ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2015/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 20 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 253/TTr-SNV ngày 25 tháng 3 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân
tộc tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1676/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Dân tộc;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế;
- Các PCVP và CV PNC, KT, TH;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KNNV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18/2015/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2015 của
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Ban Dân tộc tỉnh Thừa Thiên Huế là
cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản
lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc và nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban; Trưởng, Phó
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác dân tộc;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Ban theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định về
quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở, ban, ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc
lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao cho đồng bào
dân tộc thiểu số; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách,
chương trình, đề án, dự án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt
khó khăn, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng biển đảo, vùng căn cứ địa
cách mạng và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực hiện các chính sách,
chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng
hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính
sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải
quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng
bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác liên quan đến chính sách dân tộc,
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải
quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và
quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc
thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập
thể và cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc ở vùng dân tộc thiểu số trong
lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn
an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công chức được
bố trí làm công tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ điều kiện thành lập Phòng
Dân tộc và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực công tác dân tộc được phân công theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi
phạm, giải quyết khiếu nại tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của
công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập
quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc xem xét trình và chuyển
cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các Sở,
ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các
cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công
tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc
bố trí công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân tộc
thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm cơ cấu thành phần dân tộc
trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên
dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ
quan nhà nước ở địa phương.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật; biểu
dương, tuyên dương học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu
số đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
14. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban theo hướng dẫn chung của Ủy ban Dân tộc và theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
17. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban Dân tộc tỉnh
a) Ban Dân tộc tỉnh có Trưởng ban và
không quá 03 Phó Trưởng ban.
b) Trưởng ban là người đứng đầu Ban,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban;
c) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng
ban chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt hoặc khi cần thiết,
một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Chính sách Dân tộc;
d) Phòng Kế hoạch Tổng hợp;
đ) Phòng Tuyên truyền và Địa bàn.
3. Biên chế
Biên chế công chức của Ban Dân tộc tỉnh
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính
của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được cấp có thẩm quyền giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này; thực hiện quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng, Thanh tra, Phòng
Chính sách Dân tộc, Phòng Kế hoạch Tổng hợp, Phòng Tuyên truyền và Địa bàn.
2. Việc sửa đổi, bổ sung quy định này
do Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh đề nghị thống nhất với Sở Nội vụ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.