UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2012/QĐ-UBND
|
Hải Dương,
ngày 16 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG
KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23
tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 321/TTr-STP ngày 21/6/2012.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp quản
lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2012 của
UBND tỉnh Hải Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ
quan, đơn vị để thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực đăng ký
giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Đối tượng áp dụng:
Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và môi trường, các sở,
ngành và đơn vị có liên quan đến việc thực hiện khoản 1 Điều này.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu
của hoạt động phối hợp
1. Bảo đảm cho Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi
trường, các sở, ngành và đơn vị có liên quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hải
Dương kịp thời, đồng bộ, thống nhất và có hiệu quả.
2. Xác định rõ cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì
và cơ quan có trách nhiệm phối hợp trong việc thực hiện công tác quản lý nhà nước
về đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
3. Kịp thời giải quyết các yêu cầu của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo sự phối hợp được chặt chẽ, thống nhất,
tránh sự chồng chéo và bỏ sót trong hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao
dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
2. Việc phối hợp quản lý nhà nước về đăng ký
giao dịch bảo đảm trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan,
đơn vị và các quy định hiện hành về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm đúng
pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ quản lý nhà
nước về đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo nguyên
tắc độc lập, đúng pháp luật, không gây phiền hà, ảnh hưởng đến việc đăng ký
giao dịch bảo đảm của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
4. Trong khi thực hiện hoạt động quản lý nhà nước
về đăng ký giao dịch bảo đảm, tất cả các cơ quan, tổ chức liên quan phải có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau để hoàn thành đúng tiến độ và đúng pháp
luật các hoạt động nghiệp vụ của ngành mình, tạo điều kiện cho hoạt động đăng
ký giao dịch bảo đảm được thuận lợi, kịp thời và đúng đối tượng.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
CỦA CƠ QUAN CHỦ TRÌ, CƠ QUAN PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO
ĐẢM
Điều 4. Cơ quan chủ trì và
các cơ quan phối hợp
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì các hoạt động
quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan sau đây có trách nhiệm phối hợp với
Sở Tư pháp thực hiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm
trên địa bàn tỉnh:
a. Sở Tài nguyên và Môi trường;
b. Sở Tài chính;
c. Sở Nội vụ;
d. Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh;
đ. Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
e. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
g. Các cơ quan truyền thông gồm: Báo Hải Dương,
Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm của các
Sở, ban, ngành
Các Sở, ban, ngành tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cụ thể như sau:
1. Sở Tư pháp:
a. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về đăng ký giao dịch bảo đảm để kiến
nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ đảm bảo phù hợp với quy định của Chính phủ;
phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quy định về lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về
đăng ký giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên theo
quy định hiện hành.
b. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo đảm điều
kiện cơ sở vật chất, tăng cường hướng dẫn nghiệp vụ để Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất (thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường) triển khai thực hiện tốt
nhiệm vụ đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.
b. Chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh
rà soát các quy định của địa phương phục vụ cải cách thủ tục hành chính, nâng
cao ứng dụng công nghệ thông tin để giải quyết tốt các yêu cầu về đăng ký giao
dịch bảo đảm.
c. Theo dõi, chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chế độ báo cáo và thống kê
(của ngành Tư pháp) theo định kỳ 6 tháng, hàng năm gửi Sở Tư pháp để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
3. Các Sở Tài chính, Sở Nội vụ và Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp và Sở Tài nguyên và
Môi trường bố trí nguồn nhân lực, kinh phí để phục vụ hoạt động quản lý Nhà nước
về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh; trang bị đầy đủ cơ sở vật chất
phục vụ hoạt động của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Tham gia Đoàn kiểm
tra hoạt động của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:
a. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, chỉ đạo cải
cách thủ tục hành chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố,
thị xã.
b. Phối hợp với Sở Tư pháp trong công tác quản
lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
c. Theo dõi, chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thực hiện việc báo cáo và thống kê (của ngành Tư pháp) theo định
kỳ 6 tháng, hàng năm về kết quả thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất gửi Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
d. Giao Phòng Tư pháp (cấp huyện) chủ
trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường cùng cấp giúp Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, thị xã thực hiện các nội dung nêu tại điểm a, b, c khoản 4 Điều
này.
Chương III
NỘI DUNG, CƠ CHẾ PHỐI HỢP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Điều 6. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng Chương trình, kế hoạch và sơ kết, tổng
kết công tác năm.
2. Tiến hành rà soát các quy định của pháp luật
về giao dịch bảo đảm.
3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao dịch
bảo đảm; tổ chức tập huấn, đào tạo cho cán bộ làm công tác giao dịch bảo đảm.
4. Kiểm tra định kỳ công tác đăng ký giao dịch bảo
đảm.
5. Rà soát, thống kê, báo cáo tình hình tổ chức
và hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất.
6. Bố trí nhân lực, kinh phí, trang bị cơ sở vật
chất phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
7. Chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng, các
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của
pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm và pháp luật về đất đai.
8. Tổ chức và họp giao ban nhằm giải quyết, tháo
gỡ những vướng mắc, phát sinh.
Điều 7. Xây dựng chương
trình, kế hoạch công tác, tổ chức sơ kết, tổng kết
Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường:
1. Xây dựng Chương trình, kế hoạch công tác hàng
năm nhằm triển khai công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên
địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức sơ kết 6 tháng và tổng kết hàng năm về
kết quả triển khai hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên
địa bàn tỉnh để kịp thời tham mưu cho cấp có thẩm quyền giải quyết những khó
khăn, vướng mắc trong thực tiễn.
Điều 8. Rà soát, đối chiếu
các văn bản pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa
bàn tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp
với Sở Tư pháp rà soát các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, đối chiếu
các quy định do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để kịp thời phát hiện, kiến nghị
bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến hoạt động đăng ký giao
dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; phối hợp với Sở
Tư pháp và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh và cơ quan, đơn vị liên quan triển
khai hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ của các tổ chức tín dụng, công
chứng viên và cán bộ, công chức thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Sở Tư pháp chủ trì rà soát, tổng hợp các kiến
nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm
trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục để kịp thời sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và môi trường, Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh và cơ quan,
đơn vị liên quan triển khai hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ của các
tổ chức tín dụng, công chứng viên và cán bộ, công chức thực hiện công tác đăng
ký giao dịch bảo đảm.
Điều 9. Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; tập huấn, đào tạo cán bộ làm công tác
đăng ký giao dịch bảo đảm
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, các cơ quan truyền thông tại địa phương xây dựng kế hoạch,
nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa
bàn tỉnh.
2. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm (Bộ
Tư pháp), Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh
triển khai tập huấn, đào tạo nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho
cán bộ của các tổ chức tín dụng, công chứng viên, công chức của Sở Tư pháp, Sở
Tài nguyên và Môi trường, cán bộ đăng ký giao dịch bảo đảm của các Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện.
Điều 10. Tổ chức kiểm tra định kỳ công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra
liên ngành, kế hoạch kiểm tra đột xuất, định kỳ 6 tháng hoặc hàng năm các Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương về kết quả thực hiện đăng ký,
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường trực tiếp tham
gia và kiểm tra về mặt chuyên môn, nghiệp vụ về công tác đăng ký giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất tỉnh và cấp huyện.
3. Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh phối hợp với
Sở Tư pháp và Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia kiểm tra định kỳ về công tác
đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 11. Rà soát, thống kê,
báo cáo về tổ chức và hoạt động của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
báo cáo kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành rà
soát, thống kê, báo cáo 6 tháng và hàng năm về kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm
của ngành mình. Báo cáo 06 tháng (thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01
tháng 10 năm trước đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau) gửi về Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 07 tháng 4 năm báo cáo. Báo cáo hàng
năm (thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày
30 tháng 9 năm sau) gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước
ngày 07 tháng 10 năm báo cáo.
2. Sở Tư pháp tổng hợp kết quả rà soát, thống
kê, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả tổ chức và hoạt động đăng ký giao dịch
bảo của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Kết quả tổng
hợp báo cáo 6 tháng và hàng năm về đăng ký giao dịch bảo gửi về Bộ Tư pháp trước
ngày 12 tháng 4 và ngày 12 tháng 10 hàng năm.
Điều 12. Kinh phí, nguồn
nhân lực phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa
bàn tỉnh; cơ sở vật chất của các Văn phòng đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở
Tài nguyên và Môi trường tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đủ nguồn nhân
lực để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa
bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với:
a. Sở Tư pháp tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm
trên địa bàn tỉnh.
b. Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu với Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để phục vụ hoạt động về đăng ký giao dịch bảo
đảm tại địa phương; trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ hoạt động của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 13. Chỉ đạo hoạt động
đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sở Tư pháp
thường xuyên chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ các quy định của pháp luật trong cung cấp thông tin về đăng ký giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, pháp luật về đất đai,
pháp luật về nhà ở và các văn bản khác có liên quan; tích cực tra cứu thông tin
về giao dịch bảo đảm, đẩy mạnh chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài
sản bảo đảm, phối hợp với các cơ quan thi hành án dân sự trong việc cung cấp
thông tin về tài sản bảo đảm nhằm giúp các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân ký kết,
thực hiện giao dịch bảo đảm, an toàn, đúng pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo các Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của
pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm và có trách nhiệm cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm, tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm cho các tổ chức hành
nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 14. Tổ chức họp giao
ban nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh
Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh và các cơ quan có liên quan định
kỳ 6 tháng, tổ chức họp giao ban với sự tham gia của đại diện các tổ chức hành
nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất,
các tổ chức tín dụng nhằm giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong
quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch
bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ,
Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Cục thi hành án Dân sự, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các cơ quan truyền thông của tỉnh và các
sở, ngành, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp triển khai
thực hiện Quy chế này.
Điều 16. Điều khoản thi
hành
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này
nếu có phát sinh, vướng mắc đề nghị các Sở, ban, ngành, địa phương phản ánh kịp
thời về Sở Tư pháp để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.