ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1762/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 08
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN
THƯỞNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen
thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
01/2024/TT-BNV ngày 24 tháng 02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định biện
pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số
10/2024/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
quy định về công tác thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Trưởng ban
Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố tại Tờ trình số 339/TTr-BTĐKT ngày 31 tháng
7 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1475/QĐ-UBND ngày
12 tháng 7 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc ban
hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố Cần Thơ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
thành phố và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH
Trần Việt Trường
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG THÀNH PHỐ CẦN
THƠ
(Kèm theo Quyết định số 1762/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2024 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị
trí, chức năng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
thành phố Cần Thơ (sau đây viết tắt là Hội đồng) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố (sau đây viết tắt là UBND thành phố) quyết định thành lập, có chức
năng tham mưu cho Thành ủy và UBND thành phố về công tác thi đua, khen thưởng
trên địa bàn thành phố.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
1. Tham mưu đề xuất với Thành ủy,
UBND thành phố cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công
tác thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình của thành phố.
2. Tham mưu cho Chủ tịch UBND
thành phố phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền. Phối hợp với các cơ
quan đảng, sở, ban, ngành thành phố; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố,
các tổ chức chính trị - xã hội cấp thành phố tổ chức thực hiện các phong trào
thi đua do Trung ương và thành phố phát động một cách sâu rộng, thiết thực trên
các lĩnh vực đời sống xã hội, các thành phần kinh tế và các tầng lớp Nhân dân,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo môi trường văn hóa, xã hội
lành mạnh, củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự
an toàn xã hội.
3. Định kỳ đánh giá kết quả
phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công
tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn; tổ chức thi đua
theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Tham mưu cho Chủ tịch UBND
thành phố đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các phong trào thi đua
và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng tại
các đơn vị, địa phương.
5. Tham mưu cho Chủ tịch UBND
thành phố quyết định tặng thưởng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
thuộc thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức Hội đồng
Hội đồng gồm: Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, các ủy viên và thư ký Hội đồng.
1. Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm:
- Phó Chủ tịch UBND thành phố
là Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Giám đốc Sở Nội vụ là Phó Chủ
tịch thường trực Hội đồng;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thành phố là Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Chủ tịch Liên đoàn Lao động
thành phố là Phó Chủ tịch Hội đồng.
3. Các ủy viên và thư ký Hội đồng
gồm:
- Đại diện lãnh đạo Ủy ban Kiểm
tra Thành ủy;
- Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên
giáo Thành ủy;
- Đại diện lãnh đạo Ban Dân vận
Thành ủy;
- Đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức
Thành ủy;
- Đại diện lãnh đạo Ban Nội
chính Thành ủy;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
thành phố;
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh thành phố;
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
thành phố;
- Chủ tịch Hội Nông dân thành
phố;
- Đại diện lãnh đạo Công an
thành phố;
- Đại diện lãnh đạo Bộ Chỉ huy
Quân sự thành phố;
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố;
- Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội;
- Giám đốc Sở Tài chính;
- Chánh Thanh tra thành phố;
- Trưởng ban Ban Thi đua - Khen
thưởng thuộc Sở Nội vụ thành phố (sau đây viết là Ban TĐKT thành phố) là Ủy
viên thường trực Hội đồng;
- Phó Trưởng ban Ban Thi đua -
Khen thưởng thành phố là thư ký Hội đồng.
4. Thường trực Hội đồng gồm có
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng và Ủy viên thường trực Hội đồng.
5. Ban TĐKT thành phố là cơ
quan thường trực của Hội đồng.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC THÀNH VIÊN VÀ CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG
Điều 4. Chủ
tịch Hội đồng
Chủ tịch Hội đồng lãnh đạo toàn
diện mọi hoạt động của Hội đồng, chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng;
phân công thực hiện nhiệm vụ cho từng thành viên Hội đồng và đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Các
Phó Chủ tịch Hội đồng
1. Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó
Chủ tịch UBND thành phố đảm nhận, chịu trách nhiệm chủ trì, kết luận các phiên
họp của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng và được ủy quyền, thay mặt Chủ tịch
Hội đồng ký các văn bản của Hội đồng và phụ trách theo dõi các cụm, khối thi
đua theo phân công của Chủ tịch Hội đồng.
2. Phó Chủ tịch Thường trực Hội
đồng là Giám đốc Sở Nội vụ đảm nhận, chịu trách nhiệm giải quyết các công việc
thường xuyên của Hội đồng; kiểm tra các nội dung phục vụ phiên họp của Hội đồng,
ký các văn bản của Hội đồng theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng và phụ trách
theo dõi các cụm, khối thi đua theo phân công của Chủ tịch Hội đồng.
3. Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố đảm nhận, chịu trách nhiệm phụ
trách phong trào thi đua của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, phong trào thi
đua trong các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
phụ trách theo dõi các cụm, khối thi đua theo phân công của Chủ tịch Hội đồng
và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
4. Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ
tịch Liên đoàn Lao động thành phố đảm nhận, chịu trách nhiệm phụ trách theo dõi
phong trào thi đua trong cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và người lao động
thuộc các thành phần kinh tế, phụ trách theo dõi các cụm, khối thi đua theo
phân công của Chủ tịch Hội đồng và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân
công.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn của các ủy viên và thư ký Hội đồng
1. Ủy viên Thường trực Hội đồng
có nhiệm vụ tổng hợp, tham mưu tổ chức triển khai các nhiệm vụ của Hội đồng và
nhiệm vụ của Thường trực Hội đồng.
2. Ủy viên Hội đồng là người đại
diện cho cơ quan, các tổ chức chính trị - xã hội cấp thành phố tham gia với tư
cách đại diện cho một tổ chức, được sử dụng bộ máy của cơ quan mình để thực hiện
những nhiệm vụ được phân công theo Quy chế này. Ủy viên Hội đồng có nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Theo dõi, chỉ đạo hoạt động
của các cụm, khối thi đua và phong trào thi đua do Hội đồng phân công theo dõi,
phụ trách; phong trào thi đua thuộc phạm vi của các cơ quan, ban, ngành thành
phố phát động được giao cá nhân phụ trách;
b) Đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các chủ trương công tác của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng
và Thường trực Hội đồng, định kỳ 06 tháng và 01 năm báo cáo kết quả thực hiện với
Hội đồng;
c) Tham dự đầy đủ các phiên họp
của Hội đồng theo quy định, trường hợp vắng mặt không tham gia được thì Ủy viên
Hội đồng báo cáo với Chủ tịch Hội đồng;
d) Xem xét, cho ý kiến bằng phiếu
đối với các trường hợp theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quy chế này;
đ) Ủy viên Hội đồng được phân
công phụ trách chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác thi đua,
khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị, địa phương và cụm, khối thi đua theo sự
phân công của Chủ tịch Hội đồng.
3. Thư ký Hội đồng có nhiệm vụ
tổng hợp nội dung cuộc họp, trình Chủ tịch Hội đồng ban hành Biên bản cuộc họp
Hội đồng.
Điều 7. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng
Thường trực Hội đồng có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau:
1. Thực hiện các nội dung theo
quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy chế này; xem xét, cho ý kiến bằng phiếu đối
với các trường hợp theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quy chế này.
2. Lập kế hoạch và chương trình
công tác của Hội đồng.
3. Xử lý những vấn đề phát sinh
đột xuất khi cần có ý kiến của tập thể Hội đồng do không thể chờ đến kỳ họp của
Hội đồng hoặc không thể tổ chức họp Hội đồng, sau đó báo cáo lại với Hội đồng
trong phiên họp Hội đồng gần nhất.
4. Thông qua dự thảo các văn bản
để triển khai các chủ trương công tác và kết luận của Chủ tịch Hội đồng.
5. Thường trực Hội đồng họp thường
kỳ 03 tháng một lần. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng và các Phó Chủ tịch Hội
đồng thường xuyên xem xét, kiểm tra tiến độ việc thực hiện các nhiệm vụ của Hội
đồng.
Điều 8. Nhiệm
vụ của Cơ quan thường trực Hội đồng
Cơ quan Thường trực Hội đồng là
cơ quan giúp việc cho Hội đồng và Thường trực Hội đồng, có các nhiệm vụ sau:
1. Dự thảo nội dung các văn bản
tham mưu cho UBND thành phố về quản lý Nhà nước đối với công tác thi đua, khen
thưởng; đề xuất việc bổ sung, thay thế các thành viên Hội đồng khi có thay đổi.
2. Tham mưu các nội dung liên
quan đến hoạt động thi đua của thành phố Cần Thơ trong cụm thi đua 05 thành phố
trực thuộc Trung ương.
3. Tổ chức thẩm định hồ sơ đề
nghị khen thưởng do các cơ quan, đơn vị, địa phương đề nghị; đồng thời tham mưu
triển khai thực hiện trình tự thủ tục hồ sơ trình Hội đồng xét duyệt.
Trình Chủ tịch UBND thành phố
xem xét, khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét,
khen thưởng theo quy định; gửi tài liệu họp cho thành viên Hội đồng trước khi
diễn ra cuộc họp 03 ngày; trích sao các quyết định khen thưởng cấp Nhà nước đối
với các tập thể, cá nhân đã được UBND thành phố đề nghị.
4. Thực hiện nhiệm vụ Ban Kiểm
phiếu để tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng khi xét khen thưởng; báo
cáo kết quả kiểm phiếu và lập thủ tục trình Chủ tịch UBND thành phố xem xét,
khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
5. Tham mưu tổ chức triển khai
kết luận của Hội đồng, tham mưu Hội đồng giải quyết các công việc của Hội đồng,
xử lý các thông tin, ý kiến đề nghị của Hội đồng TĐKT các cơ quan, ban, ngành
thành phố và các quận, huyện; tổng hợp báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất của
Hội đồng.
6. Chuẩn bị các điều kiện cần
thiết và dự trù kinh phí hoạt động của Hội đồng theo quy định; chuẩn bị tài liệu
phục vụ tốt các phiên họp của Hội đồng, dự thảo các chương trình, tổng hợp các
kiến nghị, đề xuất (nếu có) để Hội đồng quyết định các công việc theo thẩm quyền
của Hội đồng.
Chương
III
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG
Điều 9.
Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
Hội đồng hoạt động theo nguyên
tắc tập trung, dân chủ, chế độ tập thể, thống nhất theo đa số, các ý kiến khác
nhau của các thành viên Hội đồng về việc đề xuất các chủ trương, chính sách về
thi đua, khen thưởng đều được báo cáo với Ủy ban nhân dân thành phố để xem xét,
quyết định theo quy định. Các thành viên Hội đồng xem xét, cho ý kiến đối với
các trường hợp đề nghị khen thưởng bằng hình thức bỏ phiếu kín (nếu thành viên
Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
Điều 10.
Phiên họp của Hội đồng
Hội đồng họp định kỳ 06 tháng 1
lần để đánh giá công tác của Hội đồng, tình hình phong trào thi đua và công tác
khen thưởng của thành phố, đề xuất phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tiếp
theo; xét khen thưởng theo thẩm quyền và cho ý kiến giải quyết những vấn đề cần
thiết khác. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng triệu tập phiên họp bất
thường để giải quyết những vấn đề cấp bách. Hội đồng họp khi có ít nhất 2/3 tổng
số thành viên tham dự.
Điều 11.
Các trường hợp lấy ý kiến Hội đồng
1. Hội đồng thành phố xem xét,
đánh giá thành tích, cho ý kiến đối với các trường hợp đề nghị xét tặng các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng gồm: các danh hiệu Anh hùng, Cờ thi
đua của UBND thành phố (đối với các tập thể thuộc cụm, khối thi đua do thành phố
trực tiếp quản lý), Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến
sĩ thi đua cấp thành phố và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
a) Đối với đề nghị tặng hoặc
truy tặng danh hiệu Anh hùng, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua
thành phố: có số phiếu đồng ý từ 90% trở lên (tính trên tổng số thành viên Hội
đồng);
b) Đối với đề nghị tặng Cờ thi
đua của Chính phủ, Cờ thi đua của UBND thành phố: có số phiếu đồng ý từ 80% trở
lên (tính trên tổng số thành viên Hội đồng).
2. Đối với các danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng khác thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND
thành phố: do Hội đồng TĐKT các cơ quan, ban, ngành thành phố và quận, huyện chịu
trách nhiệm xét chọn, tham mưu Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố và Chủ
tịch UBND quận, huyện trình Chủ tịch UBND thành phố xem xét, khen thưởng.
Cơ quan thường trực Hội đồng
thành phố thẩm định hồ sơ do các cơ quan, ban, ngành thành phố và quận, huyện đề
nghị và trình Chủ tịch UBND thành phố xem xét, khen thưởng theo quy định.
Điều 12.
Công tác kiểm tra của Hội đồng
Định kỳ hằng năm, Hội đồng ban
hành và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng của các cơ quan, ban, ngành thành phố và quận, huyện để đánh giá phong
trào thi đua và công tác khen thưởng; những vấn đề còn khó khăn, vướng mắc từ
thực tiễn để kịp thời chỉ đạo khắc phục và đề ra các giải pháp đổi mới công tác
thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong
trào thi đua trên địa bàn thành phố.
Điều 13.
Quan hệ với Hội đồng TĐKT các cấp
1. Hội đồng TĐKT thành phố chịu
sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Chủ tịch UBND thành phố về công
tác thi đua, khen thưởng.
2. Mối quan hệ giữa Hội đồng
TĐKT thành phố với Hội đồng TĐKT Trung ương và Hội đồng TĐKT các quận, huyện,
các Sở, Ban, ngành, cơ quan Đảng, Đoàn thể thành phố được thực hiện như sau:
a) Hội đồng TĐKT thành phố chịu
sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng
TĐKT Trung ương và Ban TĐKT Trung ương. Hội đồng TĐKT thành phố định kỳ báo cáo
tình hình công tác thi đua, khen thưởng của thành phố với Hội đồng TĐKT Trung
ương và Ban TĐKT Trung ương;
b) Hướng dẫn Hội đồng TĐKT các
cơ quan, ban, ngành thành phố, các đơn vị thành viên thuộc khối thi đua do
thành phố tổ chức và quận, huyện có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc hướng dẫn
về công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng TĐKT thành phố; báo cáo định kỳ về
tình hình công tác thi đua, khen thưởng (qua cơ quan Thường trực Hội đồng thành
phố).
Điều 14.
Kinh phí hoạt động Hội đồng thành phố
Kinh phí hoạt động của Hội đồng
trích từ quỹ thi đua khen thưởng thành phố theo dự toán được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt hàng năm.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Trụ
sở cơ quan Thường trực Hội đồng TĐKT thành phố đặt tại Ban Thi đua - Khen thưởng
thành phố. Hội đồng TĐKT thành phố có con dấu riêng do cơ quan Thường trực Hội
đồng quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Quy
chế này là căn cứ hoạt động của Hội đồng TĐKT thành phố. Các thành viên Hội đồng
TĐKT thành phố có trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.