ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2008/QĐ-UBND
|
Biên Hòa, ngày 25 tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CỘNG TÁC VIÊN KIỂM
TRA VĂN BẢN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật;
Căn cứ Chỉ thị số
32/2005/CT-TTg ngày 10/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công
tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra
và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư
Liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28/12/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Tư
pháp hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 01/TTr-STP ngày 10/01/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế Cộng tác viên kiểm tra văn bản trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Điều
3. Các
ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở
Tài chính, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Long Khánh và thành phố Biên Hòa; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thị Nga
|
QUY CHẾ
CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TRA
VĂN BẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
18/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này áp dụng
đối với cơ quan có chức năng kiểm tra văn bản, Cộng tác viên kiểm tra văn bản của
tỉnh Đồng Nai.
2. Quy chế này quy định
về tiêu chuẩn, quyền lợi, nghĩa vụ của Cộng tác viên kiểm tra văn bản; mối quan
hệ của Cộng tác viên kiểm tra văn bản với cơ quan kiểm tra văn bản trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Cơ quan kiểm tra văn bản
1. Sở Tư pháp
và phòng Tư pháp các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa là cơ quan
thực hiện chức năng kiểm tra văn bản theo quy định tại Nghị định số
135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật.
2. Cơ quan kiểm
tra văn bản có nhiệm vụ xây dựng và quản lý đội ngũ Cộng tác viên cấp mình và
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc xây dựng và
quản lý đội ngũ Cộng tác viên kiểm tra văn bản của địa phương.
Điều 3. Cộng tác viên kiểm tra văn bản
Cộng tác viên
kiểm tra văn bản (sau đây gọi tắt là Cộng tác viên) là người có kiến thức, hiểu
biết về công tác soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản pháp luật, hiểu
biết về chuyên môn, nghiệp vụ khoa học, kỹ thuật chuyên ngành, có hiểu biết
tình hình thực tế của hoạt động quản lý Nhà nước, kinh tế, xã hội của địa
phương, được cơ quan kiểm tra văn bản công nhận.
Điều 4. Mục đích thành lập đội ngũ Cộng tác viên
1. Cộng tác
viên giúp cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản phát hiện những nội dung
trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ
hoặc bãi bỏ văn bản, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ
thống pháp luật; đồng thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định
trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật.
2. Cộng tác
viên tham gia hoạt động kiểm tra văn bản nhằm đảm bảo văn bản pháp luật do các
cơ quan, người có thẩm quyền ban hành được ban hành đúng theo quy định của pháp
luật, phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương; đồng thời kịp thời kiến
nghị cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra xử lý các văn bản trái pháp luật
theo quy định.
Điều 5. Mối quan hệ giữa Cộng tác viên và cơ quan kiểm tra văn bản
1. Cộng tác
viên và cơ quan kiểm tra văn bản thiết lập mối quan hệ trên cơ sở thỏa thuận,
bình đẳng và tự nguyện giữa hai bên.
2. Cơ quan kiểm
tra văn bản có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ cho Cộng tác viên và có quyền chấp
nhận hay không chấp nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác của Cộng tác viên.
3. Mọi yêu cầu,
kiến nghị của Cộng tác viên liên quan đến việc kiểm tra văn bản phải thông qua
cơ quan kiểm tra văn bản.
4. Trong công
tác kiểm tra văn bản, Cộng tác viên chịu sự quản lý hướng dẫn nghiệp vụ của cơ
quan kiểm tra văn bản, hoạt động theo cơ chế khoán việc hoặc hợp đồng có thời hạn,
thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản.
5. Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ công tác được giao, Cộng tác viên hoạt động độc lập,
khách quan, trung thực và tuân theo pháp luật.
Chương II
TIÊU
CHUẨN, THỦ TỤC CÔNG NHẬN CỘNG TÁC VIÊN
Điều 6.
Tiêu chuẩn Cộng
tác viên
1. Có phẩm chất
chính trị, đạo đức tốt.
2. Có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ từ đại học trở lên, có thời gian công tác trong lĩnh vực
chuyên môn từ 2 năm trở lên.
3. Có kinh
nghiệm thực tiễn trong quản lý Nhà nước, thực thi pháp luật.
4. Có kinh
nghiệm, hiểu biết về nghiệp vụ soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản
pháp luật.
Điều 7.
Thẩm quyền
công nhận Cộng tác viên
1. Thủ trưởng
cơ quan kiểm tra văn bản quyết định công nhận Cộng tác viên cấp mình.
2. Căn cứ vào
nhu cầu sử dụng Cộng tác viên, người có thẩm quyền công nhận Cộng tác viên quyết
định số lượng, thời hạn hợp tác với Cộng tác viên.
Điều 8.
Thủ tục công
nhận Cộng tác viên
1. Hồ sơ đề
nghị công nhận Cộng tác viên bao gồm:
a) Đơn đề nghị
làm Cộng tác viên;
b) Bản sao giấy
tờ chứng minh đã tốt nghiệp đại học trở lên;
c) Giấy tờ chứng
minh thời hạn công tác trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Sơ yếu lý lịch
có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc của cơ
quan nơi công tác.
2. Thủ tục
công nhận Cộng tác viên:
a) Người đề
nghị được công nhận là Cộng tác viên gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1
điều này cho cơ quan kiểm tra văn bản. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Thủ trưởng cơ quan kiểm tra văn bản ra quyết định công nhận Cộng tác
viên.
b) Trong trường
hợp không công nhận Cộng tác viên đối với người đã nộp hồ sơ đề nghị, cơ quan kiểm
tra văn bản phải thông báo bằng văn bản cho người đó và ghi rõ lý do từ chối.
Chương III
QUYỀN
LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA CỘNG TÁC VIÊN
Điều 9. Quyền lợi của Cộng tác viên
1. Được bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ có liên quan đến công tác soạn thảo ban hành và kiểm
tra, xử lý văn bản.
2. Được cung cấp
tài liệu, văn bản, cơ sở dữ liệu và các điều kiện cần thiết khác để phục vụ cho
công tác soạn thảo ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định.
3. Được hưởng
các chế độ theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày
28/12/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp khi tham gia thực hiện các hoạt động
kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
4. Được xét
khen thưởng theo quy định.
Điều 10. Nghĩa vụ của Cộng tác viên
1. Tham gia thực
hiện các nhiệm vụ kiểm tra văn bản theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng
hoặc theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản theo quy định.
2. Đảm bảo sự
chính xác, khách quan, kịp thời và hiệu quả trong công tác kiểm tra văn bản của
mình.
3. Tuân thủ
các quy định của pháp luật về kiểm tra văn bản pháp luật và Quy chế này.
Chương IV
KHEN
THƯỞNG, CHẤM DỨT VIỆC CÔNG NHẬN CỘNG TÁC VIÊN
Điều 11.
Khen thưởng
1. Cộng tác
viên có thành tích trong hoạt động kiểm tra văn bản được khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ quan kiểm
tra văn bản chịu trách nhiệm theo dõi và đề xuất các cá nhân, tổ chức có thành
tích trong hoạt động kiểm tra văn bản trình cơ quan có thẩm quyền xét khen thưởng
theo quy định.
Điều 12.
Chấm dứt việc
công nhận Cộng tác viên
Cơ quan có thẩm
quyền công nhận Cộng tác viên quyết định chấm dứt việc công nhận Cộng tác viên
trong các trường hợp sau:
1. Theo yêu cầu
của Cộng tác viên.
2. Cộng tác
viên có hành vi không khách quan, không trung thực trong quá trình thực hiện
các nhiệm vụ công tác được giao.
3. Cộng tác
viên không thực hiện việc kiểm tra văn bản theo hợp đồng hoặc theo yêu cầu quá
2 lần.
4. Dùng danh
nghĩa Cộng tác viên để thực hiện các hoạt động khác ngoài công tác kiểm tra văn
bản được giao.
5. Cộng tác
viên vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Giám đốc Sở
Tư pháp chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế này, hàng năm
tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ Cộng tác viên toàn tỉnh.
2. Giám đốc Sở
Tư pháp, Sở Tài chính chịu trách nhiệm đảm bảo kinh phí cho hoạt động của Cộng
tác viên kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng
các cơ quan đơn vị chủ quản của Cộng tác viên có trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều
kiện cho Cộng tác viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản theo quy định.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa chỉ đạo Trưởng
phòng Tư pháp và các cơ quan có liên quan ở địa phương triển khai thực hiện Quy
chế này.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh thì các cơ quan,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm đề xuất để Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp./.