;
- Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu
thể dục thể thao;
- Ban Quản lý dự
án chuyên ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
- Đoàn Ca múa nhạc;
- Trung tâm Thông tin xúc tiến du
lịch (trường hợp nếu thành lập Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thì không thành lập Trung tâm Thông tin xúc tiến
du lịch trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch);
- Đoàn Nghệ thuật dân gian Chăm;
- Trung tâm Nghiên cứu văn hoá Chăm;
- Bảo tàng tỉnh;
- Ban Quản lý di tích.
4. Biên chế công chức, vị trí việc
làm và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở:
a) Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
5. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công
chức lãnh đạo và tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch,
thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực
hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động trong
các tổ chức thuộc, trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch được thực hiện theo
phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch có trách nhiệm:
1. Ban hành các quyết định sau đây
và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm tất cả hoạt động của
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch hiệu lực, hiệu quả:
a) Quyết định ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch;
b) Quyết định phân công nhiệm vụ cụ
thể đối với Giám đốc Sở, các Phó Giám đốc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và
tương đương; công chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
c) Quyết định ban hành quy chế làm
việc của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, nội quy cơ quan, các quy định khác có
liên quan đảm bảo cho điều hành, hoạt động của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề phát sinh, không hợp lý, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối
với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung
theo thẩm quyền.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực sau 10
(mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 266/2008/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch tỉnh
Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở; thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|