CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA CHI CỤC HỢP TÁC XÃ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 177/2006/QĐ-UBND
ngày 20/7/2006 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn tỉnh
Bình Dương (sau đây gọi tắt là Chi cục) là đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp
vụ của Cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn, Cục Chế biến nông-lâm-thủy sản
và nghề muối.
Điều 2. Chức năng
Chi cục có chức năng giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước về lĩnh vực hợp tác xã và các hình thức
tổ chức sản xuất nông nghiệp: kinh tế hợp tác, kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ
và kinh tế trang trại; quy hoạch và điều chỉnh dân cư, bố trí lại dân cư trong
nông nghiệp và nông thôn; tổng hợp chính sách phát triển nông thôn (chính sách
kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác xã nông nghiệp, phát triển kinh
tế thị trường và tiêu thụ sản phẩm); quy hoạch, phát triển ngành nghề nông
thôn, chương trình phát triển nông thôn; quản lý lĩnh vực cơ điện nông nghiệp,
chế biến bảo quản nông-lâm-thủy sản, chế biến muối trên địa bàn tỉnh; đồng thời
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm; chương trình, dự án, cơ
chế chính sách về: định cư, tái định cư; sắp xếp, điều chỉnh bố trí lại dân cư
trong nông nghiệp và nông thôn; xóa đói giảm nghèo, quản lý hợp tác xã, kinh tế
hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại, phát triển ngành nghề dịch vụ nông
thôn và chế biến bảo quản nông-lâm-thủy sản và muối, quản lý ổn định dân di cư
tự do gắn với xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn và chương trình phát triển nông
thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu, trình Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các văn bản thuộc phạm vi quản lý của Chi cục
để Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản
đã trình.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành
đã được phê duyệt. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuyên ngành thuộc phạm
vi quản lý của Chi cục.
4. Về quản lý doanh nghiệp nông nghiệp, hợp
tác xã, kinh tế hộ, kinh tế trang trại:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện sắp xếp, đổi mới
và phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã theo phương án được duyệt.
b) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành về
phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp, kinh tế hộ,
kinh tế trang trại theo phương án được duyệt.
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình bồi
dưỡng cho cán bộ quản lý hợp tác xã nông nghiệp, cán bộ quản lý nhà nước về hợp
tác xã và phát triển nông thôn, bồi dưỡng nghề cho chủ trang trại.
5. Về phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn,
xây dựng và phát triển cộng đồng dân cư trong nông nghiệp, nông thôn:
a) Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, dự
án, đề án hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
b) Tham gia xây dựng quy hoạch và kế hoạch quản
lý khai thác, sử dụng nước sạch ở nông thôn; kế hoạch bảo vệ môi trường vệ sinh
trong nông nghiệp, nông thôn.
c) Hướng dẫn chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy
hoạch, kế hoạch về định cư, tái định cư, điều chỉnh dân cư và lao động trong
nông nghiệp, nông thôn.
d) Hướng dẫn, xúc tiến và tham gia quản lý các
hoạt động liên kết cộng đồng trong dân cư nông thôn: hội, hiệp hội, các tổ liên
kết, câu lạc bộ, hương ước,...
đ) Được Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn uỷ quyền thực hiện dự án đầu tư về quy hoạch bố trí lại dân cư.
6. Nghiên cứu, tổng kết và nhân rộng các
mô hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế hộ và trang trại, các mô hình liên
kết kinh tế, xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
7. Tham gia xây dựng chính sách phát triển
thị trường và tiêu thụ sản phẩm; tham gia dự báo thị trường tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa nông nghiệp, lâm nghiệp.
8. Triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu
khoa học chuyên ngành quản lý trên địa bàn tỉnh.
9. Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ
liệu về kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế hộ trang trại, doanh nghiệp vừa và
nhỏ nông thôn để phục vụ cho công tác quản lý ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
10. Phối hợp với các tổ chức, ngành liên
quan thực hiện các dự án quốc tế được giao thuộc chuyên ngành quản lý; chủ trì,
hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình, dự án khác được tỉnh giao.
11. Kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ
và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực, xử lý các vi phạm
thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
12. Xây dựng và thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Chi cục theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải
cách hành chính của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
13. Quản lý và thực hiện chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức theo quy
định của pháp luật và theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
14. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
15. Quản lý tài chính, tài sản các nguồn
lực khác và thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn giao.
Điều 4. Quyền hạn
1. Chi cục có tư cách pháp nhân, được sử dụng
con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho
bạc Nhà nước.
2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn và
kiểm tra các hoạt động về lĩnh vực quản lý hợp tác xã và phát triển nông thôn
theo quy định của pháp luật, của Uỷ ban nhân dân tỉnh, của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
3. Quyết định theo thẩm quyền trong việc
thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức, viên chức thuộc quyền theo sự
phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về công tác cán
bộ.
4. Được ban hành quy chế hoạt động trong
nội bộ cơ quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
1. Lãnh đạo
Chi cục có 01 Chi cục trưởng và từ 01 đến 02 Phó
chi cục trưởng. Chức vụ Chi cục Trưởng do Giám đốc Sở Nội vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chức vụ Phó
chi cục Trưởng do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Chi cục Trưởng.
2. Cơ cấu tổ chức
- Phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị
- Phòng Kế hoạch và tài vụ
- Phòng Xây dựng và phát triển nông thôn
- Phòng Chế biến nông-lâm-thủy sản và muối
- Phòng Kinh tế hợp tác
Mỗi phòng có 01 Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng
phòng. Các chức vụ này do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chi cục Trưởng.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các
phòng do Chi cục Trưởng quy định trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Chi cục do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 6. Biên chế
Biên chế của Chi cục thuộc biên chế hành chính sự
nghiệp của tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Việc bố trí công chức, viên chức của Chi cục phải
căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Chi cục hoạt động theo chương trình, kế
hoạch công tác hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản
Quy định này.
2. Chi cục làm việc theo chế độ thủ trưởng.
Chi cục Trưởng là người đứng đầu, quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục và chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động
của Chi cục.
3. Phó Chi cục Trưởng là người giúp việc
cho Chi cục Trưởng, được Chi cục Trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực
công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng về lĩnh vực công tác được
phân công; đồng thời cùng Chi cục Trưởng liên đới chịu trách nhiệm trước cấp
trên về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực được phân công.
4. Chi cục Trưởng có thể ủy quyền cho Phó
Chi cục Trưởng giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó Chi cục Trưởng
không được uỷ quyền lại cho cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền.
5. Các Phòng làm việc theo chế độ trưởng
phòng, triển khai giải quyết công việc được lãnh đạo Chi cục phân công theo từng
lĩnh vực chuyên môn và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Chi cục về kết quả công
việc được phân công. Các trưởng phòng tham mưu giúp Chi cục Trưởng thực hiện chức
năng, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
6. Về chế độ hội họp
Định kỳ (do Chi cục trưởng quy định) Chi cục tổ
chức họp giao ban giữa lãnh đạo Chi cục với các Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của
Chi cục để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ trong thời gian qua và chỉ đạo triển
khai công tác trong thời gian tới.
Giữa năm Chi cục tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối
năm tổ chức tổng kết công tác hợp tác xã và phát triển nông thôn để đánh giá kết
quả hoạt động của Chi cục; đồng thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác cho
thời gian tới.
Điều 8. Quan hệ công tác
1. Đối với Cục Hợp tác xã và Phát triển
nông thôn, Cục Chế biến nông-lâm-thủy sản và nghề muối
Chi cục chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn
nghiệp vụ của Cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn, Cục Chế biến nông-lâm-thủy
sản và nghề muối. Chi cục trưởng có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động về
chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục cho Cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn, Cục
Chế biến nông-lâm-thủy sản và nghề muối theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chi cục Trưởng có trách nhiệm báo cáo theo
quy định và tham mưu đề xuất với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về các
lĩnh vực công tác do Chi cục phụ trách.
3. Đối với các đơn vị trực thuộc Sở Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn
Chi cục có mối quan hệ phối hợp, bình đẳng với
các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để cùng
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4. Đối với Uỷ ban nhân dân và Phòng Kinh tế
huyện, thị xã
Là mối quan hệ giữa ngành và cấp, Chi cục phối hợp
chặt chẽ với các Phòng Kinh tế huyện, thị để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về chuyên ngành của Chi cục. Đồng thời các huyện, thị có trách nhiệm tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động công tác của Chi cục tại địa phương.