ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2016/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 30 tháng 03
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO UBND TỈNH,
CHỦ TỊCH UBND TỈNH GIAO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể ngày 15 tháng 4 năm
2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng CP;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy; ĐĐBQH&HĐND tỉnh;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Gia Lai; Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng TTĐT; CV các khối;
- Lưu: VT, NC(P).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
QUY CHẾ
THEO
DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH
GIAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 3 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công tác
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (kể
cả các Phó Chủ tịch UBND tỉnh) giao.
2. Quy chế này áp dụng đối với các sở,
ban, ngành, đơn vị thuộc UBND tỉnh; UBND
các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức khác trong trường hợp thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị).
Điều 2. Nguyên
tắc chung
Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao phải bảo đảm các
nguyên tắc sau đây:
1. Tất cả nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao phải được tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ, công khai,
minh bạch phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ, tránh chồng chéo về trách nhiệm được pháp luật quy định; tuân thủ
Quy chế làm việc của UBND tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm tính chủ động, có sự phân
công trách nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và cá
nhân có liên quan.
3. Kết hợp chặt chẽ với việc xây dựng,
quản lý, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Gắn kết với chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý văn bản, hồ
sơ công việc chỉ đạo, điều hành của các cơ quan, đơn vị; thực hiện
liên thông từ Văn phòng UBND tỉnh đến các cơ quan, đơn vị
theo Hệ thống phần mềm dùng chung tại Văn phòng UBND tỉnh.
5. Bảo đảm hoạt động chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao được liên tục, thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành
chính nhà nước; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
theo quy định.
Điều 3. Các văn bản chỉ đạo,
điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
Các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, bao gồm:
1. Các quyết định, chỉ thị, quy chế,
quy định, chương trình, kế hoạch, hướng dẫn, đề án, công văn, công điện, các
văn bản khác có nội dung giao nhiệm vụ và ý kiến chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phiếu chuyển, thông báo kết luận hội
nghị, cuộc họp, buổi làm việc, buổi tiếp công dân, công văn và các loại văn bản
khác do lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh ký để truyền đạt ý kiến
chỉ đạo của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 4. Phân loại các nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
1. Nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện
phải trình hoặc phải báo cáo; nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện không phải
trình hoặc không phải báo cáo nhưng phải thực hiện trong thời gian quy định hoặc
chỉ đạo.
2. Nhiệm vụ được giao không có thời hạn
thực hiện, nhưng phải trình, phải báo cáo theo yêu cầu công việc hoặc không phải
trình, không phải báo cáo nhưng vẫn phải thực hiện.
Chương II
NỘI DUNG, QUY
TRÌNH CẬP NHẬT THÔNG TIN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 5. Nội dung
thông tin phải cập nhật
1. Đối với văn bản
giao nhiệm vụ không phải là văn bản mật:
a) Tên văn bản, số, ký hiệu, trích yếu,
ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn bản;
b) Cơ quan, đơn vị trình ban hành văn
bản;
c) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ;
d) Phòng, chuyên viên (trực thuộc Văn
phòng UBND tỉnh) được giao theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện;
đ) Nội dung nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;
e) Thời hạn thực hiện nhiệm vụ (thời
hạn phải báo cáo, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc
cơ quan, người có thẩm quyền khác hoặc thời hạn phải hoàn thành những nhiệm vụ
cụ thể khác);
g) Tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao (đã thực hiện; đang thực hiện; chưa thực hiện trong hạn hoặc quá hạn);
h) Thông tin cần thiết khác.
Trong trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu hoặc các trường hợp cần thiết khác, ngoài việc thực hiện
cập nhật thông tin qua Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi với các nội dung
như trên, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ còn phải thực hiện việc cập nhật,
theo dõi bằng văn bản gửi đến Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên
quan.
2. Đối với văn bản giao nhiệm vụ được
phát hành theo chế độ mật (mật, tối mật, tuyệt mật):
a) Không cập nhật các thông tin theo
quy định tại khoản 1 Điều này trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi của
tỉnh. Không đăng tải thông tin trên Hệ thống quản lý cơ sở
dữ liệu theo dõi của tỉnh.
b) Định kỳ hàng
quý, 6 tháng, năm hoặc trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh,
các cơ quan, đơn vị phải báo cáo các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều
này bằng văn bản theo chế độ mật gửi Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị
liên quan.
Điều 6. Trách nhiệm
và quy trình cập nhật thông tin
1. Đối với Văn phòng UBND tỉnh:
a) Khi văn bản chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được ban hành, Văn phòng
UBND tỉnh có trách nhiệm phân loại nhiệm vụ giao theo quy định tại Điều 4 Quy
chế này và tiến hành các bước sau:
- Đối với các văn bản không chứa đựng
yếu tố mật: cập nhật đầy đủ nội dung thông tin theo quy định tại khoản 1, Điều
5 của Quy chế này và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
- Đối với các văn bản chứa đựng yếu tố
mật: cập nhật các thông tin quy định tại khoản 1, Điều 5 của
Quy chế này và bảo quản, báo cáo theo chế độ tài liệu mật.
b) Đối với các văn bản chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để thực hiện các
nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, Văn phòng
UBND tỉnh phân loại và theo dõi riêng theo quy định tại
Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao (cập nhật vào Hệ thống quản lý dữ liệu của Văn phòng
Chính phủ). Trường hợp nội dung nhiệm vụ được cập nhật và
chuyển đến chưa chính xác hoặc không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của địa
phương thì phải trao đổi, nêu rõ lý do và chuyển lại Văn phòng Chính phủ để điều
chỉnh.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị:
a) Trên cơ sở nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao được chuyển đến,
các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm rà soát, đối chiếu các thông tin tại các văn
bản giao nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp nội dung nhiệm vụ được chuyển
đến chưa chính xác hoặc không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị mình thì phải trao đổi, nêu rõ lý do và chuyển
lại Văn phòng UBND tỉnh để điều chỉnh chuyển đến cơ quan,
đơn vị khác thực hiện theo quy định.
b) Có trách nhiệm triển khai thực hiện
các nhiệm vụ và cập nhật đầy đủ tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
theo các nội dung quy định tại các Điểm a, e, g, h Khoản 1, Điều 5 Quy chế này
và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định về Văn phòng UBND tỉnh.
c) Đối với các văn bản giao nhiệm vụ
được phát hành theo chế độ mật, tiến hành cập nhật thông tin và phân loại nhiệm
vụ như đối với văn bản không phải là văn bản mật nhưng tiến
hành cập nhật, lưu giữ và báo cáo theo chế độ mật.
Điều 7. Thời hạn
cập nhật thông tin và chuyển sang theo dõi
1. Thời hạn phân loại nhiệm vụ, cập
nhật và chuyển sang theo dõi
Văn phòng UBND tỉnh phải hoàn thành
việc phân loại nhiệm vụ, cập nhật thông tin và chuyển sang theo dõi không quá
03 ngày làm việc kể từ khi văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh được ban hành. Trường hợp văn bản chỉ đạo, điều hành gồm nhiều nhiệm
vụ, liên quan đến nhiều sở, ngành, địa phương hoặc phải lấy ý kiến nhiều cơ
quan, đơn vị khác thì thời hạn này không quá 10 ngày làm
việc. Đối với trường hợp đặc biệt, khẩn cấp phải hoàn
thành việc phân loại nhiệm vụ, cập nhật thông tin thì chuyển sang theo dõi
ngay.
2. Thời hạn báo
cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
a) Đối với các nhiệm vụ quy định tại
Khoản 1 Điều 4 Quy chế này, chậm nhất sau thời hạn 01 ngày
làm việc, kể từ ngày nhiệm vụ được giao đến thời hạn phải hoàn thành hoặc phải
báo cáo, phải trình, các cơ quan, đơn vị phải báo cáo các thông tin liên quan đến
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao đến
Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi.
b) Đối với các nhiệm vụ quy định tại
Khoản 2 Điều 4 Quy chế này, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ phải báo cáo
tình hình thực hiện theo tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc khi có kết quả thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 8. Theo dõi,
trao đổi, xử lý thông tin cập nhật
1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Theo dõi, kiểm tra thông tin cập
nhật về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao và số liệu trong các báo cáo của
cơ quan, đơn vị mình và của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
b) Trường hợp
thông tin cập nhật, số liệu báo cáo của cơ quan, đơn vị mình không chính xác với
thực tế hoặc có sai lệch thì phải rà soát, điều chỉnh lại hoặc phối hợp trao đổi, thông báo với Văn phòng UBND
tỉnh bằng văn bản, fax hoặc qua điện thoại, thư điện tử để
có hướng xử lý kịp thời.
c) Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về tính chính xác, đầy đủ của các thông tin về tình hình, kết quả
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho cơ quan, đơn vị
mình theo quy định của Quy chế này.
2. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
Văn phòng UBND tỉnh
chịu trách nhiệm cập nhật nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao vào Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi để thực hiện việc
theo dõi và tham mưu cho UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thực
hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
đồng thời, có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc kiểm tra chặt chẽ thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và số liệu trong các báo cáo của các cơ quan, đơn vị. Trường hợp phát hiện
thông tin, số liệu không chính xác hoặc có sai lệch thì kịp thời thông báo và trao đổi với các cơ quan, đơn vị để điều
chỉnh phù hợp. Hồ sơ công việc được
coi là hoàn thành (Hồ sơ điện tử chỉ đóng) khi đã cập nhật đầy đủ vào Hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi các thông tin được quy định tại Điều 5 Quy
chế này.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về thời hạn cập nhật, chuyển theo dõi và tính chính xác, đầy đủ
cùng các thông tin đã cập nhật.
Chương III
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC,
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Mục 1. THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ
Điều 9. Nhiệm vụ,
quyền hạn theo dõi, đôn đốc
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng UBND tỉnh
a) Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị; chủ động, thường xuyên đánh giá
tình hình thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao của các cơ quan, đơn vị, báo
cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh xử lý, giải quyết những khó khăn, vướng mắc
phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao nhằm bảo đảm việc
triển khai thực hiện đúng thời hạn, yêu cầu và hiệu quả.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh đối với những vấn đề mà các cơ quan, đơn vị còn
có ý kiến khác nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan, đơn vị
a) Các sở, cơ quan ở tỉnh là đơn vị
chủ trì thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao phải chủ động, thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho cơ quan mình và các
cơ quan, đơn vị phối hợp; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực được phân công; kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những sai
sót theo thẩm quyền.
b) Các sở, cơ quan
ở tỉnh là đơn vị phối hợp thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao sở, cơ quan mình phối hợp thực hiện; kịp thời cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ phối hợp cho sở,
cơ quan chủ trì thực hiện.
c) UBND các huyện, thị xã, thành phố
chủ động đôn đốc, theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cơ quan mình; trong phạm vi thẩm
quyền, thường xuyên theo dõi, đôn đốc các phòng, ban, cơ quan trực
thuộc trong việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao, bảo đảm đúng thời hạn, yêu cầu, hiệu quả. Đồng thời, cần
có sự phối hợp với các cơ quan ở tỉnh có liên quan trong việc cung cấp số liệu
và các thông tin chính xác để cơ quan ở tỉnh thực hiện các
báo cáo do UBND tỉnh giao.
Điều 10. Nội
dung theo dõi, đôn đốc
1. Theo dõi, đôn đốc việc phân loại nhiệm vụ trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; cập nhật
và theo dõi các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
2. Theo dõi, đôn đốc tình hình thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và việc thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo.
3. Theo dõi, đôn đốc việc tổng hợp,
đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
4. Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những khó khăn,
vướng mắc phát sinh hoặc đề nghị phải điều chỉnh các nhiệm vụ; xử lý đối với
các trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng các nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 11. Hình thức
theo dõi, đôn đốc
1. Thông qua Hệ thống quản lý cơ sở dữ
liệu theo dõi của tỉnh.
2. Thông qua báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất.
3. Qua làm việc, trao đổi trực tiếp.
4. Qua điện thoại, thư điện tử,
fax...
5. Qua công tác kiểm tra.
Mục 2. KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ
Điều 12. Nhiệm vụ,
quyền hạn kiểm tra
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng
UBND tỉnh
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị.
b) Tham mưu, kiến nghị Chủ tịch UBND
tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra để tiến hành kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất
các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao.
c) Văn phòng UBND tỉnh làm đầu mối
giúp Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị
d) Chủ tịch UBND tỉnh giao Văn phòng
UBND tỉnh thường xuyên thực hiện kiểm tra việc cập nhật,
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị; kiểm tra việc thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao của các cơ quan,
đơn vị theo quy định của Quy chế này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc sở,
Thủ trưởng cơ quan ở tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố
a) Thực hiện kiểm tra việc tổ chức
triển khai thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
- Phân công 01 cán bộ lãnh đạo Văn
phòng phụ trách việc thường xuyên truy cập vào hệ thống theo dõi để nắm bắt các
văn bản chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh;
- Triển khai tổ chức thực hiện nghiêm
túc, đúng thời hạn và bảo đảm đạt kết quả, hiệu quả cao các văn bản, ý kiến chỉ
đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao. Trường
hợp nhiệm vụ, công việc được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao đã hết thời hạn Quy định nhưng chưa hoàn thành, chất lượng
giải quyết chưa bảo đảm thì phải kịp thời báo cáo cụ thể về nguyên nhân và đề
xuất UBND tỉnh hướng xử lý để kịp thời chỉ đạo, giải quyết
các vướng mắc phát sinh;
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình triển khai tổ
chức thực hiện các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao;
b) Kiểm tra việc cập nhật, theo dõi,
đôn đốc, việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong nội
bộ cơ quan mình, cơ quan, đơn vị trực thuộc và các cơ quan liên quan trong phạm vi quản lý nhà nước
tại địa phương và theo ngành, lĩnh vực được phân công.
Điều 13. Nội
dung kiểm tra
1. Kiểm tra việc tổ chức, triển khai
và tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Kiểm tra việc cập nhật tình hình,
kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Kiểm tra việc thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao của các cơ quan, đơn vị.
Điều 14. Hình thức
và căn cứ kiểm tra
1. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ:
Căn cứ theo kế hoạch được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp
luật.
2. Kiểm tra đột xuất: Căn cứ theo yêu
cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh,
cơ quan có thẩm quyền hoặc khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ được giao.
Điều 15. Quyết định kiểm tra
và thành lập Đoàn kiểm tra
1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định
kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao tại các cơ quan, đơn vị trên phạm vi toàn tỉnh
theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố căn cứ quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều
14 Quy chế này ra quyết định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra để thực hiện
quyết định kiểm tra.
3. Quyết định kiểm tra bao gồm các nội
dung sau:
a) Căn cứ pháp
lý để kiểm tra;
b) Phạm vi, đối tượng, nhiệm vụ kiểm
tra;
c) Nội dung kiểm tra;
d) Thời hạn kiểm tra;
đ) Thành phần Đoàn kiểm tra.
Điều 16. Tổ chức
kiểm tra
1. Căn cứ quyết định kiểm tra, Trưởng
Đoàn kiểm tra tổ chức triển khai thực hiện việc kiểm tra.
2. Trong quá trình kiểm tra nếu thấy
cần thiết, Trưởng Đoàn kiểm tra được quyền mời các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến nội dung kiểm tra tham gia Đoàn kiểm tra. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân được mời có trách nhiệm tham gia Đoàn kiểm tra.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng kiểm tra hoặc có liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao; cung cấp hồ sơ,
tài liệu, thông tin theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Kết quả
kiểm tra
1. Đối với Văn phòng UBND tỉnh
Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi kết
thúc kiểm tra phải báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kết quả kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ
quan, đơn vị; đồng thời, thông báo kết quả kiểm tra đến cơ quan, đơn vị được kiểm
tra.
2. Đối với sở, ban, ngành thuộc UBND
tỉnh
Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi kết
thúc kiểm tra phải báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kết quả kiểm tra, đồng thời gửi Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
3. Đối với UBND
các huyện, thị xã, thành phố: Ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều
này còn phải gửi báo cáo kết quả kiểm tra đến các sở, cơ quan thuộc tỉnh quản
lý, ngành, lĩnh vực về kết quả kiểm tra.
4. Nội dung báo cáo kết quả kiểm tra
a) Đánh giá việc tổ chức triển khai
thực hiện, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan; đánh giá
việc cập nhật thông tin về nhiệm vụ, tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
về tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao của các cơ quan, đơn vị.
b) Kết luận nội dung kiểm tra
Nội dung kết luận kiểm tra phải đánh
giá cụ thể về kết quả thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp chưa thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nhiệm vụ được giao phải xác định rõ tính chất, mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc chưa
thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao.
c) Kiến nghị với cơ quan, người có thẩm
quyền các biện pháp đôn đốc, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc điều chỉnh nhiệm vụ
giao (nếu cần); biện pháp xử lý vi phạm (nếu có).
Điều 18. Hồ sơ
kiểm tra
Hồ sơ kết thúc kiểm tra gồm:
1. Quyết định thành lập Đoàn kiểm
tra;
2. Văn bản giao
nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các văn bản liên quan (nếu có);
3. Kế hoạch kiểm tra (hoặc văn bản có
ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh liên quan đến việc
kiểm tra);
4. Văn bản theo dõi, đôn đốc (nếu
có);
5. Báo cáo, tài liệu phản ánh tình
hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;
6. Biên bản, tài liệu liên quan đến nội
dung kiểm tra;
7. Báo cáo kết quả kiểm tra;
8. Tài liệu khác có liên quan.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 19. Trách nhiệm của Văn
phòng UBND tỉnh
1. Hỗ trợ và cung cấp thông tin có
liên quan cho các cơ quan, đơn vị trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Tổng hợp tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị. Định kỳ
hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và cho đăng tải công khai kết quả thực
hiện đó trên Cổng Thông tin điện tử của UBND tỉnh.
3. Báo cáo, kiến nghị kịp thời với
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc các cơ quan,
đơn vị thực hiện các nhiệm vụ được giao đã đến hạn quy định
nhưng chưa thực hiện, không thực hiện hoặc triển khai thực hiện không đúng yêu
cầu đề ra hoặc khi có các vấn đề phát sinh do các cơ quan, đơn vị phản ánh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao.
4. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình cập nhật và kết
quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
5. Trong quá trình theo dõi, đôn đốc,
nếu nhận được thông tin phản hồi của địa phương, cơ quan về việc các sở, ngành
triển khai thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao có liên quan đến
địa phương, cơ quan mà không đúng thời hạn hoặc không đúng yêu cầu; Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra các thông tin phản hồi và phải có văn bản đôn đốc các
sở, ngành liên quan thực hiện hoặc báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. Văn bản đôn đốc hoặc văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ
tịch UBND tỉnh được đồng thời gửi đến địa phương, cơ quan
có thông tin phản hồi để biết.
Điều 20. Trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong phạm vi quản lý của mình. Định kỳ hàng tháng, hàng
quý, 6 tháng, năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh gửi báo cáo đến Văn
phòng UBND tỉnh để tổng hợp.
2. Các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao đã đến hạn theo
quy định nhưng chưa triển khai thực hiện, không đủ khả năng, điều kiện thực hiện
hoặc triển khai thực hiện không đúng yêu cầu thì phải thông báo ngay bằng văn bản
cho Văn phòng UBND tỉnh về khó khăn, vướng mắc và nguyên
nhân; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh để báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hướng xử lý đối với các trường hợp này.
Điều 21. Trách
nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá kết quả
thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6
tháng, năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh
hoặc của Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị
xã, thành phố gửi báo cáo tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao đến
Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ngành, đơn vị liên quan.
2. Đối với các nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao vượt quá khả năng, điều kiện thực hiện hoặc có khó
khăn, vướng mắc phải chủ động thông tin, báo cáo kịp thời với Văn phòng UBND tỉnh
và các sở, ngành liên quan để đề xuất, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, cho ý kiến chỉ đạo.
3. Đối với các nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ngành thực hiện có liên
quan đến địa phương nhưng không được các sở, ngành thực hiện đúng thời hạn,
đúng yêu cầu thì phản hồi thông tin kịp thời với Văn phòng UBND tỉnh để có cơ sở đôn đốc các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện.
Điều 22. Thời hạn thông tin,
báo cáo định kỳ
1. Chậm nhất ngày 20 hàng tháng (đối
với báo cáo tháng), ngày 15 của tháng cuối quý (đối với Báo cáo quý), ngày 15 tháng 6 (đối với Báo cáo 6 tháng) và ngày
15 tháng 11 (đối với Báo cáo năm), các cơ quan, đơn vị tổng
hợp, gửi báo cáo tình hình, kết quả
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
cho Văn phòng UBND tỉnh.
2. Trên cơ sở số liệu của các cơ
quan, đơn vị, trước ngày 25 hằng tháng, ngày 25 của tháng cuối quý, ngày 25
tháng 6 và ngày 20 tháng 12 hàng năm, Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình,
kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao các cơ quan, đơn vị trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Xây dựng cơ sở dữ liệu
phục vụ công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn
vị xây dựng hệ thống thông tin (cơ sở dữ liệu, phần mềm...) để phục vụ công tác
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra. Hệ thống này phải tích hợp với
hệ thống quản lý văn bản và điều hành đã được UBND tỉnh triển khai cho các địa phương, đơn vị; bảo đảm được hoạt động
thông suốt, an toàn, an ninh, đảm bảo toàn vẹn dữ liệu.
2. Các cơ quan, đơn vị phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông để xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao thuộc phạm vi quản lý,
chỉ đạo, điều hành của mình.
Điều 24. Hướng dẫn
thực hiện Quy chế
1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Quy chế cho cán bộ, công chức
làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra.
2. Các cơ quan, đơn vị triển khai thực
hiện Quy chế cho cán bộ làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao thuộc
phạm vi quản lý của mình.
Điều 25. Triển
khai thực hiện Quy chế
1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai, tổ
chức thực hiện Quy chế; hàng năm, chịu trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Quy chế
này.
2. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan có Kế hoạch
triển khai thực hiện nghiêm túc và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện Quy chế này. Căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ được giao và các quy định tại Quy chế này, các cơ quan,
đơn vị chỉ đạo xây dựng Quy chế về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao trong nội bộ cơ quan, tổ chức mình.
Điều 26. Khen
thưởng và kỷ luật
1. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy chế này được biểu dương, khen thưởng theo quy định pháp luật hiện hành về thi đua khen thưởng.
2. Kết quả thực
hiện Quy chế này là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ và bình xét các danh hiệu thi đua khen thưởng hàng năm của các cơ quan, đơn
vị và của cá nhân Thủ trưởng các cơ quan và cán bộ, công chức.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối
hợp với Văn phòng UBND tỉnh trong việc theo dõi, đánh giá
thi đua hằng năm của các cơ quan, đơn
vị.
4. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân cán
bộ, công chức thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm các quy định của Quy chế này,
tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung Quy
chế
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát
sinh nội dung ngoài Quy chế cần phải sửa đổi, bổ sung thì các sở, ngành, địa phương phản ánh kịp thời bằng văn bản về
Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh
sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.