BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1777/QĐ-BNN-KH
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 458/QĐ-TTG
NGÀY 09/4/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 26 NQ/TW ngày 05/8/2008 của
Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
X và Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị về một số chủ trương,
giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày 09/4/2015 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2014
của Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực
hiện Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày 09/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT;
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thủ tướng CP (để b/c);
- Các Bộ, ngành Trung ương;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;
- ĐU Bộ NN&PTNT; ĐU khối CS Bộ NN và PTNT tại TP. HCM;
- Công đoàn Ngành NN&PTNT;
- Website Bộ NN&PTNT;
- Lưu VT, KH.
|
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 458/QĐ-TTG NGÀY 09/4/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1777/QĐ-BNN-KH ngày 18 tháng 5 năm 2015 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT)
Triển khai thực hiện Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày
09/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 458/QĐ-TTg) ban hành Kế hoạch
thực hiện Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị (Kết luận số
97-KL/TW) về một số chủ trương, giải pháp
tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Bộ Nông nghiệp và PTNT xây dựng
Kế hoạch hành động thực hiện với các nội
dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Tiếp tục tổ chức
thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn theo Kết luận số 97-KL/TW và Quyết định số 458/QĐ-TTg, trên cơ sở
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công trong Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và bổ sung các nhiệm vụ mới đối với Bộ, ngành nông
nghiệp và PTNT.
2. Yêu cầu
Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng
kế hoạch các nhiệm vụ cụ thể, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát để tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Đổi mới và đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) theo Kết luận số
97-KL/TW và Quyết định số 458/QĐ-TTg
- Các cơ quan, đơn vị và cấp ủy Đảng tiếp tục đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, quán triệt sâu sắc quan điểm,
mục tiêu và nội dung của Nghị quyết; nghiêm túc đánh giá những mặt còn hạn chế,
nguyên nhân và các bài học rút ra sau 5 năm thực hiện Nghị quyết; trên cơ sở
đó, có chương trình, kế hoạch chỉ đạo thực hiện, tổ
chức kiểm tra, đôn đốc, kịp thời uốn nắn, tháo gỡ khó khăn, nhân rộng những
điển hình, mô hình tốt.
- Đổi mới nội dung, phương pháp tuyên truyền, quán
triệt Nghị quyết để từng cán bộ, đảng
viên, các cơ sở đảng, các cơ quan, doanh
nghiệp trong ngành và người dân hiểu đầy đủ, sâu sắc quan điểm của Đảng và Nhà nước về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn và tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng, nông
thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Rà soát, điều chỉnh, nâng
cao chất lượng công tác quy hoạch
- Tập trung nâng cao chất lượng công tác quy hoạch,
trên cơ sở rà soát quy hoạch tổng thể điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch sản xuất nông lâm
nghiệp và thủy sản đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu ngành, phát triển hàng hóa nông
nghiệp trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Quy hoạch phát triển
sản xuất nông nghiệp trên cơ sở xác định
thế mạnh và sản phẩm chủ lực; kiên quyết
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, sản
phẩm trên từng địa bàn, địa phương, vùng và cả nước để vừa phát huy lợi thế của địa phương vừa quản lý sản xuất theo quy hoạch,
theo chuỗi giá trị và phù hợp với cung, cầu thị trường.
- Các địa phương căn cứ vào quy hoạch tổng thể của
ngành, căn cứ lợi thế, tình hình của địa
phương mình xây dựng và tổ chức thực hiện
các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
- Tăng cường kiểm
tra, giám sát thực hiện quy hoạch, nhất là sự kết hợp giữa quy hoạch vùng với quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện công khai, minh bạch đối với
các loại quy hoạch.
3. Đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với
tái cơ cấu nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
- Tập trung triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững
theo Quyết định phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 và các đề án, kế hoạch chuyên đề đã được
phê duyệt cụ thể hóa chủ trương, giải pháp thực hiện tái cơ cấu ở từng địa
phương; tập trung thực hiện các giải pháp về đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ, nhất là công nghệ cao và tổ chức lại
sản xuất để tạo chuyển biến rõ rệt.
- Tổ chức rà
soát, điều chỉnh, xây dựng mới các chương trình, đề án, dự án phát triển các chuyên ngành, theo kế hoạch đầu
tư trung hạn 2016 - 2020, góp phần đạt được các mục tiêu của Nghị quyết.
- Tiếp tục xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ
nông dân và các doanh nghiệp tham gia thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tập trung
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh ở nông
thôn, nhất là các doanh nghiệp liên kết sản
xuất với nông dân theo chuỗi giá trị,
doanh nghiệp bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản, doanh nghiệp sản xuất giống, vật tư nông nghiệp, doanh nghiệp sử
dụng nhiều lao động tại chỗ.
- Tập trung thúc đẩy cơ giới hóa nông nghiệp, giảm
chi phí sản xuất, nâng cao năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm; phát triển
các lĩnh vực sản xuất nông, lâm, thủy sản
có lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh cao.
4. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn
mới, chú trọng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn
- Tiếp tục triển khai đồng bộ, có hiệu quả Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa
bàn các xã theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 15/7/2014.
- Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện xây dựng
nông thôn mới theo chiều sâu, chuyên đề cho từng tiêu chí. Các địa phương tập
trung phát triển các công trình hạ tầng
thiết yếu cấp xã, thôn, bản trực tiếp gắn với chuyển đổi cơ cấu sản xuất trên địa bàn xã theo hướng sản
xuất hàng hóa, gắn với tiêu thụ nông,
lâm, thủy sản để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nông dân. Phấn đấu đến năm
2020 có khoảng 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Huy động các nguồn lực xã hội và ngân sách nhà nước
đầu tư cho xây dựng nông thôn mới để đạt
được mục tiêu đề ra; trong đó, ưu tiên đầu tư phát triển sản xuất ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
- Phối hợp thực hiện hiệu quả các chương trình và
chính sách giảm nghèo theo các Nghị quyết của Chính phủ: số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011
về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011 - 2020, số 70/NQ-CP ngày 01/11/2012
về thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) về một số vấn đề chính sách xã hội
giai đoạn 2012 - 2020. Tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra xây dựng mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương
trình 135, Chương trình 30a; đẩy mạnh thực hiện Quyết định 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013
về hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn, dân tộc miền núi giai đoạn 2014 - 2020; hỗ
trợ nông dân phát triển sản xuất để xây dựng
và nhân rộng mô hình giảm nghèo, không tái nghèo; nâng cao thu nhập, cải thiện
đời sống cho người dân nông thôn, góp phần ổn định an ninh trật tự, an toàn xã
hội trên địa bàn nông thôn.
5. Tiếp tục đổi mới tổ chức sản
xuất, tập trung chỉ đạo phát triển các
hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm, thủy
sản phù hợp, hiệu quả
- Thực hiện đổi mới và nhân rộng các mô hình liên kết hợp tác sản xuất
theo chuỗi giá trị có năng suất, hiệu quả cao phù hợp với từng ngành hàng, lĩnh
vực, đặc biệt đối với các vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Thúc đẩy hợp tác,
liên kết theo mô hình cánh đồng lớn, tại Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013;
trên cơ sở đó, nghiên cứu xây dựng chính sách cho các lĩnh vực khác (chăn nuôi,
lâm nghiệp, thủy sản).
- Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước,
tập trung cổ phần hóa doanh nghiệp, thực hiện lộ trình thoái vốn nhà nước theo Quyết định số 929/QĐ-TTg, ngày 17/7/2012 và Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 06/3/2014. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành công khai,
minh bạch tình hình tài chính của doanh
nghiệp, kịp thời phát hiện ngăn ngừa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài
chính. Tiếp tục thực hiện các nhóm giải pháp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi mới các công ty nông,
lâm nghiệp theo Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị, Nghị định
số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ và Quyết định số 1059/QĐ-BNN-QLDN
ngày 16/5/2014 về kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và PTNT triển khai thực hiện Nghị
quyết số 30-NQ/TW. Rà soát hiện trạng sử dụng
quỹ đất rừng, thu hồi diện tích sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả.
- Hoàn thành việc xây dựng Nghị định về hợp tác xã
nông nghiệp; xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác, liên kết trong các
lĩnh vực chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản, Tập trung phát triển các hình thức hợp
tác kinh tế phù hợp đối với từng lĩnh vực
thủy lợi, trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản. Xây dựng và nhân rộng, các mô hình hợp tác xã,
tổ hợp tác hoạt động hiệu quả; mô hình liên kết giữa nông hộ với doanh nghiệp
và các đối tác kinh tế khác trong sản xuất,
thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản. Tập trung đánh giá thực tiễn
và đề xuất chính sách mới thúc đẩy kinh tế hộ gia đình, trang trại, gia trại phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, liên kết.
6. Thúc đẩy tiêu thụ và tăng cường xuất khẩu
nông, lâm, thủy sản; phối hợp giải quyết thị trường đầu ra cho nông sản để thúc
đẩy sản xuất, nâng cao thu nhập cho người
dân
- Triển khai có hiệu quả, đúng tiến độ các giải pháp
nêu tại Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ và Quyết định số
1177/QĐ-BNN-QLDN ngày 10/4/2015 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT ban hành Kế hoạch thực
hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP về những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016.
- Chủ động theo dõi chặt chẽ diễn biến cung - cầu,
giá cả hàng nông sản, kịp thời thông tin cho doanh nghiệp và đề xuất cơ chế
chính sách tiêu thụ kịp thời, hiệu quả, bảo đảm lợi ích cho nông dân, góp phần ổn
định thị trường, đặc biệt, đối với các mặt hàng chủ lực và vật tư đầu vào thiết
yếu cho sản xuất. Tăng cường năng lực nghiên cứu, dự báo và thông tin thị trường
để kịp thời định hướng sản xuất.
- Tổ chức thực
hiện tốt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng
đến năm 2030. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ. Tập trung xúc
tiến xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm, thủy
sản vào các thị trường trọng điểm và mở rộng thị trường mới có nhiều tiềm năng.
- Thực hiện nghiêm công tác quản lý chất lượng hàng
hóa, vệ sinh ATTP đối với các sản phẩm
nông, lâm, thủy sản và vật tư nông nghiệp xuất,
nhập khẩu; đẩy mạnh đàm phán, thỏa thuận
với các nước nhập khẩu công nhận lẫn nhau về
tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa. Tăng cường
tuyên truyền nâng cao nhận thức về sử dụng
các biện pháp bảo hộ chỉ dẫn địa lý, quy định nguồn gốc xuất xứ, chống gian lận thương mại, vi phạm pháp luật thương mại
quốc tế.
7. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển
giao ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến
nông, lâm, thủy sản
- Tập trung đầu tư cho công tác nghiên cứu, chuyển
giao ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất, nhất là hỗ trợ ứng dụng giống mới, giống chuyển gen ứng
dụng công nghệ cao; trong bảo quản, chế biến nông sản, thực phẩm; ưu tiên nguồn lực đầu tư nghiên cứu, giải
quyết các vấn đề quan trọng bức thiết của
ngành; ứng dụng sâu rộng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công
nghệ thông tin, công nghệ viễn thám.
- Nghiên cứu tạo các chế phẩm công nghệ sinh học,
thức ăn bổ sung trong chăn nuôi. Nghiên cứu phát
triển và làm chủ công nghệ tạo giống
bố mẹ và kỹ thuật nhân giống đối với một số giống thủy sản chủ lực. Xây dựng quy trình công nghệ tiên tiến trong khai
thác, chế biến gỗ, lâm sản ngoài gỗ và sản xuất các nguyên liệu phụ trợ trong sản
xuất đồ mộc xuất khẩu và gỗ xây dựng từ
nguồn nguyên liệu trong nước. Đẩy mạnh ứng dụng hệ thống tưới tiết kiệm cho một
số loại cây trồng chủ lực (lúa, cà phê); ứng dụng công nghệ tiên tiến trong quản
lý và khai thác hiệu quả các công trình thủy lợi. Phát triển kỹ thuật điện và tự
động hóa phục vụ bảo quản, chế biến nông sản; hoàn thiện công nghệ, thiết bị xử
lý các phụ phẩm nông nghiệp.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài
chính, đa dạng hóa các tổ chức nghiên cứu
ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật. Đẩy mạnh thực hiện
chính sách xã hội hóa trong hoạt động khoa học, công nghệ. Khuyến khích mạnh mẽ
sự tham gia của doanh nghiệp vào nghiên cứu, chuyển giao các ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ, phát triển thị trường
khoa học và công nghệ trong nông nghiệp.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình công nghệ sinh học,
Chương trình sản phẩm quốc gia. Chương
trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới. Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trọng
tâm là xây dựng và phát triển các khu và
vùng, các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học
công nghệ theo các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 về Chương trình phát triển nông nghiệp
công nghệ cao, số 575/QĐ-TTg ngày 04/5/2015 về Quy hoạch tổng thể khu và vùng
nông nghiệp công nghệ cao đến năm 2020.
- Đổi mới, nâng cao năng lực, hiệu quả công tác
khuyến nông trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa sự tham gia của nhà nước và doanh
nghiệp; thực hiện phân cấp hoạt động khuyến nông cho các tổ chức của nông dân
và doanh nghiệp để đào tạo và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đến nông dân.
8. Đổi mới, nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Chuyển mạnh đào tạo nghề cho nông dân và lao động
nông thôn sang đào tạo theo nhu cầu của
lao động, doanh nghiệp và thị trường; gắn đào tạo nghề với quy hoạch xây dựng
nông thôn mới và phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Đào tạo nghề phải chi tiết,
cụ thể và sát với thực tiễn, nhu cầu của lao động. Mở rộng các hình thức đào tạo nghề
gắn với chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và
công nghệ mới. Hỗ trợ để một bộ phận lao động nông nghiệp học nghề và chuyển đổi
sang làm nghề phi nông nghiệp.
- Lồng ghép và huy động các nguồn lực để dạy nghề
và tạo việc làm cho lao động nông thôn, trọng tâm là đào tạo "nông dân
nòng cốt”. Trong đó, thực hiện chính sách ưu tiên hỗ trợ dạy nghề cho người thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người bị thu
hồi đất nông nghiệp, ngư dân.
9. Đổi mới cơ chế, chính sách,
huy động nguồn lực
a) Rà soát, đề nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính
sách nông, lâm, thủy sản phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới. Trong đó, tập trung vào các chính sách: (i) Khuyến khích phát triển sản
xuất kinh doanh trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản,
nghề muối và chế biến bảo quản sau thu hoạch; (ii) Tạo thuận lợi cho các tổ chức nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng
khoa học công nghệ, nhất là trong các lĩnh vực đặc thù (áp dụng GAP: phát triển
thụ tinh nhân tạo trong chăn nuôi...); (iii) Đào tạo cán bộ kỹ thuật, đào tạo
nông dân, ngư dân, hình thành các cụm nghiên cứu - đào tạo - sản xuất công nghệ
cao; (iv) Thúc đẩy liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, phát triển kinh tế hợp
tác, trang trại, gia trại, hộ gia đình và kinh tế tư nhân; (v) Thu hút nguồn vốn
hỗ trợ phát triển và các nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài để tăng nguồn lực cho tái cơ
cấu ngành.
b) Chính sách đất
đai
- Phối hợp rà soát quy hoạch, bổ sung kế hoạch sử
dụng đất cả nước và các địa phương giai đoạn 2016 - 2020 để phù hợp với
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục
nghiên cứu và đề xuất các chính sách bảo vệ và sử dụng hiệu quả quỹ đất nông nghiệp, đặc biệt đối với đất lúa theo
Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015; hạn chế việc thu hồi đất nông nghiệp
cho các mục đích khác; tạo điều kiện thuận lợi về
thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất nông nghiệp, khuyến khích
tích tụ ruộng đất; tăng thời gian cho thuê đất,
sử dụng đất đối với trang trại chăn nuôi.
- Tiếp tục nghiên cứu đề xuất đổi mới cơ chế, chính
sách về quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại các công ty nông, lâm nghiệp.
c) Chính sách tài chính, tiền tệ
- Tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi các chính sách nhằm huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp và
nông dân đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Triển
khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 để phát triển
đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong sản xuất và xây dựng hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn. Tập trung thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013.
Tích cực vận động nguồn vốn của các tổ chức
tài chính quốc tế, nhất là Ngân hàng Thế
giới (WB) và Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) để đầu tư cho nông nghiệp, nông
thôn.
- Đề xuất
Chính phủ tăng tỷ trọng vốn đầu tư của ngân sách nhà nước phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn, phấn đấu đạt mục tiêu của Nghị quyết Trung ương 7 (khóa
X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về quản lý tài chính, bảo đảm công khai, minh bạch
và trách nhiệm giải trình của các cấp, các đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước liên quan đến
ngành nông nghiệp, nông thôn.
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách
thuế (thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, VAT...) và các khoản phí thu
từ nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất chính sách tín dụng
cho khu vực nông nghiệp và nông thôn đảm bảo khả năng tiếp cận tín dụng phù hợp
với từng đối tượng tham gia sản xuất, kinh doanh nông nghiệp; cho vay hộ gia
đình với số lượng lớn hơn và vay theo tín chấp nhiều hơn, triển khai cho vay đối
với hình thức liên kết trong sản xuất
nông nghiệp theo chuỗi khép kín từ khâu sản xuất
đến thu mua, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm
nông nghiệp có thế mạnh, sức cạnh tranh cao.
- Hỗ trợ các hộ nghèo và hộ cận nghèo phát triển sản
xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi để được hưởng cơ chế cho vay từ tín dụng chính sách ưu đãi theo Quyết định
số 2621/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 về sửa đổi, bổ
sung mức hỗ trợ phát triển sản xuất tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008.
d) Chính sách thương mại
- Tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực thương mại hàng nông sản. Rà soát, đề xuất điều chỉnh chính sách
thương mại liên quan đến hàng nông, lâm, thủy sản và muối; các biện pháp kỹ thuật
liên quan đến thương mại hàng nông sản, quy định sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu hàng
hóa, chỉ dẫn địa lý để các cam kết mà Việt Nam đã tham gia hoặc ký kết vừa phù
hợp với thông lệ quốc tế, thực hiện bảo vệ được sản xuất trong nước bảo đảm quyền
lợi của người tiêu dùng; đảm bảo an toàn
thực phẩm.
- Thường xuyên cập nhật, thông báo về chính sách
thương mại của các đối tác, các tổ chức
quốc tế và các quốc gia để người sản xuất,
kinh doanh nắm được và điều chỉnh phương án sản xuất, kinh doanh hiệu quả; chủ
động tiếp cận, đàm phán với các đối tác, quốc gia để giải quyết những tranh chấp
hoặc tháo gỡ rào cản thương mại.
- Rà soát, xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển
thị trường, hỗ trợ xúc tiến thương mại
hàng nông sản (cả trong và ngoài nước), thúc đẩy tiêu thụ nông sản; tập trung
trước mắt cho các sản phẩm chủ lực, có khối
lượng hàng hóa lớn.
- Rà soát các quy định
về kiểm dịch thú y, bảo vệ thực vật, vệ
sinh an toàn thực phẩm, quản lý chuyên
ngành; tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu,
lưu thông hàng hóa trong nước.
- Phối hợp kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động
buôn lậu và gian lận trong thương mại hàng nông, lâm, thủy sản.
10. Nâng cao năng lực bộ máy
quản lý về nông nghiệp
- Kiện toàn tổ chức, tăng cường đào tạo nâng cao
trình độ cán bộ ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn; xây dựng và tăng cường năng lực bộ máy chỉ đạo triển khai thực hiện
tái cơ cấu ngành.
+ Thực hiện hiệu quả Thông tư liên lịch số 14/TTLT-BNNPTNT-BNV
ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và PTNT và Bộ trưởng Bộ Nội vụ, để tổ chức các cơ quan chuyên môn về nông nghiệp
và PTNT thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện
theo hướng tinh gọn, thống nhất, đảm bảo công tác chỉ đạo, điều hành từ Trung
ương đến địa phương được thông suốt, hiệu lực, hiệu quả.
+ Kiện toàn hệ thống tổ chức của Bộ, ngành phục vụ
tái cơ cấu ngành nông nghiệp, theo Quyết định số 1291/QĐ-BNN-TCCB ngày 12/6/2014.
Thực hiện hiệu quả các đề án đổi mới công tác tổ
chức cán bộ, các yêu cầu về xác định vị trí việc làm, chức danh, tiêu
chuẩn công chức. Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự
nghiệp công lập theo hướng tăng cường phân cấp và tăng tính tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài
chính.
+ Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính và tiết
kiệm thời gian, kinh phí từ các thủ tục hành chính; rà soát, bãi bỏ các thủ tục
hành chính không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
- Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai, chủ động
phòng, chống thiên tai, bão, lũ... từ Trung ương đến địa phương.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám
đốc Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các Tổng
công ty, Giám đốc các doanh nghiệp trực thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao xây dựng và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch
hành động này; định kỳ 6 tháng và cuối năm báo cáo tình hình thực hiện về Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và PTNT (qua Vụ Kế hoạch).
2. Giao Vụ Kế
hoạch, Văn phòng Điều phối Nông thôn mới Trung ương theo dõi thực hiện Kế hoạch hành động này; định kỳ 6 tháng và cuối
năm xây dựng trình Bộ báo cáo Thủ tướng
Chính phủ kết quả thực hiện.
3. Khen thưởng và kỷ luật: Hàng năm, Bộ tổ
chức sơ kết, tổng kết, nhân rộng điển
hình tốt, có hình thức khen thưởng tổ chức, cá nhân đạt thành tích xuất sắc và
xử lý trách nhiệm người đứng đầu không thực hiện nghiêm Kế hoạch hành động này.
(Chi tiết tại Phụ
lục kèm theo)./.
PHỤ LỤC
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG CÁC VĂN BẢN CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 458/QĐ-TTG NGÀY 09/4/2015 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1777/QĐ-BNN-KH ngày 18 tháng 5 năm 2015 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT)
TT
|
Nội dung công
việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Thời hạn trình
|
Hình thức văn bản
|
|
I. XÂY DỰNG CÁC CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH TỔNG THỂ
|
|
1.
|
Chiến lược ngành Trồng trọt đến năm 2030
|
Cục Trồng trọt
|
Quý III-2015
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
|
2.
|
Chiến lược ngành Chăn nuôi đến năm 2030
|
Cục Chăn nuôi
|
Quý III-2015
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
|
3.
|
Chiến lược ngành Lâm nghiệp đến năm 2030
|
Tổng cục Lâm nghiệp
|
Quý III-2015
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
|
4.
|
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển
sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
|
Vụ Kế hoạch
|
Quý III-2015
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
|
5.
|
Rà soát, điều chỉnh Chiến lược Thủy lợi đến năm
2030
|
Tổng cục Thủy lợi
|
Quý III-2015
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
|
6.
|
Rà soát, điều chỉnh Chiến lược ngành Thủy sản đến
năm 2030
|
Tổng cục Thủy sản
|
Quý III-2015
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
7.
|
Chiến lược quốc gia về Phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai đến 2030
|
Tổng cục Thủy lợi
|
Quý III-2015
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
II. XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN
2016-2020
|
|
1.
|
Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn
2016-2020
|
Văn phòng Điều phối
NTM Trung ương
|
Quý II-2015
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
2.
|
Các chương
trình mục tiêu
|
|
|
|
2.1
|
Chương trình mục tiêu phát triển thủy sản bền vững
|
Tổng cục Thủy sản
|
Quý III-2015
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
2.2
|
Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững
|
Tổng cục Lâm nghiệp
|
Quý III-2015
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
3.
|
Chương trình Khoa học công nghệ phục vụ xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
|
Ban Chủ nhiệm
Chương trình KH và CN phục vụ xây dựng NTM; Vụ Khoa học, Công nghệ và MT
|
Quý IV-2015
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
III. XÂY DỰNG CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
|
|
|
|
1.
|
Xây dựng Luật Thủy lợi
|
Tổng cục Thủy lợi
|
2015 đến
Quý I-2016
|
Luật
|
|
2.
|
Xây dựng Luật Thú y
|
Cục Thú y
|
Quý II-2015
|
Luật
|
|
3.
|
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thủy sản
|
Tổng cục Thủy sản
|
2015 đến
Quý I-2016
|
Luật
|
|
4.
|
Xây dựng Luật Lâm nghiệp
|
Tổng cục Lâm nghiệp
|
2015 đến
Quý I-2016
|
Luật
|
|
5.
|
Xây dựng Luật Chăn nuôi
|
Cục Chăn nuôi
|
2015 đến
Quý I-2016
|
Luật
|
|
6.
|
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh giống
cây trồng
|
Cục Trồng trọt
|
2015 đến
Quý I-2016
|
Pháp lệnh
|
|
7.
|
Chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài trong
lĩnh vực nông lâm nghiệp và thủy sản
|
Vụ Hợp tác quốc
tế
|
Quý II-2015
|
Nghị định của
Chính phủ
|
|
8.
|
Sửa đổi, bổ sung
Nghị định về quản lý thức ăn chăn nuôi
|
Cục Chăn nuôi
|
Quý II-2015
|
Nghị định của
Chính phủ
|
|
9.
|
Nghị định về phát triển hợp tác xã nông nghiệp
|
Cục Kinh tế hợp
tác và Phát triển nông thôn
|
Quý II-2015
|
Nghị định của
Chính phủ
|
|
10.
|
Nghị định về
sản xuất và kinh doanh muối
|
Cục Chế biến nông
lâm sản và nghề muối
|
Quý II-2015
|
Nghị định của
Chính phủ
|
|
11.
|
Nghị định về
sản xuất và kinh doanh mía đường
|
Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản
|
Quý II-2015
|
Nghị định của
Chính phủ
|
|
12.
|
Sửa đổi, bổ sung Nghị định về Khuyến nông
|
Trung tâm Khuyến
nông quốc gia
|
Quý II-2015
|
Nghị định của
Chính phủ
|
|
13.
|
Nghị định của Chính phủ về giao khoán rừng, khoán
vườn cây và khoán mặt nước nuôi trồng
thủy sản
|
Vụ Quản lý doanh nghiệp; Tổng cục Lâm nghiệp
|
Quý II-2015
|
Nghị định của
Chính phủ
|
|
14.
|
Chính sách hỗ trợ sản xuất đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo
|
Cục Kinh tế hợp tác và Phát
triển nông thôn
|
Quý II-2015
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
|
15.
|
Quy định về lập và sử dụng quỹ xây dựng nông thôn
mới ở các địa phương
|
BCN Chương trình
KH và CN phục vụ xây dựng NTM; Vụ KHCN và MT
|
Quý IV-2015
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
|
16.
|
Chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang
trại
|
Cục Kinh tế hợp
tác và Phát triển nông thôn
|
Quý II-2015
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
|
17.
|
Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã,
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông
sản trong sản xuất nông nghiệp
|
Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn
|
Quý II-2015
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
|
18.
|
Chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi bò sữa giai đoạn 2015-2020
|
Cục Chăn nuôi
|
Quý II-2015
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
|
19.
|
Chính sách hỗ trợ thâm canh tăng năng suất Điều
|
Cục Trồng trọt
|
Quý III-2015
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
|
20.
|
Chính sách tái canh cây cà phê
|
Cục Trồng trọt
|
Quý III-2015
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
|
21.
|
Chính sách hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất trồng lúa
|
Cục Trồng trọt
|
Quý III-2015
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
|