VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH, KIỂM
TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QPPL CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY
BAN NHÂN NHÂN TỈNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2006/QĐ-UBND ngày /5/2006 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
áp dụng
1. Qui định nầy qui định về trình tự, thủ tục soạn
thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra, xử lý, rà soát hệ thống hoá văn bản quy phạm
pháp luật (QPPL) của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân nhân tỉnh (HĐND và UBND).
2. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành được nêu trong quy định nầy là Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy
ban nhân dân tỉnh trình.
Điều 2. Văn bản không thuộc
phạm vi, đối tượng áp dụng quy định
1. Các văn bản do HĐND và UBND tỉnh ban hành
nhưng không chứa QPPL như: Nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử; Nghị quyết
miễn nhiệm, bãi nhiệm; Nghị quyết về tổng biên chế sự nghiệp ở địa
phương; Nghị quyết về việc phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc UBND; Nghị
quyết về thành lập, sáp nhập, giải thể một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND;
Nghị quyết về việc giải tán HĐND; Quyết định thành lập cơ quan, đơn vị trực thuộc
cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Quyết định về khoán biên chế, kinh phí quản lý
hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc UBND; Quyết định nâng lương, khen thưởng,
kỷ luật, điều động công tác, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ công chức; Quyết định
thành lập ban chỉ đạo, hội đồng để thực hiện nhiệm vụ trong thời gian xác định;
Quyết định phê duyệt điều lệ của hội; Quyết định xử lý vi phạm hành chính và những
văn bản cá biệt khác để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng
cụ thể; Chỉ thị về việc phát động phong trào thi đua, biểu dương người tốt, việc
tốt; các văn bản có tính chất chỉ đạo tổ chức các hoạt động có tính định kỳ,
thường xuyên, điều hành hành chính; các văn bản được ban hành để tổ chức thực
hiện các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực thì không phải
là văn bản QPPL và không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định nầy.
2. Văn bản có chứa QPPL do HĐND và UBND ban hành
nhưng không theo thủ tục, trình tự hoặc hình thức theo Luật ban hành văn bản
QPPL của HĐND và UBND và qui định nầy hoặc văn bản có chứa QPPL nhưng không do
HĐND và UBND ban hành thì bị đình chỉ thi hành và xử lý theo qui định của pháp
luật.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Văn bản QPPL do HĐND và UBND tỉnh ban hành phải
đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, thứ bậc hiệu lực pháp lý của
văn bản trong hệ thống pháp luật.
Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh phải phù hợp với
Nghị quyết của HĐND tỉnh.
2. Nghị quyết HĐND; Quyết định, Chỉ thị của UBND
tỉnh là các văn bản QPPL khi ban hành phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục soạn
thảo, thẩm định, ban hành theo quy định nầy, đảm bảo ban hành đúng thể thức và
công khai minh bạch.
Điều 4. Kiểm tra, xử lý văn
bản QPPL
Nghị quyết HĐND; Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh
là các văn bản QPPL khi ban hành phải gửi cho Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư
pháp và được kiểm tra, xử lý đúng theo qui định của pháp luật.
Điều 5. Rà soát, tập hợp hệ
thống hoá
Nghị quyết HĐND; Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh
là các văn bản QPPL phải được tiến hành rà soát, tập hợp và hệ thống hoá theo định
kỳ, theo ngành, lĩnh vực. Qua đó, tự kiểm tra, khi phát hiện sai sót phải được
xử lý theo trình tự, thủ tục theo qui định của pháp luật và quy định nầy.
Chương II
Điều 6. Lập chương trình ban
hành văn bản QPPL của HĐND và UBND tỉnh
1. Hàng năm, các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh
kịp thời đề xuất UBND tỉnh về dự kiến chương trình xây dựng văn bản QPPL của
HĐND và UBND tỉnh, trên cơ sở đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và tình hình thực tế ở địa phương để tổ chức thi hành, thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh.
2. Dự kiến về chương trình xây dựng văn bản QPPL
phải xác định đầy đủ tên văn bản, thời điểm ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo
và gửi về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp chậm nhất là ngày 15 tháng 11 hàng
năm. Sở tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, lập dự kiến
chương trình xây dựng văn bản QPPL của HĐND và UBND.
3. Chương trình xây dựng văn bản QPPL do Văn
phòng UBND và Sở Tư pháp trình thông qua tại kỳ họp tháng 1 hàng năm của UBND tỉnh.
Trong trường hợp cần thiết, việc điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL
do UBND tỉnh quyết định.
Điều 7. Nhiệm vụ của
cơ quan chủ trì soạn thảo
1. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan phân công soạn thảo, theo dõi, đôn
đốc việc soạn thảo văn bản QPPL, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau:
a. Phân công lãnh đạo và cán bộ tham gia việc soạn
thảo;
b. Xây dựng đề cương, kế hoạch, chuẩn bị nội
dung, tài liệu cho việc soạn thảo;
c. Đảm bảo điều kiện hoạt động phục vụ cho công
tác soạn thảo đến khi hoàn chỉnh dự thảo;
d. Tổ chức soạn thảo và chịu trách nhiệm trước
UBND về nội dung, chất lượng, tiến độ soạn thảo.
2. Trong quá trình soạn thảo, cơ quan chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm thực hiện các bước theo Khoản 2, Điều 8 của quy định nầy; kịp
thời tổng hợp và đề xuất hướng giải quyết những vấn đề mới phát sinh, báo cáo
UBND xem xét quyết định.
Điều 8. Thành lập Tổ soạn thảo
1. Khi văn bản QPPL dự kiến soạn thảo có nội
dung điều chỉnh liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, các vấn đề phát sinh
từ thực tiễn ở địa phương, cơ quan chủ trì soạn thảo Quyết định thành lập Tổ soạn
thảo gồm: Tổ trưởng là Thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì soạn thảo và các
thành viên là đại diện Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức hữu quan.
2. Nhiệm vụ tổ soạn thảo:
a. Tổng kết tình hình thi hành pháp luật, đánh
giá các văn bản QPPL hiện hành ở địa phương có liên quan đến dự thảo. Khảo sát,
đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến nội dung dự thảo;
b. Tổ chức nghiên cứu đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, Nghị quyết của HĐND, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp
trên, tham khảo văn bản của UBND các địa phương khác; tổ chức nghiên cứu thông
tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
c. Xây dựng dự thảo và trình dự thảo, xác định
văn bản, điều, khoản của văn bản dự kiến bãi bỏ;
d. Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan
và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản theo Mục 2 quy định nầy.
Mục II . LẤY Ý KIẾN CỦA CƠ
QUAN, TỔ CHỨC VÀ ĐỐI TƯỢNG CHỊU SỰTÁC ĐỘNG TRỰC TIẾP CỦA VĂN BẢN, NHÂN DÂN ĐỊA
PHƯƠNG
Điều 9. Đối tượng lấy ý kiến
1. Tùy theo tính chất, phạm vi áp dụng của dự thảo
văn bản QPPL, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức
hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và nhân dân địa phương.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các thành viên của
Mặt trận, cơ quan tổ chức khác và cá nhân có quyền tham gia góp ý xây dựng văn
bản QPPL của HĐND và UBND tỉnh.
Điều 10. Phương thức
lấy ý kiến
1. Việc tổ chức lấy ý kiến văn bản QPPL được thực
hiện bằng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, gửi văn bản và đăng tải trên
các phương tiện thông tin đại chúng. Nội dung lấy ý kiến phải được xác định rõ
những vấn đề cần lấy ý kiến, gửi kèm dự thảo văn bản QPPL và các tài liệu khác
có liên quan.
2. Lấy ý kiến qua gửi văn bản, cơ quan chủ trì
soạn thảo dành thời hạn ít nhất là 5 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan được lấy
ý kiến nhận văn bản. Việc tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản, dành thời hạn ít nhất 7 ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến. Lấy ý
kiến trực tiếp qua hội nghị, hội thảo, cơ quan soạn thảo gửi văn bản trước khi
hội nghị, hội thảo là 5 ngày làm việc. Lấy ý kiến còn được đăng tải trên phương
tiện thông tin đại chúng để các đối tượng có điều kiện tham gia ý kiến. Sau thời
hạn lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến không có văn bản trả
lời thì coi như đồng ý với dự thảo.
Điều 11. Nhiệm vụ của cơ
quan chủ trì soạn thảo
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thu
thập, tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản QPPL.
Trong quá trình lấy ý kiến, có vấn đề mới phát sinh hoặc có nhiều ý kiến khác
nhau, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chọn lọc ý kiến, đề xuất và báo
cáo UBND tỉnh để xem xét quyết định.
2. Khi cần thiết, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ
chức lấy ý kiến lần cuối của cơ quan, tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh dự thảo
văn bản QPPL trước khi gửi thẩm định.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ
quan chủ trì soạn thảo
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo
văn bản QPPL đến Sở Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ gồm có:
a. Công văn yêu cầu thẩm định, nêu rõ sự cần thiết
của việc ban hành văn bản QPPL;
b. Dự thảo tờ trình và dự thảo văn bản QPPL được
cơ quan chủ trì soạn thảo trình;
c. Bản tổng hợp ý kiến đóng góp đối với dự thảo
văn bản QPPL;
d. Danh mục các văn bản pháp luật làm căn cứ ban
hành và các văn bản khác có liên quan đến việc xây dựng dự thảo văn bản QPPL;
đ. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
2. Khi có yêu cầu, cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm cung cấp cho Sở Tư pháp các thông tin, tài liệu, những vấn đề liên
quan đến nội dung của dự thảo.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp thu ý kiến thẩm
định và xem xét chỉnh lý dự thảo văn bản QPPL, tổng hợp báo cáo giải trình UBND
trong trường hợp còn ý kiến khác nhau.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Tư pháp
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định
dự thảo văn bản QPPL. Việc thẩm định phải bảo đảm đúng trình tự, thủ tục, nội
dung theo quy định của pháp luật và gửi kết quả thẩm định văn bản QPPL cho cơ
quan chủ trì soạn thảo, nội dung bao gồm:
a. Sự cần thiết ban hành văn bản QPPL;
b. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản
QPPL;
c. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của
dự thảo văn bản QPPL với hệ thống pháp luật;
d. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo của văn bản
QPPL.
2. Khi nhận hồ sơ thẩm định, Sở Tư pháp có trách
nhiệm xem xét theo đúng quy định tại Khoản 1, Điều 12 qui định nầy. Trong trường
hợp không đủ hồ sơ thì yêu cầu bổ sung hoặc từ chối nhận và hoàn trả hồ sơ cho
cơ quan chủ trì soạn thảo.
Điều 14. Trình tự, thủ tục,
thời hạn thẩm định dự thảo văn bản QPPL
Dự thảo văn bản QPPL phải được Sở Tư pháp thẩm định
đúng trình tự, thủ tục thời gian trước khi trình UBND. Trong trường hợp dự thảo
văn bản QPPL có đối tượng, phạm vi điều chỉnh rộng lớn, phức tạp thì được gia hạn
không quá 7 ngày làm việc và phải thông báo cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
Trình tự, thủ tục, thời gian thẩm định đối với
các loại dự thảo văn bản QPPL của HĐND và UBND như sau:
1. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày UBND họp, cơ
quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản QPPL đến Sở Tư pháp để thẩm
định theo quy định tại Khoản 1, Điều 12 của quy định nầy.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định
văn bản QPPL đúng trình tự, thủ tục theo qui định của pháp luật. Chậm nhất là 7
ngày làm việc trước ngày UBND họp, Sở Tư pháp gửi văn bản thẩm định đến cơ quan
chủ trì soạn thảo theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 của quy định nầy.
Điều 15. Nghị quyết
của HĐND
1. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự
thảo Nghị quyết đến UBND, chậm nhất là 05 ngày trước ngày UBND họp; Hồ sơ gồm:
a. Dự thảo Nghị quyết.
b. Tờ trình của cơ quan soạn thảo;
c. Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp và báo cáo
giải trình tiếp thu ý kiến, chỉnh lý của cơ quan soạn thảo;
d. Bản tổng hợp ý kiến đóng góp đối với dự thảo
Nghị quyết;
đ. Các tài liệu khác liên quan (nếu có).
2. Khi nhận hồ sơ dự thảo Nghị quyết, Văn phòng UBND
tỉnh có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ dự thảo Nghị quyết và chuyển đến
các thành viên của UBND chậm nhất là 03 ngày trước ngày UBND họp.
3. Dự thảo Nghị quyết HĐND do UBND trình thì
UBND có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số, trình
HĐND chậm nhất là 20 ngày trước ngày HĐND họp.
4. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký tờ trình dự thảo
Nghị quyết trình HĐND.
Điều 16. Quyết định, Chỉ thị
của UBND
1. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự
thảo Quyết định, Chỉ thị đến UBND chậm nhất là 05 ngày trước ngày UBND họp; Hồ
sơ gồm:
a. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị;
b. Tờ trình của cơ quan soạn thảo;
c. Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp và báo cáo
giải trình tiếp thu ý kiến, chỉnh lý của cơ quan soạn thảo;
d. Bảng tổng hợp ý kiến về dự thảo Quyết định,
Chỉ thị;
đ. Các tài liệu khác liên quan (nếu có).
2. Khi nhận hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị,
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ và chuyển đến các
thành viên của UBND chậm nhất là 03 ngày trước ngày UBND họp.
3. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo Quyết định,
Chỉ thị của UBND.
a. Tại phiên họp của UBND, đại diện cơ quan, tổ
chức được phân công chủ trì soạn thảo trình bày dự thảo văn bản qui phạm pháp
luật; đại diện Sở Tư pháp trình bày ý kiến thẩm định; UBND thảo luận và biểu
quyết thông qua từng vấn đề của dự thảo hoặc biểu quyết toàn bộ dự thảo một lần;
b. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị được thông qua
khi quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
4. Trong trường hợp dự thảo Quyết định, Chỉ thị
chưa được thông qua, UBND cho ý kiến về những vấn đề cần tiếp tục chỉnh lý và
giao cho cơ quan trình dự thảo phối hợp với các cơ quan hữu quan chỉnh lý và
trình lại dự thảo trong thời hạn do UBND quyết định.
5. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành Quyết
định, Chỉ thị.
Điều 17. Trình tự,
thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản QPPL trong trường hợp khẩn cấp, đột xuất
Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát
sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an
ninh, trật tự thì UBND ban hành Quyết định, Chỉ thị theo trình tự, thủ tục sau
đây:
1. Trình tự, thủ tục ban hành Quyết định, Chỉ thị
của UBND tỉnh trong trường hợp đột xuất:
a. Chủ tịch UBND phân công cơ quan chuyên môn
thuộc UBND hoặc cá nhân soạn thảo dự thảo Quyết định, Chỉ thị và trực tiếp chỉ
đạo việc soạn thảo;
b. Cơ quan, cá nhân soạn thảo có trách nhiệm chuẩn
bị hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị và gửi đến Chủ tịch UBND. Hồ sơ dự thảo
Quyết định, Chỉ thị bao gồm tờ trình, dự thảo Quyết định, Chỉ thị, ý kiến của
cơ quan tổ chức hữu quan, báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp và các tài liệu liên
quan khác;
c. Chủ tịch UBND chỉ đạo việc gửi hồ sơ dự thảo
Quyết định, Chỉ thị đến các thành viên Ủy ban chậm nhất là một ngày trước ngày
UBND họp.
2. Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề
khẩn cấp thì Chủ tịch UBND phân công, chỉ đạo việc soạn thảo dự thảo Quyết định,
Chỉ thị và triệu tập ngay phiên họp UBND để thông qua. Tại phiên họp UBND, đại
diện Sở Tư pháp được triệu tập để tham gia ý kiến về dự thảo Quyết định, Chỉ thị
nầy.
3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành Quyết
định, Chỉ thị.
Điều 18. Đăng công báo, đưa
tin
Văn bản QPPL của HĐND và UBND tỉnh do cơ quan
công báo của tỉnh tổ chức đăng công báo theo quy định và được cơ quan thông tin
đại chúng của tỉnh đưa tin.
Điều 19. Cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành văn bản tự kiểm tra văn bản
1. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản:
a. HĐND và UBND tỉnh phải tự kiểm tra văn bản do
mình ban hành;
b. Giám đốc Sở Tư pháp
là đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
2. Nội dung thực hiện
việc tự kiểm tra:
a. Văn bản QPPL do
HĐND và UBND ban hành;
b.Văn bản có thể thức
và nội dung như văn bản QPPL, văn bản có thể thức không phải là văn bản QPPL
nhưng có chứa QPPL do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền ban hành văn bản
như: văn bản do UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
ban hành khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan
thông tin đại chúng và của cá nhân;
c. Các cơ quan, đơn vị
có liên quan phải kịp thời cung cấp thông tin, tư liệu, tài liệu cần thiết và
phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tự kiểm tra văn bản;
d. Đối với văn bản
QPPL đã được UBND tỉnh ký ban hành, khi phát hành văn bản, Văn phòng UBND tỉnh
có trách nhiệm đồng thời gửi văn bản cho Sở Tư pháp để thực hiện việc tự kiểm
tra;
đ. Khi tự kiểm tra
phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, Sở Tư pháp
có trách nhiệm thông báo ngay cho đơn vị đã chủ trì soạn thảo, trình văn bản, đồng
thời phối hợp trao đổi những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, thống
nhất các biện pháp xử lý và chuẩn bị dự thảo văn bản xử lý, báo cáo với HĐND và
UBND để kịp thời xử lý theo thẩm quyền.
Điều 20. Thẩm quyền kiểm
tra và xử lý văn bản trái pháp luật
1. Chủ tịch UBND tỉnh
kiểm tra văn bản do HĐND và UBND huyện, thị ban hành.
Giám đốc Sở Tư pháp
giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện việc kiểm tra văn bản.
2. Thẩm quyền của Chủ
tịch UBND tỉnh trong việc xử lý văn bản trái pháp luật:
a. Đình chỉ việc thi
hành và bãi bỏ văn bản trái pháp luật của UBND huyện, thị ban hành;
b. Đình chỉ việc thi
hành Nghị quyết trái pháp luật của HĐND huyện, thị và đề nghị HĐND tỉnh bãi bỏ
văn bản trái pháp luật của HĐND huyện, thị.
Điều
21. Thủ tục kiểm tra và xử lý văn bản QPPL
1. Thời hạn gửi văn bản
đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra:
a. Trong thời hạn chậm
nhất là 03 (ba) ngày kể từ ngày ký ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban
hành văn bản phải gửi văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản
theo quy định sau đây:
- Văn bản của HĐND và
UBND tỉnh gửi cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo ngành, lĩnh vực và gửi
cho Cục kiểm tra văn bản QPPL của Bộ Tư pháp.
- Văn bản của HĐND và
UBND huyện, thị gửi đến Sở Tư pháp;
b. Cơ quan kiểm tra
văn bản phải mở “Sổ văn bản đến” để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản
được gửi đến để kiểm tra.
2. Thủ tục kiểm tra xử
lý văn bản trái pháp luật:
a. Khi các cơ quan
Trung ương kiểm tra, phát hiện văn bản do HĐND và UBND tỉnh ban hành có dấu hiệu
trái pháp luật, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, UBND tỉnh
phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và thông báo
kết quả xử lý cho cơ quan Trung ương đã kiểm tra văn bản đó;
Việc xử lý Nghị quyết
của HĐND tỉnh phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của HĐND tỉnh.
b. Khi Sở Tư pháp kiểm
tra phát hiện văn bản do HĐND và UBND huyện, thị ban hành có dấu hiệu trái pháp
luật, thì phải có văn bản cho đơn vị nầy biết. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo, HĐND và UBND huyện, thị phải tổ chức tự kiểm tra, xử
lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và thông báo kết quả xử lý cho Sở Tư
pháp;
Việc xử lý Nghị quyết
của HĐND huyện, thị phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của HĐND huyện, thị.
c. Trường hợp HĐND và UBND huyện, thị đã ban
hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không thông báo kết quả xử lý theo quy
định thì Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo để Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo quy định
tại Khoản 2, Điều 20 của quy định nầy.
Điều 22. Rà soát, tập hợp hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản QPPL của
HĐND và UBND tỉnh được rà soát theo từng quý, định kỳ tập hợp theo từng năm, định
kỳ 5 năm hệ thống hóa theo chuyên đề, lĩnh vực.
Thủ trưởng các Sở, Ban
ngành tỉnh có trách nhiệm rà soát, tập hợp hệ thống hoá văn bản QPPL do HĐND và
UBND tỉnh ban hành đang còn hiệu lực thi hành.
2. Sở Tư pháp chủ trì
phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh rà soát, tập hợp hệ thống
hóa văn bản QPPL của HĐND và UBND tỉnh để lập danh mục các văn bản còn hiệu lực
thi hành, hết hiệu lực thi hành, đã bị bãi bỏ hoặc thay thế, văn bản ban hành
sai thẩm quyền hoặc đang còn hiệu lực nhưng trong đó có những quy định cần được
sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ.
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHO SOẠN
THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH, KIỂM TRA XỬ LÝ, RÀ SOÁT, TẬP HỢP HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN
Điều 23. Về tổ chức cán bộ
1. Thành lập Phòng Văn bản quy phạm pháp luật
thuộc Sở Tư pháp, bao gồm: công chức chuyên trách và cộng tác viên.
2. Xây dựng lực lượng Pháp chế ngành ở các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các doanh nghiệp Nhà nước để thực hiện chức
năng giúp Thủ trưởng cơ quan soạn thảo, rà soát, tập hợp và hệ thống hóa văn bản
QPPL ngành, lĩnh vực.
3. Xây dựng hệ thống dữ liệu văn bản QPPL của tỉnh
để phục vụ công tác soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra xử lý, rà soát tập
hợp hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND.
Điều 24. Về kinh phí
1. Kinh phí chi cho công tác soạn thảo, thẩm định,
ban hành, kiểm tra xử lý, rà soát, tập hợp hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND
và UBND do ngân sách tỉnh cấp, được dự toán chung trong kinh phí hoạt động thường
xuyên của các cơ quan soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra, xử lý, rà soát
tập hợp và hệ thống hóa văn bản để chi cho các hoạt động sau đây:
a) Tổ chức nghiên cứu, lập chương trình xây dựng
Nghị quyết của HĐND, Chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND;
b) Tổ chức soạn thảo, dự thảo văn bản bao gồm:
các hoạt động nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội, xây dựng
đề cương, xây dựng dự thảo, tổ chức họp thảo luận về nội dung dự thảo, chỉnh lý
dự thảo;
c) Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan tổ chức hữu
quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản;
d) Tổ chức thẩm định dự thảo văn bản;
đ) Tổ chức kiểm tra xử lý văn bản;
e) Tổ chức rà soát, tập hợp và hệ thống hóa văn
bản QPPL.
2. Kinh phí chi cho soạn thảo, thẩm định, ban hành,
kiểm tra xử lý, rà soát, tập hợp và hệ thống hóa văn bản QPPL được thông báo và
cấp qua cơ quan chủ trì soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra xử lý, rà
soát, tập hợp hệ thống hóa.
3. Căn cứ vào chương trình lập quy hàng năm, các
cơ quan được giao chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm định, ban hành, kiểm tra xử
lý rà soát hệ thống hóa có trách nhiệm lập dự trù kinh phí trong tổng dự toán
chi của cơ quan.
Điều 25. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh, và Chủ tịch
UBND huyện, thị xã chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thi hành Quy định nầy.
2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra thực hiện thống nhất Quy định nầy./.