ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH THẠNH
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
18/2007/QĐ-UBND
|
Bình
Thạnh, ngày 15 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
THI ĐUA - KHEN THƯỞNG QUẬN BÌNH THẠNH
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 169/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng tại
thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận tại Tờ trình số
30/TTr-TĐKT ngày 09 tháng 09 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng quận Bình Thạnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 07 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng, Thủ trưởng các đơn vị, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân
quận và các Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Hùng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG QUẬN
BÌNH THẠNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm
2007 của Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh)
Chương 1:
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 1:
Chức năng
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
quận là cơ quan tư vấn của Ủy ban nhân dân quận trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công
tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn quận Bình Thạnh.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Thực hiện nhiệm vụ tham mưu
đề xuất cho Ủy ban nhân dân quận trong việc tổ chức, xây dựng và phát triển
phong trào thi đua yêu nước; phối hợp với các đoàn thể quần chúng, các tổ chức
kinh tế - xã hội đẩy mạnh các phong trào hành động cách mạng trong việc thực hiện
các Nghị quyết của Đảng bộ và kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân quận.
2.2. Xây dựng chương trình kế hoạch,
nội dung thi đua, khen thưởng cho từng thời kỳ và từng lĩnh vực nhằm thực hiện
thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của cơ
quan, đơn vị và cơ sở.
2.3. Theo dõi, chỉ đạo sơ kết, tổng
kết các phong trào thi đua yêu nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh quốc phòng; xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến, gương người
tốt việc tốt. Đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác
thi đua của phường, mặt trận, đoàn thể và các đơn vị trực thuộc trên địa bàn quận.
2.4. Tổ chức thực hiện các cuộc
vận động lớn của Nhà nước, các chính sách khen thưởng của Trung ương, thành phố,
quận, đồng thời hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn, xây dựng các tiêu chuẩn, đối tượng
khen thưởng phù hợp nhằm thực hiện tốt việc khen thưởng cho các tập thể và cá
nhân có nhiều công lao, thành tích trong sự nghiệp xây dựng và phát triển quận.
2.5. Kiến nghị đổi mới công tác
thi đua, khen thưởng; xem xét, thẩm định đề xuất các hình thức khen thưởng đảm
bảo chính xác, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
2.6. Kiểm tra việc thực hiện các
quy định về chính sách khen thưởng, tham gia giải quyết các khiếu nại, tố cáo về
công tác thi đua, khen thưởng.
2.7. Xây dựng và quản lý Quỹ thi
đua, khen thưởng; cơ sở vật chất, cấp phát hiện vật và xác nhận hình thức khen
thưởng theo đúng quy định pháp luật.
Chương 2:
TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ HỘI ĐỒNG
THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
Điều 3.
Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng gồm
1. Chủ tịch UBND quận : Chủ tịch
HĐ TĐ-KT quận
2. Phó CT.UBND quận phụ trách Đô
thị : Phó Chủ tịch HĐ TĐ-KT
3. Phó CT.UBND quận phụ trách
Kinh tế : Phó Chủ tịch HĐ TĐ-KT
4. Phó CT.UBND quận phụ trách
Văn xã : Phó Chủ tịch HĐ TĐ-KT
5. Chuyên viên phụ trách thi đua
- khen thưởng Ủy viên TT.HĐTĐ-KT
6. Thường trực HĐND quận : Ủy
viên
7. Chánh Văn phòng HĐND&UBND
quận: Ủy viên
8. Chủ tịch UB Mặt trận Tổ quốc
: Ủy viên
9. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ Nữ:
Ủy viên
10. Chủ tịch Liên đoàn Lao động:
Ủy viên
11. Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh
: Ủy viên
12. Bí thư Quận đoàn: Ủy viên
13. Trưởng Phòng Tài chính - Kế
hoạch: Ủy viên
14. Chánh Thanh tra quận: Ủy
viên
15. Trưởng Phòng Nội vụ: Ủy viên
16. Trưởng Phòng Kinh tế: Ủy
viên
17. Trưởng Ban Tổ chức Quận ủy: Ủy
viên
18. Chỉ huy Trưởng Ban Chỉ huy
Quân sự: Ủy viên
19. Trưởng Công an quận: Ủy viên
20. Trưởng Phòng Quản lý đô thị:
Ủy viên
21. Trưởng Phòng Tài nguyên và
Môi trường: Ủy viên
22. Trưởng Phòng Lao động - TB
và XH: Ủy viên
23. Trưởng Phòng VHTT – TT: Ủy
viên
Điều 4.
Nhân sự phụ trách công tác Thi đua - Khen thưởng
Căn cứ tình hình biên chế của bộ
máy nhân sự quận và tính chất, quy mô của phong trào thi đua, khen thưởng quận,
cán bộ trực tiếp phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của quận là 02 cán bộ,
công chức.
Định biên và lương của cán bộ,
công chức được biên chế vào Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận.
Điều 5.
Nhiệm vụ của thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Các thành viên của Hội đồng sử dụng
bộ máy cơ quan nơi công tác để thực hiện nhiệm vụ về thi đua, khen thưởng đã được
phân công.
Các thành viên của Hội đồng có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra phong trào thi đua và công tác khen thưởng thuộc
phạm vi ngành, cơ quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, địa phương nơi
thành viên công tác, tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng và thực hiện đúng
chương trình hoạt động của Hội đồng đã đề ra; trong trường hợp không tham dự được,
các thành viên gửi văn bản ghi rõ ý kiến của mình cho Hội đồng.
Các đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân kiêm Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng chịu trách nhiệm kiểm
tra và thẩm định hồ sơ thuộc lĩnh vực mình phụ trách trên cơ sở tham mưu của
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận (Chuyên viên phụ trách thi đua
quận) và phòng, ban, đơn vị, phường tham mưu trước khi trình ra Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng quận xét duyệt.
Điều 6.
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Để giúp cho Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng quận xem xét, thẩm định hồ sơ thi đua, khen thưởng của các cơ quan,
đơn vị và các phường theo từng thời điểm và từng đợt phong trào thi đua của quận.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cử bộ phận thường trực gồm các thành phần sau.
1. Chủ tịch UBND quận : Chủ tịch
HĐ TĐ-KT quận
2. Phó CT.UBND quận phụ trách Đô
thị : Phó Chủ tịch HĐ TĐ-KT
3. Phó CT.UBND quận phụ trách
Kinh tế : Phó Chủ tịch HĐ TĐ-KT
4. Phó CT.UBND quận phụ trách
Văn xã : Phó Chủ tịch HĐ TĐ-KT
5. Chuyên viên phụ trách thi đua
- khen thưởng: Ủy viên TT.HĐTĐ-KT
6. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc: Ủy viên
7. Chánh VP HĐND&UBND quận: Ủy
viên
Điều 7.
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận có trách nhiệm
7.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động,
chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận.
7.2. Thông báo hoạt động của Hội
đồng, các chỉ đạo về công tác thi đua, khen thưởng của Trung ương, Thành ủy, Ủy
ban nhân dân thành phố, Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận đến các thành viên.
7.3. Tổng hợp và tham mưu các đề
xuất khen thưởng do cơ sở và các đơn vị, ban ngành, đoàn thể đề nghị trình Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng xét.
7.4. Dự thảo các chỉ thị, hướng
dẫn, thông báo về việc tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo phong trào thi đua hàng năm và
đột xuất. Thực hiện công tác khen thưởng trình Quận ủy, UBND quận xem xét và
ban hành.
7.5. Tổng hợp báo cáo tình hình
công tác thi đua, khen thưởng của quận trong năm theo kế hoạch để báo cáo cho Thường
trực Quận ủy, Thường trực Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân thành phố và
Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố.
7.6. Thường trực Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng quận có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc
họp Hội đồng và phải gửi tài liệu tới Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và thành viên
trong Hội đồng trước ngày họp (từ 2 đến 3 ngày). Trừ trường hợp Hội đồng họp bất
thường.
7.7. Giao cho Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng xét duyệt khen thưởng công tác từng mặt trong năm, hoặc lĩnh
vực để đảm bảo kịp thời.
7.8. Giao cho Chủ tịch Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng duyệt khen thưởng các các nhân, đơn vị đột xuất (như bảo
vệ an ninh tổ quốc, các đợt thi đua đột xuất…).
Chương 3:
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG QUẬN
Điều 8.
Nguyên tắc hoạt động
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
quận thực hiện theo nguyên tắc biểu quyết theo đa số.
Điều 9.
Chế độ sinh hoạt của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Hội đồng sinh hoạt định kỳ 6 tháng l lần (trừ trường hợp đột xuất) để kiểm
tra, đánh giá các phong trào thi đua, công tác khen thưởng và hoạt động của Hội
đồng. Đề xuất phương hướng, nhiệm vụ hoạt động của Hội đồng theo kế hoạch chung
của quận.
Trường hợp đột xuất, Hội đồng có
thể họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận triệu tập.
Hội đồng xem xét các đề nghị
khen thưởng và trình Ban Thường vụ Quận ủy các trường hợp khen thưởng cấp cao
như: Anh hùng lao động, Anh hùng LLVT, Huân chương Lao động các hạng, Cờ thi
đua Chính phủ và các danh hiệu vinh dự khác của Nhà nước.
Điều l0.
Kinh phí khen thưởng
Kinh phí khen thưởng các danh hiệu
thi đua và kinh phí phục vụ công tác thi đua, khen thưởng, Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng căn cứ vào nhiệm vụ, yêu cầu và quy định của quận mà có kế
họach dự trù hàng năm để trình Ủy ban nhân dân quận duyệt và ngân sách cấp.
Điều 11.
Mức khen thưởng.
Mức khen thưởng cho từng danh hiệu của tập thể và cá nhân, chi theo quy định
của Luật Thi đua, khen thưởng. Cấp nào ký quyết định giấy khen thì cấp đó thưởng.
Khen thưởng đột xuất cho các
phong trào thi đua và các cuộc vận động thi đua lớn mang tính cổ động chính trị
và xã hội như công tác xóa đói giảm nghèo, phổ cập giáo dục, Chương trình mục
tiêu 3 giảm… thì mức khen thưởng do Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
trình xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Thường trực Quận ủy.
Chương 4:
QUY TRÌNH XÉT THI ĐUA -
KHEN THƯỞNG
Điều 12.
Quy trình xét khen thưởng
Được thực hiện khi kết thúc nhiệm
vụ công tác năm, kết thúc một đợt vận động hoặc một phong trào thi đua, một
công trình được hoàn thành hoặc nhân dịp đơn vị kỷ niệm 5 năm, 10 năm, 15 năm,
20 năm thành lập. Các cơ quan, đơn vị, tập thể, cá nhân có trách nhiệm báo cáo
thành tích, kết quả hoạt động trong năm hoặc trong đợt vận động, phong trào thi
đua của cơ quan, đơn vị để cấp quản lý có cơ sở xem xét khen thưởng hoặc đề nghị
lên cấp trên xét khen thưởng.
Điều 13.
Thủ tục và thẩm quyền đề nghị khen thưởng
13.1. Về tuyến trình khen:
Cấp nào quản lý về tổ chức, cán
bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng đối với
các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Cấp nào chủ trì phát động các đợt
thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình, thì cấp đó khen
thưởng và trình cấp trên khen thưởng và phải có văn bản thỏa thuận của các cơ
quan chủ quản của các đối tượng được đề nghị khen thưởng.
13.2. Về lấy ý kiến hiệp y:
“Hiệp y khen thưởng” là hình thức
lấy thông tin của các cơ quan có liên quan để có thêm căn cứ xác định trước khi
quyết định khen thưởng.
13.3. Thẩm quyền đề nghị xét
khen thưởng:
Chính quyền cùng cấp không xét
khen thưởng cho cơ quan Đảng và Hội đồng nhân dân cùng cấp, nhưng vẫn xét khen thưởng
cho các Ban của Đảng, của Hội đồng nhân dân cùng cấp và Hội đồng nhân dân cấp
dưới.
Khi đề nghị Ủy ban nhân dân
thành phố tặng Cờ Thi đua xuất sắc, Bằng khen, công nhận “Tập thể Lao động xuất
sắc”, đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng cho các phòng, ban
chuyên môn thuộc quận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể thuộc quận, các
đơn vị sự nghiệp thuộc quận do Ủy ban nhân dân quận đề nghị và có văn bản hiệp
y đồng ý của các sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố liên quan đến lĩnh vực công
tác của cơ quan, đơn vị, phòng, ban quận. Đối với một số phòng, ban chuyên môn
của quận có nhiều sở, ban, ngành thành phố quản lý phải có văn bản hiệp y đồng
ý của các sở, ban, ngành chuyên môn thành phố liên quan.
Đối với các Doanh nghiệp tư
nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Hợp tác xã, cơ sở sản xuất
cá thể..., khi đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
Nước khen thưởng do Ủy ban nhân dân các quận, các sở, ban, ngành thành phố quản
lý lĩnh vực hoạt động chuyên môn phải có ý kiến hiệp y của quận và sở, ban,
ngành liên quan.
Điều 14.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân quận.
- Biên bản họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cấp đề nghị khen
thưởng.
- Báo cáo thành tích, báo cáo
tóm tắt thành tích của các đối tượng được đề nghị xét khen thưởng (có nhận xét,
đánh giá, xác nhận thành tích của cơ quan quản lý trực tiếp).
- Văn bản hiệp y của cấp quản lý
ngành và cấp quản lý địa phương theo quy định.
- Đối với các đối tượng là doanh
nghiệp có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước khi trình các hình thức khen thưởng
cấp Nhà nước cho đơn vị và cá nhân là Thủ trưởng đơn vị phải có xác nhận việc
thực hiện hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước của cơ quan tài chính.
- Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm
kiểm tra việc chấp hành về quy trình, thủ tục, tính chính xác của hồ sơ, thẩm định
tiêu chuẩn khen thưởng của các đối tượng trình khen thưởng.
- Thời gian gửi hồ sơ về Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận, trường hợp khen thưởng theo năm kế hoạch
(trước ngày 15/12 hàng năm) và từng đợt thi đua, tổng kết ngành và khen thưởng
trong các hội nghị chuyên đề (trước 7 ngày).
Chương 5:
MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP LÀM
VIỆC
Điều 15.
Đối với Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố
- Chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ
đối với công tác Thi đua - Khen thưởng.
- Thực hiện các quy định về công
tác Thi đua - Khen thưởng theo Quyết định số 169/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11
năm 2006.
- Báo cáo công tác Thi đua -
Khen thưởng định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm và các chuyên đề, đột xuất (nếu có).
Điều 16.
Đối với Quận ủy
- Chịu sự lãnh đạo toàn diện của
Quận ủy về việc tổ chức thực hiện các phong trào thi đua theo Nghị quyết Đảng bộ.
- Thưc hiện chế độ, thông tin, báo
cáo công tác thi đua - khen thưởng định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm và các chuyên
đề, đột xuất (nếu có).
- Trình Ban Thường vụ Quận ủy
xem xét hồ sơ khen thưởng, các danh hiệu thi đua cấp cao của Nhà nước theo quy
định.
Điều 17.
Đối với Ủy ban nhân dân quận
- Chịu sự chỉ đạo điều hành trực
tiếp và toàn diện về các hoạt động thi đua - khen thưởng.
- Thưc hiện chế độ, thông tin,
báo cáo công tác thi đua, khen thưởng định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm và các
chuyên đề, đột xuất (nếu có).
Điều 18.
Đối với các phòng, ban, đơn vị và các phường
- Hướng dẫn và tập huấn nghiệp vụ
về công tác thi đua, khen thưởng cho các đơn vị thực hiện.
- Hướng dẫn nội dung đăng ký thi
đua của đơn vị, tập thể và cá nhân theo quy định và theo Kế hoạch, thang điểm
thi đua hàng năm.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.
Để thực hiện được các nhiệm vụ, chức năng đã quy định. Hội đồng có quyền hạn chỉ
đạo, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các công tác về thi đua, khen thưởng
của các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trên địa bàn quận.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của
các cơ quan nhà nước, Mặt trận, các đoàn thể, các tổ chức xã hội, các doanh
nghiệp, sản xuất kinh doanh có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo theo dõi phong
trào thi đua và thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị mình,
thường xuyên báo cáo cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trên.
Điều 20.
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ký ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận. Trong quá
trình tổ chức thực hiện nếu cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, tập thể Hội đồng
đề nghị Ủy ban nhân dân quận xem xét quyết định./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Hùng
|