ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1762/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 16 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY CHẾ PHỐI HỢP VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Nuôi con nuôi được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày
05/3/2019 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-BTP
ngày 16/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế mẫu về phối hợp liên ngành tại địa phương về giải quyết
việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 92/TTr-STP ngày 10/10/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
883/QĐ-UBND ngày 09/6/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế
phối hợp về giải quyết việc nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, PCT Trần Hồng Quân;
- CVP, PVP Lê Minh Hiền;
- Phòng NC (Đ43);
- Lưu: VT. Tr 30/10.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1762/QĐ-UBND ngày 16/10/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình
thức và nội dung phối hợp liên
ngành giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng,
nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ,
kịp thời.
Điều 3. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc
cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên
ngành.
5. Các hình thức phối hợp khác.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Phối hợp trong việc lập
biên bản trẻ em bị bỏ rơi và tiếp nhận trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng
1. Người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có
trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt
là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt
là Công an cấp xã) nơi phát hiện trẻ để lập biên bản trẻ em bị bỏ rơi.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em
bị bỏ rơi có trách nhiệm tìm người tạm thời nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp không
có người nhận tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã liên hệ
ngay với cơ sở nuôi dưỡng hợp pháp để lập thủ tục tiếp nhận theo thủ tục tiếp
nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
Trường hợp người tạm thời nuôi dưỡng không còn đủ khả năng tiếp tục nuôi dưỡng
hoặc không còn nguyện vọng tiếp tục tạm thời nuôi dưỡng hoặc hết thời hạn thông
báo tìm cha, mẹ đẻ đối với trẻ em bị bỏ rơi mà không tìm được cha, mẹ đẻ hoặc
không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi trẻ em bị bỏ rơi lập hồ sơ đề nghị tiếp nhận trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng.
3. Ủy ban nhân cấp xã, nơi lập biên bản
có trách nhiệm tiến hành niêm yết tại trụ sở trong 07 ngày liên tục về việc trẻ
bị bỏ rơi. Hết thời hạn niêm yết,
nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo
cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai
sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm
khai sinh cho trẻ em.
Điều 5. Phối hợp trong việc lập hồ
sơ trẻ em cần tìm gia đình thay thế
1. Cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm lập
danh sách và hồ sơ trẻ em đã tiếp nhận chính thức vào cơ sở nuôi dưỡng (có quyết
định tiếp nhận của người đứng đầu cơ quan chủ quản trực tiếp cơ sở nuôi dưỡng)
cần tìm gia đình thay thế.
2. Khi tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi, trẻ
em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa vào sống ở cơ sở nuôi dưỡng
nào thì nơi đó đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi. Nếu có công dân
Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì cơ sở nuôi dưỡng
giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi để thực hiện đăng ký việc nuôi
con nuôi.
3. Nếu không có công dân Việt Nam thường
trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ trẻ em
bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
32 Luật Nuôi con nuôi, xin ý kiến của cơ quan chủ quản. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan chủ quản có ý kiến gửi Sở
Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông báo tìm người nhận con nuôi.
Điều 6. Phối hợp trong việc thông
báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em
1. Việc thông báo tìm gia đình thay thế
cho trẻ em ở địa phương theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Luật Nuôi con
nuôi có thể được thực hiện trên đài phát thanh, truyền hình, báo viết của tỉnh
hoặc đăng trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ khi
hết thời hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu không có người
trong nước nhận trẻ em làm con nuôi, thì Sở Tư pháp gửi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao
gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Nuôi con nuôi
cho Cục Con nuôi để thông báo tìm người nhận con nuôi theo quy định tại điểm d
khoản 2 Điều 15 Luật Nuôi con nuôi.
Điều 7. Phối hợp trong việc xác
minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đề nghị
Công an tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi
được cho làm con nuôi nước ngoài.
2. Việc xác minh nguồn gốc của trẻ em
bị bỏ rơi có thể thực hiện đồng thời với việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em ngay khi Sở Tư pháp
nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của trẻ em.
Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh
và trả lời bằng văn bản trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội dung trả lời xác
minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được
cha, mẹ đẻ. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà Công an tỉnh xác minh được thông tin
về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với cha, mẹ đẻ thì Sở Tư pháp tiến
hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con
nuôi.
Trường hợp không thể liên hệ được với
cha, mẹ đẻ, Sở Tư pháp niêm yết tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 60 ngày, kể
từ ngày nhận được kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề nghị
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về việc
cho trẻ em làm con nuôi. Thời hạn niêm yết là 60 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân
dân cấp xã nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
3. Công an tỉnh rút ngắn tối đa thời
hạn xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết
tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài và được chữa
trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
Điều 8. Phối hợp trong việc xác nhận
trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy ý
kiến của những người quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi. Việc lấy ý kiến
phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
2. Sau khi kiểm tra, xác minh hồ sơ
trẻ em theo quy định, nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước
ngoài. Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng trường hợp cụ thể gửi Cục Con nuôi.
Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện
làm con nuôi phải bảo đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng
được nhận đích danh, đối tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có
đủ các giấy tờ hợp lệ.
Điều 9. Phối hợp trong việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước
ngoài
Việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi
người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước
ngoài quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
1. Hình thức phối hợp liên ngành để tham mưu, tư vấn trong việc giới
thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài bảo đảm chặt chẽ, khách quan, phù hợp
với nhu cầu và lợi ích tốt nhất của trẻ em. Việc phối hợp liên ngành có thể được
thực hiện thông qua hình thức họp
liên ngành hoặc lấy ý kiến bằng văn bản về việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi
nước ngoài, do Sở Tư pháp quyết định.
a) Trường hợp họp liên ngành thì thành phần gồm Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư
pháp (chủ trì cuộc họp); đại diện lãnh đạo: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Công an tỉnh, cơ quan chủ quản cơ sở
nuôi dưỡng, các cơ sở nuôi dưỡng. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình,
xã hội tham gia ý kiến để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu trẻ em làm
con nuôi người nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho các
đại biểu tham gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp phương án giới
thiệu trẻ em kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận
con nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu tham gia
họp liên ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ em cho người
nhận con nuôi. Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì họp liên ngành tổng
hợp ý kiến và kết luận về phương
án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp liên
ngành, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước
ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng văn bản thì Sở Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ
lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ
sơ của người nhận con nuôi cho các cơ quan, ban, ngành nêu tại điểm a khoản 1
Điều này, đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận
con nuôi.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận
được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban, ngành được hỏi ý kiến có văn bản
trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải
trình ý kiến của các cơ quan, ban, ngành được gửi lấy ý kiến và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban
nhân dân tỉnh có ý kiến về việc đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ
em làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng
ý, thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày nhận được ý kiến của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước
ngoài cho Cục Con nuôi. Trường hợp
không đồng ý, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo rõ lý do để Sở Tư pháp tiến hành
giới thiệu lại.
Điều 10. Phối hợp trong việc quản
lý và sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết việc
nuôi con nuôi nước ngoài
Sở Tư pháp, Cơ sở nuôi dưỡng có trách
nhiệm lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm
bảo cho công tác nuôi con nuôi theo quy định tại Thông tư số 267/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác nuôi con nuôi và
cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại
Việt Nam.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế
này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần
thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp.
3. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoặc đề xuất nội dung phối hợp liên
ngành trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa
phương.
4. Chuẩn bị nội dung, tổ chức các cuộc
họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành bằng văn
bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài tại địa phương.
5. Chịu trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật
chất và điều kiện cho các cuộc họp liên ngành do Sở Tư pháp chủ trì.
6. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá về
công tác phối hợp.
7. Định kỳ hàng năm, tổ chức họp liên
ngành với các cơ quan có liên quan để tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Quy
chế. Qua đó, rút kinh nghiệm, chỉ ra những vướng mắc, đồng thời đưa ra giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các
giấy tờ về sự kiện sinh, tử, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng theo quy định của
pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh lý lịch trẻ em bị bỏ rơi tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
hoặc các sự kiện sinh, tử khác theo yêu cầu của Công an tỉnh, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 13. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ
rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài theo yêu cầu của Sở Tư pháp; tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều
tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Lao động
- Thương binh và Xã
hội, cơ quan chủ quản cơ sở nuôi dưỡng, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan,
đơn vị có liên quan
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ,
bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành và tham gia đoàn công tác liên
ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và báo
cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi cơ quan chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
Điều 15. Kinh phí thực hiện
1. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch công
tác và nhiệm vụ được giao, các đơn vị thực hiện việc dự toán ngân sách đảm bảo
cho việc thực hiện Quy chế.
2. Giao Sở Tài chính thực hiện thẩm tra
dự toán để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hàng năm đảm bảo cho
việc thực hiện nhiệm vụ theo Quy chế này./.