ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1792/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 10 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC KIỆN TOÀN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
16/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình
thức quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Ban
Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Hà Nam và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Vị trí:
a) Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn là đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; hoạt động theo nguyên tắc tự
bảo đảm kinh phí hoạt động; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, số lượng người
làm việc và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của các đơn vị có liên quan.
b) Ban
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
2. Chức năng:
a) Làm chủ đầu tư một số dự án sử
dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách khi được giao;
b) Tiếp nhận và quản lý sử dụng
vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện quyền, nghĩa vụ của
chủ đầu tư, Ban quản lý dự án quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng
và quy định của pháp luật có liên quan;
d) Thực hiện các chức năng khác
khi được người quyết định thành lập Ban quản lý dự án giao và tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ quản lý dự án theo quy định tại Điều 8 của Thông tư số
16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng;
đ) Bàn giao công trình xây dựng
hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng
hoặc trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng công trình hoàn thành theo yêu cầu
của người quyết định đầu tư;
e) Nhận ủy thác quản lý dự án của
các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở
đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý các dự án đã được giao.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
a) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn của chủ đầu tư gồm:
- Lập kế hoạch dự án: lập, trình
phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ các
nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng
và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện;
- Tổ chức thực hiện công tác chuẩn
bị đầu tư xây dựng: thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử
dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường,
phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án,
trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư
và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;
- Các nhiệm vụ thực hiện dự án:
thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt
hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp);
chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực
hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá
trình thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc
cần thiết khác;
- Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng,
bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: tổ chức nghiệm thu, bàn giao công
trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng,
quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình;
- Các nhiệm vụ quản lý tài chính
và giải ngân: tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng
ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của
Ban quản lý dự án theo quy định;
- Các nhiệm vụ hành chính, điều
phối và trách nhiệm giải trình: tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban quản
lý dự án; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
đối với cán bộ, viên chức thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin
nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp
thời về hoạt động của Ban quản lý dự án theo yêu cầu của người quyết định đầu
tư và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá
và báo cáo: thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ
đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
b) Thực hiện
các nhiệm vụ quản lý dự án gồm:
- Tổ chức thực hiện các nội dung
quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng;
- Phối hợp hoạt động với tổ chức,
cá nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi
phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
- Thực hiện các nhiệm vụ quản lý
dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
c) Nhận ủy
thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu,
phù hợp với năng lực hoạt động của mình.
d) Giám sát
thi công xây dựng công trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định
của pháp luật.
đ) Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Ban có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Ban là người
đứng đầu đơn vị, trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động của Ban trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về nhiệm
vụ được giao;
- Phó Giám đốc Ban là người
giúp Giám đốc chỉ đạo một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Phòng Tài chính - Kế toán;
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Phòng Kỹ thuật - Thẩm định.
c) Các Ban điều hành dự án: Do Giám đốc Ban quản
lý đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
quyết định thành lập để giúp lãnh đạo Ban trực tiếp quản lý từng dự án cụ thể
được giao. Ban điều hành dự án có Giám đốc quản lý dự án do Giám đốc Ban bổ
nhiệm miễn nhiệm căn cứ vào quy định hiện hành về điều kiện và tiêu chuẩn về
năng lực quản lý dự án.
2. Biên chế và số lượng người làm việc: Không
quá 23 người (bao gồm cả Lãnh đạo Ban và các cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ). Căn
cứ yêu cầu nhiệm vụ của từng thời kỳ, Giám đốc Ban xem xét ký hợp đồng lao động
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và bãi bỏ Điều 2, Điều 3 và Điều 4 Quyết định số 882/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Xây dựng; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý
dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh;
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Lưu: VT, NC(T).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|