UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2009/QĐ-UBND
|
Phủ Lý, ngày 08
tháng 6 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP CÔNG DÂN, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT VÀ QUẢN LÝ HỒ
SƠ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12
năm 1998;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004 và ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu
nại, tố cáo;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế tiếp
công dân, tiếp nhận, xử lý, giải quyết và quản lý hồ sơ khiếu nại, tố cáo”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra
tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Xuân Lộc
|
QUY CHẾ
TIẾP CÔNG DÂN, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2009 /QĐ-UBND ngày 08/6/2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Việc tiếp công dân nhằm mục đích:
1. Tiếp nhận các thông tin, kiến
nghị, phản ánh góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan, đơn vị;
2. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp mình để xem xét,
ra quyết định thụ lý giải quyết hoặc trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại,
tố cáo theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo;
3. Hướng dẫn để công dân thực
hiện quyền khiếu nại, tố cáo; gửi đơn khiếu nại, tố cáo đến đúng cơ quan có thẩm
quyền để xem xét, giải quyết.
Điều 2.
Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan, đơn vị phải bố
trí địa điểm thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để tiếp công
dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị được dễ dàng, thuận lợi.
Nơi tiếp công dân phải niêm yết:
lịch tiếp công dân (ghi cụ thể ngày, giờ tiếp; chức vụ, chức danh người tiếp);
nội quy tiếp công dân (ghi rõ trách nhiệm người tiếp; quyền, nghĩa vụ của người
đến khiếu nại, tố cáo); phải có đủ sổ sách (theo mẫu) ghi chép, theo dõi việc
tiếp công dân, tiếp nhận đơn thư theo đúng quy định.
Điều 3.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị) có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân tại trụ sở tiếp dân (trong
trường hợp có lý do không thể tiếp được thì uỷ quyền cho cấp phó tiếp thay).
Điều 4.
Đơn khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến người có thẩm
quyền giải quyết đều phải được tiếp nhận. Cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao
nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý, quản lý đơn khiếu nại, tố cáo của công dân phải tiến
hành nghiên cứu, phân loại, xác định chính xác nội dung để xử lý, quản lý theo
đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 5.
Công dân được thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo
luật định nhưng không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây mất trật tự
tại nơi tiếp công dân, vu cáo xúc phạm cơ quan nhà nước và người thi hành công
vụ; phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo của
mình.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 6.
1. Uỷ ban
nhân dân tỉnh bố trí địa điểm chung để Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo.
2. Giao Chánh Thanh tra tỉnh quản
lý trụ sở tiếp dân của Uỷ ban nhân dân tỉnh và giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức
công tác tiếp công dân.
3. Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp công dân mỗi tháng một
ngày, vào ngày 20 hàng tháng; các cơ quan: Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường phân công Lãnh đạo và chuyên viên
giúp Lãnh đạo tỉnh tiếp công dân hàng tháng và đột xuất; những đơn vị hoặc tổ
chức khác khi có yêu cầu về tiếp công dân phải kịp thời cử cán bộ đến tiếp theo
chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Thanh tra tỉnh thường xuyên
tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
1. Thường
trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tiếp công dân
mỗi tháng 02 ngày, vào ngày 10 và 20 hàng tháng.
2. Nơi tiếp công dân của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố do Chánh Thanh tra huyện, thành
phố quản lý. Các cơ quan: Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân,Thanh
tra, Phòng Tài nguyên và Môi trường phân công lãnh đạo và chuyên viên giúp Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tiếp công dân.
3. Giao Thanh tra huyện, thành
phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí tiếp công dân trong các
ngày làm việc hành chính.
Điều 8.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiếp
công dân mỗi tuần một ngày. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực
tiếp phụ trách, đồng thời bố trí cán bộ kiêm nhiệm giúp việc trong công tác tiếp
công dân.
Điều 9.
Thủ trưởng các Sở, ngành phải bố trí địa điểm tiếp
công dân và tổ chức tiếp công dân theo Luật Khiếu nại, tố cáo. Các Sở, ngành có
cơ quan Thanh tra, giao cơ quan Thanh tra tham mưu và giúp việc tiếp công dân,
các cơ quan khác cử cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm giúp Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị mình tiếp công dân trong giờ hành chính.Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị tiếp công dân mỗi tháng 01 ngày.
Điều 10.
Việc bố trí lịch tiếp công dân của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (nêu tại các điều 6, 7, 8, 9) nếu
trùng vào ngày nghỉ theo quy định thì phải bố trí vào ngày làm việc tiếp sau đó
và thông báo để công dân biết. Khi cần thiết Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải bố trí tiếp công dân đột xuất.
Điều 11.
Cán bộ thường trực tiếp công dân có nhiệm vụ:
1. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiếp công dân trong ngày làm việc hành
chính; hướng dẫn công dân chấp hành nội quy nơi tiếp công dân và thực hiện quyền,
nghĩa vụ khi đến khiếu nại, tố cáo.
2. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo; Yêu cầu người khiếu nại, tố
cáo cung cấp tài liệu, bằng chứng có liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo; giải
thích, hướng dẫn để người khiếu nại, tố cáo hiểu, chấp hành việc khiếu nại, tố
cáo đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo; trường hợp đơn khiếu nại có nhiều người ký thì hướng dẫn người
khiếu nại viết thành đơn riêng của từng người để thực hiện việc khiếu nại.
3. Mở sổ theo dõi, ghi chép đầy
đủ, chính xác nội dung công dân đến khiếu nại, tố cáo. Việc tiếp nhận và xử lý
đơn thư khiếu nại, tố cáo phải thực hiện theo đúng quy định.
4. Khi có nhiều người đến khiếu
nại, tố cáo về cùng một nội dung thì yêu cầu cử đại diện để thực hiện việc khiếu
nại, tố cáo (tối đa không quá 05 người).
5. Khi công dân đến trực tiếp
trình bày mà nội dung khiếu nại, tố cáo đã được trình bày tại các kỳ tiếp trước,
cán bộ giúp việc phải báo cáo với người chủ trì biết ý kiến chỉ đạo giải quyết,
xử lý của người chủ trì các buổi tiếp trước hoặc kết quả đã giải quyết, xử lý
(nếu có) của cấp có thẩm quyền.
6. Sau mỗi ngày tiếp công dân,
cán bộ tiếp dân phải tổng hợp tình hình, phối hợp với cơ quan Thanh tra cùng cấp
phân loại, đề xuất biện pháp xử lý từng vụ việc cụ thể theo đúng trình tự, thủ
tục quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
7. Đối với những vụ việc khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới trực tiếp, nhưng qua nhiều
kỳ tiếp, người khiếu nại, tố cáo thường xuyên đến nơi tiếp dân để khiếu nại, tố
cáo vượt cấp, phải tập hợp đầy đủ, phối hợp với cơ quan Thanh tra cùng cấp xây
dựng kế hoạch, báo cáo kịp thời với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiến hành kiểm
tra, có biện pháp chỉ đạo, đôn đốc cấp dưới xem xét, giải quyết theo đúng quy định
của pháp luật.
Điều 12.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cán bộ phụ trách nơi tiếp
công dân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an ở địa bàn để tổ chức bảo vệ,
đảm bảo an toàn trật tự, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật tại nơi tiếp
công dân.
Chương
III
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, QUẢN
LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 13.
Việc tiếp nhận, xử lý, quản lý đơn khiếu nại, tố cáo
của công dân thực hiện như sau:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
uỷ quyền cho Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thành
phố giao cho Thanh tra huyện, thành phố thực hiện.
3. Uỷ ban nhân dân xã giao cho
cán bộ Tư pháp xã thực hiện.
4. Các Sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh: giao cho
Thanh tra hoặc cán bộ phụ trách
công tác thanh tra (đối với cơ quan, đơn vị đã có tổ chức thanh tra hoặc cán bộ
phụ trách công tác thanh tra); Nếu cơ quan, đơn vị chưa có tổ chức thanh tra hoặc
cán bộ phụ trách công tác thanh tra thì giao cho Văn phòng cơ quan, đơn vị thực
hiện.
5. Các phòng, ban thuộc Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố giao cho Trưởng hoặc Phó phòng, ban thực hiện.
6. Các doanh nghiệp nhà nước,
Công ty nhà nước, đơn vị sự nghiệp do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc Trưởng kiểm
soát thực hiện.
Điều 14.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại
phải thực hiện:
1. Đơn khiếu nại có đủ điều kiện
do Luật Khiếu nại, tố cáo quy định thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thì cơ quan tham mưu cùng cấp phải xem
xét kỹ; dự thảo kế hoạch, đề xuất hướng giải quyết trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân hoặc Thủ trưởng cơ quan đơn vị để chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền.
2. Đối với đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ các điều kiện để thụ lý giải quyết theo
quy định của Điều 2 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của
Chính phủ thì hướng dẫn hoặc trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại biết rõ
lý do không thụ lý.
3. Đối với những đơn có nội
dung vừa khiếu nại, vừa tố cáo thì xử lý nội dung khiếu nại theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 5 điều này, còn nội dung tố cáo thì xử lý theo quy định
tại Điều 15 của Quy chế này.
4. Đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời hạn chưa giải quyết thì đề xuất với
lãnh đạo cấp mình có biện pháp kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới.
5. Đơn không thuộc thẩm quyền
giải quyết hoặc việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết lần hai, người khiếu
nại không cung cấp được tài liệu, chứng cứ gì mới thì không thụ lý mà thông
báo, hướng dẫn bằng văn bản cho người khiếu nại biết. Việc hướng dẫn, trả lời
chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại có gửi
kèm theo giấy tờ, tài liệu bản gốc có liên quan đến nội dung khiếu nại thì phải
gửi trả lại các tài liệu, giấy tờ đó cho người khiếu nại.
6. Đơn khiếu nại do Đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và các thành viên của Mặt trận tổ quốc hoặc cơ
quan báo chí chuyển đến: Thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp nào thì phải thụ
lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển
đơn đến biết; nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết thì gửi trả lại và thông
báo bằng văn bản cho cơ quan tổ chức, cá nhân chuyển đơn đó biết.
Điều 15.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn tố cáo phải
thực hiện:
1. Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của cấp mình phải ra quyết định thụ lý giải quyết.
Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền
giải quyết thì phải chuyển đơn và các tài liệu, chứng cứ có liên quan (nếu có)
đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo biết (nếu họ
có yêu cầu).
2. Đơn tố cáo đã được thụ lý giải
quyết và có quyết định xử lý vi phạm (nếu có), nếu người tố cáo vẫn tiếp tục gửi
đơn tố cáo kèm theo chứng cứ mới, thì Thủ trưởng cấp có thẩm quyền giải quyết tố
cáo đó phải chỉ đạo xem xét lại hoặc trực tiếp, đối thoại với người tố cáo để
làm rõ nội dung còn tố cáo.
3. Đơn tố cáo không ghi tên,
không có chữ ký trực tiếp của người tố cáo, không ghi địa chỉ, sao chụp chữ ký
hoặc tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết, kết luận, người tố cáo không
cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ mới thì không giải quyết.
4. Đơn tố cáo hành vi phạm tội
thì chuyển cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý
theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Trường hợp tố cáo hành vi gây
thiệt hại, hoặc đe doạ gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, của
tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì thông báo ngay cho cơ quan chức
năng liên quan để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
5. Khi nhận được thông tin người
tố cáo bị đe doạ, trù dập, trả thù thì kịp thời báo với cơ quan chức năng làm
rõ, có biện pháp ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp luật để bảo vệ người
tố cáo.
Điều 16.
1. Công
dân gửi đơn thư khiếu nại, tố cáo đến Uỷ ban nhân dân, cơ quan, đơn vị đều phải
được tiếp nhận, xử lý, ghi chép đầy đủ vào sổ theo dõi, quản lý đơn theo mẫu đã
quy định thống nhất và lưu giữ theo chế độ quy định.
2. Đơn thư trùng lặp nội dung,
đơn không đủ điều kiện xem xét, thực hiện việc lưu trữ theo thời gian do cấp,
ngành quy định.
3. Đơn thuộc thẩm quyền cấp,
ngành nào giải quyết phải tiến hành thiết lập hồ sơ theo đúng trình tự, thủ tục
giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo và thực hiện lưu trữ hồ sơ theo chế độ quy định.
Điều 17.
Các thông tin, kiến nghị, phản ánh góp ý những vấn đề
liên quan đến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
công tác quản lý của cơ quan, đơn vị thì sau buổi tiếp công dân, cán bộ thường
trực tiếp dân có trách nhiệm tập hợp đầy đủ, báo cáo (thông tin kịp thời) cho
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem
xét
giải quyết hoặc chuyển cho cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét, giải quyết
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO
Điều 18.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải thực hiện theo thứ
tự các bước sau:
1. Tiếp nhận vụ việc, nghiên cứu
đơn thư khiếu nại, tố cáo.
2. Chuẩn bị giải quyết.
3. Thẩm tra, xác minh, kết luận.
4. Ra quyết định, công bố quyết
định giải quyết khiếu nại; quyết định xử lý tố cáo, thông báo kết quả giải quyết
tố cáo.
5. Thi hành quyết định, lưu trữ
hồ sơ, tổng kết rút kinh nghiệm.
Điều 19.
Tiếp nhận vụ việc, nghiên cứu đơn thư khiếu nại, tố
cáo.
Cơ quan có trách nhiệm trong giải
quyết khiếu nại, tố cáo khi tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo cần phải
nghiên cứu và xác định được:
1. Vụ việc tiếp nhận giải quyết
là khiếu nại hay tố cáo.
2. Người khiếu nại, tố cáo; người
bị khiếu nại, tố cáo; người có liên quan.
3. Nội dung khiếu nại, tố cáo.
Điều 20.
Chuẩn bị giải quyết.
1. Ban hành quyết định thụ lý vụ
việc.
2. Xây dựng kế hoạch giải quyết
vụ việc.
3. Tập hợp và nghiên cứu tài liệu
liên quan.
Điều 21.
Thẩm tra, xác minh, kết luận vụ việc.
1. Công bố quyết định thụ lý giải
quyết vụ việc với đối tượng khiếu nại, tố cáo, các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan. Việc công bố quyết định thụ lý giải quyết vụ việc được lập thành
biên bản và lưu trữ hồ sơ.
2. Người giải quyết khiếu nại,
tố cáo tiến hành thẩm tra xác minh cần phải thực hiện một số biện pháp nghiệp vụ
sau:
a) Nội dung làm việc với người
khiếu nại, tố cáo; người bị khiếu nại, tố cáo, người có liên quan phải được lập
thành biên bản.
b) Kiểm tra đối chiếu, xem xét
thực tế.
c) Việc tổ chức đối thoại với
các đối tượng có liên quan khi giải quyết khiếu nại lần đầu, lần tiếp theo áp dụng
theo quy định tại điều 37, điều 45 của Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.
d) Trưng cầu giám định (nếu cần).
e) Xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền liên quan đến nội dung vụ việc.
f) Sử dụng các phương tiện kỹ
thuật hỗ trợ: máy ảnh, ghi âm, ghi hình …
g) Đánh giá thông tin, xác định
chứng cứ trên cơ sở chính sách pháp luật, đối chiếu, phân tích sổ sách, tài liệu
để kết luận từng vấn đề.
3. Người giải quyết khiếu nại,
tố cáo có trách nhiệm báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh với người ban hành quyết
định thụ lý giải quyết vụ việc.
4. Trao đổi thống nhất ý kiến với
cơ quan Thanh tra cùng cấp trước khi kết luận vụ việc.
5. Đối thoại với người khiếu nại,
tố cáo. Công bố dự thảo giải quyết vụ việc.
6. Kết luận giải quyết vụ việc.
a) Người giải quyết khiếu nại,
tố cáo có trách nhiệm soạn thảo kết luận giải quyết vụ việc cho người ra quyết
định thụ lý vụ việc.
b) Người ban hành quyết định thụ
lý vụ việc ký kết luận giải quyết vụ việc.
Điều 22.
Ra quyết định và công bố quyết định giải quyết khiếu
nại, quyết định xử lý tố cáo, thông báo kết quả giải quyết tố cáo.
1. Nội dung quyết định: đối với
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu áp dụng điều 38; đối với quyết định giải
quyết khiếu nại lần tiếp theo áp dụng điều 45 Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.
2. Quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu phải được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền,
lợi ích liên quan; nếu là giải quyết lần tiếp theo thì phải được gửi tiếp cho
người giải quyết khiếu nại lần đầu, người đã chuyển đơn đến trong thời gian chậm
nhất là 7 ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết. Quyết định giải quyết khiếu
nại phải được công bố công khai trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày ký.
3. Đối với giải quyết tố cáo:
người giải quyết tố cáo phải gửi văn bản kết luận vụ việc tố cáo và quyết định
xử lý tố cáo cho cơ quan Thanh tra, cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp; thông
báo cho người tố cáo biết kết quả giải quyết nếu họ yêu cầu, trừ những nội dung
thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Điều 23.
Thi hành quyết định, lưu trữ hồ sơ và tổng kết rút
kinh nghiệm giải quyết vụ việc.
1. Thi hành quyết định: cơ quan
tham mưu giải quyết vụ việc có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước cùng cấp theo dõi, đôn đốc thực hiện kết luận, quyết định.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại,
tố cáo phải được đánh số trang theo thứ tự và được lưu trữ theo quy định tại điều
47 (đối với hồ sơ giải quyết khiếu nại), điều 73 (đối với hồ sơ giải quyết tố
cáo) Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu
nại, tố cáo năm 2005.
3. Tổng kết, rút kinh nghiệm giải
quyết vụ việc.
Điều 24.
Đôn đốc giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Chánh Thanh tra các cấp chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp, kiểm tra, đôn đốc, thanh
tra trách nhiệm việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, đơn
vị cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp dưới.
Điều 25.
Các vụ việc khiếu nại, tố cáo của công dân đã được
các cấp, các ngành xem xét giải quyết nhưng vẫn còn khiếu kiện: giao Thanh tra
tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra lại, nếu việc giải quyết đã thấu lý,
đạt tình, đúng pháp luật thì thông báo công khai kết quả giải quyết với các cơ
quan có liên quan và trên các phương tiện thông tin đại chúng từ nay không nhận
đơn, chuyển đơn, yêu cầu công dân chấm dứt khiếu kiện.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị bố trí cán bộ, có kiến thức về chính sách pháp luật, có phương
pháp dân vận khéo, nhiệt tình, ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp công dân và
giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 27.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối, kết
hợp chặt chẽ với cơ quan Thanh tra cùng cấp trong việc tổ chức tiếp công dân,
giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 28.
Hàng tháng, quý, năm các đơn vị tổng hợp, thống kê,
báo cáo đánh giá về công tác tiếp công dân và kết quả giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo của công dân gửi lên cấp trên (qua cơ quan Thanh tra các cấp để tổng
hợp chung), đảm bảo thời gian, nội dung theo quy định.
Điều 29.
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Thanh tra tỉnh và Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Quy chế này.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình các đơn vị tổ chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc các đơn vị báo cáo kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh để
xem xét, sửa đổi, bổ sung./.