ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2006/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 15 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG VỀ THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức tổ chức HĐND và UBND, ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số
48/2005/QH1, ngày 09/12/2005;
Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg, ngày
26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Đăk
Nông tại Tờ trình số 72/TTr-STC, ngày 24 tháng 4 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí”.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã Gia Nghĩa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/6/2006.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Đức Yến
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
TỈNH
ĐĂK NÔNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2006/QĐ-UBND ngày 15/5/2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đăk Nông)
A. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG
TRÌNH
1. Mục tiêu.
- Ngăn chặn và đẩy lùi lãng phí đang diễn ra trong các
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng các nguồn lực của đất nước nói chung và tỉnh Đăk Nông nói riêng cho
phát triển kinh tế - xã hội;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành,
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và của công dân về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Làm căn cứ cho các cấp, các ngành xây dựng Chương
trình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý;
đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên của các cấp,
các ngành từ tỉnh đến huyện, xã và từng cơ quan, đơn vị, tổ chức.
2. Yêu cầu.
- Xây dựng và ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản
quy phạm pháp luật để hướng dẫn thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí;
- Cụ thể hoá các nhiệm vụ, biện pháp thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được điều chỉnh của Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Thực hiện ngay và có hiệu quả một số giải pháp, nhiệm
vụ, tạo chuyển biến mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm
2006.
B. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
I. Ban hành, điều chỉnh, bổ sung
các văn bản để hướng dẫn triển khai thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí.
Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Gia Nghĩa (gọi chung là UBND cấp huyện) trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của
mình thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến các
quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để có ngay kế hoạch bổ
sung, sửa đổi, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành;
loại bỏ các quy định không phù hợp với yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, các quy định không chặt chẽ, gây lãng phí ngân sách nhà nước, tiền, tài sản,
lao động, thời gian lao động và tài nguyên thiên nhiên; bãi bỏ những văn bản
ban hành không đúng thẩm quyền và chế độ chính sách chi tiêu tài chính không
đúng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
II. Tổ chức học tập, nghiên cứu,
quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Sở Tư pháp chủ động tổ chức Hội nghị phổ biến, quán
triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các Nghị định của Chính phủ
hướng dẫn thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cho các Sở, Ban,
Ngành, các huyện, thị xã và báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện phối hợp với các đoàn thể, tổ chức quần chúng có trách nhiệm tổ chức học
tập, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chương trình hành động
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của
cấp mình, ngành mình, đơn vị mình đến từng cán bộ, công chức, viên chức, hội
viên thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận
thức, có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối
làm việc, cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc
tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi lãng phí, không tiết kiệm.
III. Hoàn thiện hệ thống định mức,
tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
1. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện rà soát các định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong các lĩnh vực, đặc biệt tập
trung vào lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư xây dựng cơ bản;
quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và
tài sản công khác; khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; lập danh
mục các định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật còn thiếu hoặc
không còn phù hợp trong các lĩnh vực chuyên ngành để trình cấp có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền.
2. Trong năm 2006 trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật trong các
lĩnh vực đang tạm thời sử dụng của tỉnh Đăk Lăk (cũ) cho phù hợp với yêu cầu thực
tế của tỉnh Đăk Nông.
IV. Thực hiện công khai tạo điều
kiện kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định
của Nhà nước về công khai để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám
sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đồng thời, tăng cường kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về công khai, đưa công tác công khai về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nề nếp trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức
Nhà nước.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước phải
thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, trước hết tập trung thực
hiện công khai việc sử dụng ngân sách Nhà nước và các nguồn tài chính được giao
(nếu có); công khai mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại;
công khai các dự án đầu tư xây dựng; công khai việc quản lý, sử dụng trụ sở làm
việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và các tài sản khác trong cơ
quan, đơn vị, tổ chức.
3. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công khai trong các đơn vị thuộc
phạm vi quản lý và kết quả giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gửi
Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, định kỳ báo cáo Bộ Tài chính.
V. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí là một nội dung của kế hoạch thanh tra chuyên ngành của các Sở, Ngành, của
Thanh tra tỉnh, là biện pháp để phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp
luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Năm 2006, công tác kiểm tra, thanh tra thực hành tiết
kiệm chống lãng phí tập trung vào các lĩnh vực sau:
a) Quản lý, sử dụng đất đai;
b) Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách Nhà nước hoặc có
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
c) Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công
trình phúc lợi công cộng;
d) Các Chương trình Quốc gia; Chương trình trợ giá, trợ
cước; kinh phí thực hiện Quyết định 168/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
g) Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi
lại; trang thiết bị làm việc.
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện công
tác thanh tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thanh tra thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí vào cuối năm 2006.
3. Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các đơn vị trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của
mình xử lý dứt điểm các vi phạm trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã
phát hiện qua kiểm tra, thanh tra.
VI. Tổ chức thực hiện có hiệu quả
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực.
1. Quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước.
Trong quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước, Các Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phải:
a) Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản
lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách Nhà nước chịu trách nhiệm giải
trình việc quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước được giao theo yêu cầu của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Đẩy mạnh thực hiện các cơ chế quản lý tài chính mới
để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đặc biệt là thực hiện chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các
cơ quan hành chính Nhà nước. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, phải chuyển
sang thực hiện cơ chế tự chủ tài chính gắn với tự chịu trách nhiệm theo quy định
của Chính phủ; đồng thời mở rộng và đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá đối với các
lĩnh vực sự nghiệp;
c) Xây dựng định mức chi tiêu nội bộ; thực hiện giao
khoán đến người quản lý, sử dụng trực tiếp phương tiện đi lại, nhiên liệu, công
tác phí, cước sử dụng thiết bị, phương tiện thông tin liên lạc, văn phòng phẩm.
d) Năm 2006, tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện và hoàn thành việc phân bổ, giao dự toán
ngân sách Nhà nước năm 2006 theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, bảo đảm
khớp đúng dự toán được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cả về tổng mức và
chi tiết.
- Sở Tài chính chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về:
+ Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2007
làm cơ sở cho các cấp ngân sách địa phương xây dựng dự toán chi ngân sách năm
2007, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách;
+ Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; quy định
tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu ngân sách cho từng cấp ngân sách ở
địa phương cho thời kỳ ổn định ngân sách mới;
+ Điều chỉnh, bổ sung một số chế độ chi tiêu hành
chính cụ thể cho phù hợp với địa phương.
+ Chế độ chi đặc thù cho hoạt động Hội đồng nhân dân
các cấp.
- Sở Nội vụ chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về:
+ Điều chỉnh, bổ sung chính sách đối với cán bộ cơ sở;
+ Quy định chính sách thu hút và một số chế độ khuyến
khích đối với cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với tất cả các cơ quan hành chính;
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với tất cả các
đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng quy định của Chính phủ.
- Tiến hành rà soát, bố trí, sắp xếp lại số phương tiện
đi lại hiện có thuộc phạm vi quản lý của mình theo đúng định mức, tiêu chuẩn,
chế độ quy định, thực hiện điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu; đồng thời gửi
báo cáo kết quả đến Bộ Tài chính để tổng hợp chung.
Tạm dừng việc mua sắm mới phương tiện đi lại ở cơ
quan, đơn vị, tổ chức nhà nước kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2006. Trừ các trường hợp
thực sự cần thiết phải mua sắm phục vụ cho công tác quốc phòng, an ninh, phòng
chống thiên tai, lũ lụt, hạn hán.
- Trong năm 2006, tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức
có sử dụng ngân sách Nhà nước khi tổ chức hội nghị, tổng kết, lễ kỷ niệm phải kết
hợp các nội dung để nâng cao hiệu quả, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Các
cơ quan, đơn vị, tổ chức không được sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước để chi
tiếp khách, quà biếu, quà tặng không đúng chế độ quy định.
2. Quản lý đầu tư xây dựng.
a) Chống lãng phí trong đầu tư xây dựng là nội dung trọng
tâm yêu cầu tất cả các cấp, các ngành phải thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả.
Các cơ quan, đơn vị quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư phải thực hiện
đúng quy trình, quy chế quản lý đầu tư hiện hành của Nhà nước, thực hiện đầu tư
có tập trung, không dàn trải để bảo đảm yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; xác định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân gây lãng
phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư;
Người đứng đầu cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan phê duyệt
dự án đầu tư, đơn vị thực hiện dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tình trạng lãng phí xảy ra đối với công trình, dự
án đầu tư do mình quản lý, phê duyệt và thực hiện;
b) Sở Tài chính thực hiện chuyển nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản theo danh mục công trình đã đầy đủ thủ tục quy định sang Kho bạc
Nhà nước để tránh tồn đọng vốn nhàn rỗi, sử dụng thanh toán tuỳ tiện không đúng
theo nguồn vốn gây thất thoát, lãng phí.
c) Cải cách và đầu tư sâu hơn vào lĩnh vực quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành, kiên quyết ngăn chặn quyết toán chi phí không hợp
lý, sai định mức, đơn giá của cấp có thẩm quyền ban hành.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, các đơn vị liên quan căn cứ định mức phân bổ dự toán chi đầu tư xây dựng
cơ bản của Thủ tướng Chính phủ để trình ban hành định mức phân bổ ngân sách Nhà
nước trong đầu tư xây dựng cơ bản cho thời kỳ ổn định ngân sách mới.
đ) Năm 2006, tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước
thực hiện việc rà soát lại danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch, trình cấp có
thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ dự án đầu tư không nằm
trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chưa xác định rõ hoặc
không có hiệu quả đầu tư, chưa cân đối đủ nguồn vốn, không đảm bảo các tiêu chuẩn
kỹ thuật và các quy định của Quy chế quản lý đầu tư xây dựng. Đối với các dự án
vốn vay không có hiệu quả đầu tư, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh cho dừng hoặc
không đầu tư.
- Các chủ đầu tư báo cáo các dự án thực hiện đã hoàn
thành quyết toán, trên cơ sở đó thanh toán trả nợ dứt điểm khối lượng. Kho bạc
Nhà nước tích cực thu hồi vốn đã tạm ứng các năm trước còn tồn đọng kéo dài, đặc
biệt chú ý đến vốn đối ứng cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, vì đây
là lĩnh vực nhạy cảm dễ gây thất thoát tiền vốn Nhà nước.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
phân bổ kế hoạch vốn đầu tư bảo đảm tập trung, tránh dàn trải và đúng thời gian
quy định của pháp luật. Bố trí vốn đầu tư của dự án phải bảo đảm nguyên tắc thứ
tự ưu tiên như sau:
(1) Thanh toán trả nợ khối lượng dự án của các năm trước
và các dự án đã hoàn thành quyết toán vốn đầu tư, trả nợ vốn tín dụng ưu đãi,
thu hồi những khoản đã ứng thực hiện những năm trước;
(2) Bố trí vốn cho các dự án cấp bách phòng, chống
thiên tai, dịch bệnh phát sinh bất thường;
(3) Bố trí vốn cho các dự án đầu tư chuyển tiếp theo
đúng tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
(4) Bố trí vốn cho các dự án khởi công mới khi có đủ
điều kiện thủ tục đầu tư. Nghiêm cấm chuyển nguồn vốn đầu tư của dự án sử dụng vốn
vay thành vốn ngân sách Nhà nước cấp.
- Sở Xây dựng chủ trì rà soát để trình cấp có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng;
rà soát điều kiện năng lực của các chủ thể tham gia xây dựng và nâng cao hiệu
quả hoạt động của mạng lưới kiểm định chất lượng xây dựng đang hoạt động trên địa
bàn tỉnh, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư hoàn thành đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh để trình Hội đồng
nhân dân tỉnh vào kỳ họp thứ 7 sắp đến, triển khai được Quỹ này sẽ chuyển dần một
số dự án theo hình thức “xin cho” sang đầu tư có thu hồi vốn với lãi suất ưu
đãi.
- Sở Nội vụ rà soát, kiểm tra và tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định chức năng của các Ban quản lý dự án xây dựng, giúp chủ đầu tư
thực hiện quản lý dự án và từng bước chuyển thành tư vấn quản lý dự án theo
tinh thần của Chỉ thị số 21/2005/CT-TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà
công vụ.
a) Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các
cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả
và bảo đảm thực hành tiết kiệm.
Các Sở: Tài nguyên Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã phối hợp thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện
tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý để bố trí sử dụng hợp
lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định để bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước thực hiện rà
soát diện tích sử dụng đất được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất để xác
định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị tài sản của đơn vị. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm bảo toàn quỹ đất được giao, bảo đảm sử
dụng đất đúng mục đích và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng theo quy định
của pháp luật.
4. Quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
trong khu vực nhà nước.
- Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
cơ cấu ngạch công chức, viên chức hợp lý để sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức hiện có; thực hiện tinh giản biên chế đối với các cán bộ,
công chức, viên chức không đủ năng lực, không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn
và vi phạm kỷ luật lao động;
- Cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước phải công khai thời
gian làm việc tại trụ sở, công khai quy trình làm việc, thời hạn xử lý các công
việc cụ thể; tăng cường giám sát thực hiện các quy chế, nội quy, kỷ luật lao động;
các quy định về thời gian lao động; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật
giờ giấc làm việc theo Nghị định của Chính phủ về Bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Năm 2006, các cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước phải
tăng cường việc giám sát thực hiện các quy chế, nội quy về kỷ luật lao động, đặc
biệt là các quy định về sử dụng thời gian lao động;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phối kết hợp với tổ chức
Công đoàn phát động phong trào “Tám giờ làm việc có chất lượng, hiệu quả” trong
cán bộ, công chức, viên chức; từng cán bộ, công chức, viên chức phải có bản cam
kết thực hiện “Tám giờ làm việc có chất lượng, hiệu quả”; xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm kỷ luật giờ giấc làm việc.
5. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại doanh nghiệp
Nhà nước.
a) Các Công ty Nhà nước căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và các quy định của Nhà nước xây dựng, ban hành các cơ chế, quy
chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ để quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực được Nhà nước giao;
b) Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính
trong các Công ty Nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của
pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên
thiên nhiên;
c) Năm 2006, các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được
giao tăng cường giám sát đối với doanh nghiệp Nhà nước trong việc quản lý, sử dụng
các nguồn lực được Nhà nước giao; giám sát việc thực hiện trách nhiệm của doanh
nghiệp Nhà nước trong việc quyết định đầu tư, bảo lãnh vay, phê duyệt chủ
trương mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê theo thẩm quyền đã được quy định;
giám sát việc ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế ký kết trong đầu tư xây
dựng, sản xuất - kinh doanh và về chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty Nhà
nước.
6. Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
a) Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã phải:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng
lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh. Khuyến khích nhân dân tích cực tham gia các cuộc vận động mua công trái
xây dựng Tổ quốc, trái phiếu xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội;
các phong trào đền ơn đáp nghĩa.
- Triển khai cuộc vận động thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng; các thôn, xóm, ấp, bản, làng,
cụm dân cư; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xoá bỏ các hủ tục lạc hậu,
gây lãng phí. Phê phán các biểu hiện xa hoa lãng phí trong xã hội; đưa kết quả
thực hành tiết kiệm chống lãng phí thành nội dung xem xét đánh giá cán bộ, công
chức, viên chức và thành viên của mỗi tổ chức.
b) Năm 2006 sẽ tăng cường hơn nữa việc thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định tại Quyết định số
308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; hướng dẫn
các cơ quan thông tin đại chúng biểu dương kịp thời các gương tốt và tạo dư luận
xã hội, lên án, phê phán các hành vi vi phạm quy chế của Nhà nước về việc cưới,
việc tang và lễ hội.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình hành động này, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gia Nghĩa xây dựng
chương trình hành động cụ thể của mình. Trong chương trình hành động của mỗi cấp,
mỗi ngành, mỗi cơ quan, đơn vị bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt chương
trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể
thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo quyết liệt, tạo chuyển biến
ngay trong năm 2006; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân
công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc; hàng quý kiểm điểm, gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo tình hình thực hiện để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã Gia nghĩa báo cáo tình hình thực hiện Chương trình hành động của Ủy
ban nhân dân tỉnh và chương trình hành động cụ thể của đơn vị, địa phương mình
gửi Sở Tài chính trước ngày 05 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân tỉnh vào kỳ họp cuối năm.
3. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, tổ chức triển khai Chương trình hành
động này./.